Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại công an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN SƠN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN SƠN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ chiến sỹ Cục Tài chính,
Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - Bộ Công an; Phòng Hậu cần, Phòng Tài chính
thuộc Công an thành phố Hải Phòng.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của Luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để
hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế Chính Trị, Khoa
Sau Đại Học đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Chấm Luận Văn
đã có những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn càng
hoàn thiện hơn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép tôi gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà nội trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................ 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan tài liệu……..........……………………………………… 5
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong nghiên
cứu...................................................................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ............................ 11
1.2.1. Khái quát chung về vốn đầu tư XDCB của NSNN......................11
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............. 31
1.2.4. Yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN........34
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN và bài học rút ra cho
CATP Hải Phòng ............................................................................................39
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...................... 44
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu......................................44
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, dữ liệu, số liệu..........................................45
2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê................................................45
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp................................................46
2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................. 47


TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CATP HẢI

PHÒNG .................................................................................................................. 50
3.1. Khái quát về tổ chức bộ máy quản lý và tình hình đầu tƣ XDCB từ NSNN
tại CATP Hải Phòng........................................................................................ 50
3.1.1. Hệ thống cơ quan thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của CATP Hải Phòng....................................................................................50
3.1.2. Tình hình đầu tư XDCB của CATP hiện nay và kết quả đạt
được.................................................................................................................52
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng. . 58
3.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh công tác
đầu tư XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng..................................................58
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại CATP Hải Phòng hiện nay ……………….….........……….…...60
3.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải
Phòng ............................................................................................................... 78
3.3.1. Kết quả đạt được và những nguyên nhân cơ bản..…..………..…78
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng…………………………………………….........……81
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 88
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN TẠI CATP HẢI PHÕNG.................................................... 89
4.1. Dự báo nhu cầu đầu tƣ và xây dựng của CATP Hải Phòng trong thời gian
tới…………………………………………………….....………...………….89
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải
Phòng………………..……….…………………………………….………...91


4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập, đăng ký và điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng................................91
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác cấp phát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng.............................................................................92

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng.............................................................................93
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sát
quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng....................................95
4.3. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp.....................................96
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ......................................................................................... 99
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 102


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BQLDA

Ban quản lý dự án

2

BOT

Xây dựng, kinh doanh, chuyển giao

3


CAND

Công an nhân dân

4

CATP

Công an thành phố

5

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

7

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8


HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

10

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

13


NXB

Nhà xuất bản

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

16

TW

Trung ƣơng

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

18


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

19

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Nội dung bảng

Trang

Sơ đồ 1.1


Trình tự đầu tƣ XDCB

20

Sơ đồ 1.2

Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hàng

21

năm
Sơ đồ 3.1

Hệ thống quản lý chi đầu tƣ XDCB tại Bộ Công an

60

Sơ đồ 3.2

Quy trình thẩm tra quyết toán tại CATP Hải Phòng

71

Sơ đồ 3.3

Quy trình thẩm tra quyết toán tại Bộ Công an

72

Biểu đồ 3.1


Giá trị TSCĐ hình thành từ đầu tƣ XDCB tại CATP

54

Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Tình hình chi đầu tƣ XDCB tại CATP Hải Phòng

53

giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.2

Một số dự án đầu tƣ XDCB nổi bật tại CATP Hải

56

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.3

Tình hình lập, phân bổ kế hoạch đầu tƣ XDCB tại

62

CATP Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.4


Số liệu phân chia kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB của

64

CATP Hải Phòng thông qua hai hình thức cấp phát
giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.5

Số liệu điều chỉnh kế hoạch vốn của CATP Hải

65

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.6

Tình hình cấp phát vốn thông qua hai hình thức cấp

70

phát của CATP Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.7

Bảng thống kê quyết toán vốn đầu tƣ XDCB của
CATP Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016
ii

74


Bảng 3.8


Một số dự án bố trí kế hoạch vốn chƣa hợp lý

82

Bảng 3.9

Số liệu vốn còn dƣ sau quyết toán tại CATP Hải

84

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.10

Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán

85

Bảng 4.1

Dự báo nhu cầu đầu tƣ xây dựng của Công an

90

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020

iii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 – 2020) và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2016 – 2020); mặc dù nền kinh tế nƣớc ta đã có những
chuyển biến tích cực, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đã phục hồi và đang
dần lấy lại đà tăng trƣởng, song khó khăn đối với nền kinh tế trong năm 2017
còn rất lớn. Để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, ổn định kinh tế vĩ mô và
kiểm soát lạm phát, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi Chiến lƣợc và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới, yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
cho ngành Tài chính là rất lớn. Trong lĩnh vực tài chính công về đầu tƣ xây
dựng cơ bản, Nhà nƣớc ta đã ban hành, sửa đổi, bổ sung rất nhiều văn bản
nhằm thực hiện quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ công một cách chặt
chẽ và hiệu quả, góp phần xây dựng những công trình lớn và hiện đại phục vụ
cho nhu cầu đảm bảo an sinh xã hội, tăng trƣởng kinh tế cho đất nƣớc. Các
hoạt động xây dựng đang phát triển lành mạnh, đúng hƣớng trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, nhà nƣớc đã dành hàng trăm nghìn tỷ đồng mỗi
năm cho đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB). Đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc cũng
chiếm một tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu
tƣ XDCB của nền kinh tế Việt Nam. Đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc đã tạo ra
nhiều công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng;
công trình du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng… đƣa lại nhiều
lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị thế giới và khu vực diễn
biến nhanh chóng, phức tạp và tiềm ẩn những yếu tố khó lƣờng, đầu tƣ

1


XDCB trong lĩnh vực an ninh đã đóng góp một phần không nhỏ trong công

tác chiến đấu, giữ vững an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Cũng chính vì
vậy, vốn đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc trong lĩnh vực an ninh luôn đƣợc ƣu
tiên, chú trọng hàng đầu. Những năm qua Công an thành phố Hải Phòng có
rất nhiều dự án, công trình XDCB đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN với số
vốn hàng trăm tỷ đồng nhƣ: xây dựng mới trụ sở làm việc, doanh trại công an
các đơn vị; xây mới, cải tạo trại tạm giam, nhà tạm giữ, kho vật chứng phục
vụ yêu cầu điều tra, truy tố hình sự, giam giữ,... đặt ra trách nhiệm vô cùng
lớn trong việc quản lý vốn nhà nƣớc của Công an thành phố (CATP) Hải
Phòng sao cho có hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB tại CATP Hải Phòng vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Thực trạng
hiện nay vẫn tồn tại việc xảy ra lãng phí, thất thoát vốn NSNN, đặt ra cho các
cơ quan quản lý nói chung và CATP Hải Phòng nói riêng cần có những giải
pháp ngăn ngừa lãng phí, thất thoát, quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, cùng với những kinh nghiệm trong
công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính về đầu tƣ XDCB, tác giả đã chọn đề
tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Công
an thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu. Kết quả của việc nghiên cứu này
sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính về đầu tƣ XDCB của CATP
Hải Phòng trong thời gian tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
CATP Hải Phòng cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong
thời gian tới?

2



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Trên cở sở hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải
Phòng, luận văn nhằm hƣớng tới mục đích đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải
Phòng.
- Nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại CATP Hải Phòng.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Công tác quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luâṇ văn:
+ Tình hình thực hiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại CATP Hải Phòng hiện nay. Các giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
+ Về không gian: Công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại CATP Hải Phòng.
+ Về thời gian: Hoạt động đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
CATP Hải Phòng giai đoạn từ 2012 đến 2016.

3


+ Về nội dung: Do giới hạn về năng lực và nguồn tài liệu, luận văn tập

trung phân tích về công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc tại CATP Hải Phòng.
5. Kết cấu của luận văn
Bao gồm phần mở đầu, kết luận và 4 chƣơng với các phần chính sau
đây:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP
Hải Phòng
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
tại CATP Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tài liệu
Ở Việt Nam, đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên các phƣơng diện khác nhau. Mỗi công
trình nghiên cứu xem xét ở những khía cạnh khác nhau. Song do đối tƣợng
nghiên cứu có sự khác biệt, hoặc do hạn chế về địa lý, lịch sử và sự biến động
của tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các công trình nghiên cứu mới chỉ
giải quyết đƣợc một phần liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân
sách nhà nƣớc.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu, xem xét kết quả

của một số công trình nghiên cứu trƣớc với mục đích tìm ra các khoảng trống
trong nghiên cứu của mình.
Liên quan tới vấn đề quản lý chi NSNN nói chung và công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN nói riêng có rất nhiều công trình
nghiên cứu khoa học. Tiêu biểu có các công trình cụ thể sau:
Phan Đình Tý, 2008. Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ quản
lý kinh tế, Trƣờng Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn XDCB từ nguồn NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện hiện nay, phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Tĩnh; làm rõ những thành

5


tựu đạt đƣợc, phân tích những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn
thiện gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu cấu mới đang đặt ra.
PGS.TS Thái Bá Cẩn, 2009. Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu
tư. Nhà xuất bản Giáo dục. Cuốn sách này gồm 10 chƣơng, với đặc điểm hoạt
động của đầu tƣ là rất rộng và đa dạng, chịu nhiều sự tác động bởi nhiều đặc
điểm của ngành, của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
địa phƣơng. Vì vậy, hoạt động đầu tƣ rất phức tạp, dễ gây thất thoát, lãng phí,
dẫn đến chất lƣợng quản lý hoạt động đầu tƣ thấp, do đó phải nâng cao chất
lƣợng quản lý đầu tƣ xây dựng, trƣớc hết và quan trọng nhất là quản lý tốt dự
án đầu tƣ, quá trình thực hiện đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng đƣa dự án vào
khai thác sử dụng. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa đi sâu nghiên cứu về đầu tƣ
XDCB từ NSNN, nhƣng những gợi ý đối với việc phân tích và quản lý dự án
đầu tƣ mới ở tầm vĩ mô và ở phƣơng diện đầu tƣ XDCB nói chung, đã gợi ý
cho tác giả luận văn kế thừa những vấn đề và là căn cứ để tìm ra những giải
pháp hoàn thiện áp dụng cho CATP Hải Phòng.

Tạ Văn Khoái, 2009. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình chú trọng đến quản lý các hoạt
động kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tƣ từ NSNN, trong đó chú trọng chất
lƣợng quản lý dự án đầu tƣ XDCB, làm rõ đƣợc các nội dung cơ bản và đƣa
ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ XDCB. Các kết quả nghiên
cứu của công trình này gợi ý về nội dung và quy trình quản lý các hoạt động
kỹ thuật tại dự án đầu tƣ từ NSNN. Các phƣơng hƣớng và những giải pháp
mà tác giả đƣa ra đƣợc đề xuất ở tầm vĩ mô rất có giá trị cho việc nghiên cứu
của tác giả.
Cấn Quang Tuấn, 2009. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố

6


Hà Nội quản lý. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Học viện Tài chính. Luận án
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn đầu tƣ phát triển và vốn đầu
tƣ XDCB tập trung từ NSNN, trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT đƣợc tiến
hành dƣới góc độ có liên quan đến vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN.
Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu một số lý luận chung về quản lý vốn
ĐTPT nói chung, vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ
thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và vốn XDCB tập trung từ
NSNN, Luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn XDCB tập trung
từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý và tổ chức
quản lý nhà nƣớc, các tác động, vấn đề đặt ra, phƣơng hƣớng và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do
thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001-2005 và định hƣớng
đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có cận
cảnh sâu thích hợp hơn thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các
bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời luận án cũng đề xuất
các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản
lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên
việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả còn hạn chế trong phần thực
trạng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2012. Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng
Học viện Chính trị hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình coi trọng
đến quản lý đầu tƣ phát triển từ NSNN, coi đó có vai trò rất quan trọng, có tác
động lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tác giả làm rõ đƣợc các nội dung
cơ bản và đƣa ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ phát triển, kết quả

7


nghiên cứu tác giả đã tập trung vào các nội dung liên quan đến phƣơng hƣớng
và các giải pháp chủ yếu đổi mới, hoàn thiện quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Bùi Mạnh Cƣờng, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội; tác giả cho rằng: Đầu tƣ phát triển của các doanh
nghiệp Nhà nƣớc, đặc biệt là đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN ở các
doanh nghiệp Nhà nƣớc còn bất ổn. Trong đó chứa đựng nhiều vấn đề ảnh
hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ nhƣ tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đầu tƣ sai,
đầu tƣ dàn trải, đầu tƣ khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển từ
NSNN theo ngành kinh tế chƣa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lƣợc dài hạn. Do
vậy không tạo ra đƣợc các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn có chất
lƣợng cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cơ cấu vốn đầu tƣ

phát triển từ NSNN theo phân cấp hành chính đƣợc nới lỏng đã tạo ra đƣợc
sự phát triển năng động nhƣng cũng để lại những hệ quả nặng nề về quy
hoạch, chồng lấn trong đầu tƣ, manh mún, dàn trải, xin cho. Đây chính là nội
dung mà công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải chú trọng.
Nguyễn Thị Bình, 2012. Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt nam.
Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đƣa ra cách tiếp
cận mới về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nƣớc theo năm khâu của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, bao gồm
quản lý nhà nƣớc trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê
duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lƣợng, bàn giao
công trình; và thanh quyết toán.Từ đó đƣa ra các phƣơng hƣớng hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. Luận án nhấn mạnh tới hoàn

8


thiện quản lý các khâu đấu thầu, triển khai thực hiện và thanh quyết toán vốn
theo đúng tiến độ đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, thời gian và chi phí; Xác định
đúng danh mục dự án đầu tƣ trọng điểm, quyết định không đầu tƣ tràn lan, khi
chƣa xác định đƣợc nguồn vốn để hoàn thành dự án.
Lê Toàn Thắng, 2012. Quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị,
Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội, kinh nghiệm quản lý của các thành
phố lớn trên thế giới và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN của thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới mở rộng địa giới hành
chính.
Trần Trọng Ninh, 2013. Giải pháp tăng cường quản lý chi ĐTXDCB

từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại Hà Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Học
viện Tài chính. Tác giả đã tập trung phân tích hiện trạng và đánh giá tình hình
quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh Hà Nam và đƣa ra các giải
pháp khắc phục trong quá trình hội nhập kinh tế.
Đặng Thị Thảo, 2015. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác kiểm
soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Nghệ An, tác giả
đã rút ra những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý nguồn
vốn đầu tƣ tại đơn vị, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục quản lý vốn đầu
tƣ XDCB tại KBNN tỉnh Nghệ An.
Trịnh Thị Thúy Hồng, 2012. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định”. Luận án Tiến sỹ kinh
tế. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Trên cơ sở khái quát về đầu tƣ và đầu
tƣ xây dựng cơ bản, Luận án đã nhấn mạnh chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu

9


tƣ xây dựng cơ bản là cần thiết và luận giải đƣợc sự cần thiết quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản. Nội dung quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tiếp cận theo chu trình ngân
sách. Trong đó có so sánh các phƣơng thức lập dự toán chi ngân sách nhà
nƣớc khác nhau; khẳng định phƣơng thức lập dự toán theo kết quả đầu ra là
có nhiều ƣu điểm và là xu hƣớng tất yếu đƣợc áp dụng trong quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc nói chung và chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản trên địa bàn địa phƣơng nói riêng. Đặc biệt là đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, bên cạnh các
chỉ tiêu truyền thống đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đó là: kết quả
chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản; Luận án

còn đƣa ra chỉ tiêu mới để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu
tƣ xây dựng cơ bản đó là: khảo sát chu trình quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản – một chỉ số toàn diện để đánh giá hiệu quả
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ khâu Luật
pháp, lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu
kiểm tra, thanh tra, đánh giá chƣơng trình.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong
nghiên cứu
Trên đây là các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài
luận văn. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố những đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong các giai đoạn lịch sử nhất định, là những tƣ
liệu quý để tác giả kế thừa trong việc nghiên cứu, góp phquản lý sẽ thu hồi vốn cấp thừa và điều chuyển cho các công trình đang thi
công nhƣng chƣa đủ vốn.
Thứ hai: Giá trị phê duyệt quyết toán.
Đảm bảo giá trị phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành phản ánh
đúng giá trị thực tế thi công.
Thứ ba: Thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
Đảm bảo đúng nguyên tắc: “Người ra quyết định đầu tư là người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành”, những trƣờng hợp đƣợc

80


ủy quyền phải có quy định cụ thể.
3.3.1.4. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Chủ đầu tƣ. Chỉ ra các hạn chế, thiếu sót về mặt thủ tục, hồ sơ

pháp lý để giúp Chủ đầu tƣ, Ban QLDA khắc phục, bổ sung nhằm hoàn thiện
hồ sơ đúng theo quy định của Nhà nƣớc và Bộ Công an. Bên cạnh đó, hoạt
động thanh tra, kiểm tra giám sát thƣờng xuyên của các cơ quan chức năng sẽ
dần đƣa công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB của đơn vị đi vào nề nếp, khoa
học và đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa các sai sót, thất thoát lãng phí trong
đầu tƣ của đơn vị.
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng và nguyên nhân.
3.3.2.1. Công tác lập và đăng ký nhu cầu kế hoạch vốn đầu tư XDCB
từ NSNN
- Trong tình hình kinh tế đất nƣớc còn nhiều khó khăn, ngân sách nhà
nƣớc bố trí cho CATP Hải Phòng còn hạn hẹp nhƣng tại một số dự án, Cục
Kế hoạch và Đầu tƣ (cơ quan chủ trì phân bổ kế hoạch vốn) và CATP Hải
Phòng chƣa thật sự bám sát tình hình thực hiện của các dự án, lập kế hoạch
vốn bố trí bằng tổng mức đầu tƣ và không trừ chi phí dự phòng, dẫn đến vốn
bố trí cao hơn giá trị khối lƣợng cần thanh toán. Điều này gây ra một sự lãng
phí trong khi nhiều dự án khác còn đang thiếu vốn để thanh toán. Có thể kể ra
một số công trình nhƣ sau:

81


Bảng 3.8: Một số dự án bố trí kế hoạch vốn chƣa hợp lý
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tên dự án

Tổng mức

Tổng kế hoạch vốn


đầu tƣ

đƣợc bố trí

Cơ sở làm việc Công an quận Hải An

30

30

Dự án Nhà làm việc khối tham mƣu,

55

55

xây dựng lực lƣợng
(Nguồn: Phòng Tài chính – CATP Hải Phòng)
- Quá trình bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ cho CATP Hải Phòng, do cả
nguyên nhân khách quan (chính sách nhà nƣớc thay đổi, giá cả vật liệu xây
dựng biến động làm tăng tổng mức đầu tƣ của dự án) lẫn sai sót chủ quan của
cơ quan quản lý (Cục Kế hoạch và Đầu tƣ) dẫn đến tình trạng bố trí kế hoạch
vốn vƣợt thời gian quy định đối với một số dự án, phải báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện. Ví dụ dự án Cơ sở làm
việc Công an quận Hải An là dự án nhóm C theo quy định bố trí vốn trong 03
năm, nhƣng thực tế thời gian bố trí kế hoạch vốn cho dự án này là 04 năm.
- Ngoài ra, việc phân chia quản lý vốn đầu tƣ cho hai hệ thống cơ
quan quản lý (Phòng Hậu cần và Phòng Tài chính) nhƣ đã trình bày ở mục
3.1.1 làm cho tính đồng bộ, thống nhất là không cao, vì Phòng Hậu cần khi
tham mƣu, đề xuất trong việc lập, đăng ký phân bổ kế hoạch cho các công

trình, dự án mới chỉ tính đƣợc đến nhu cầu đầu tƣ của các dự án, công trình
mà ít quan tâm đến khả năng ngân sách có thể cung ứng cho hoạt động đầu tƣ
hàng năm, trong khi đó Phòng Tài chính là cơ quan phải xem xét đến khả
năng cân đối ngân sách chung thì chỉ thực hiện quản lý khâu tổ chức thực
hiện. Mặt khác, khâu lập kế hoạch, phân bổ kế hoạch; khâu tổ chức thực hiện;
khâu quyết toán là 3 khâu khép kín của một chu trình ngân sách nay lại đƣợc

82


phân khúc ra cho hai cơ quan làm sẽ làm giảm sự tác động qua lại giữa các
khâu, chu trình ngân sách trên sẽ không đạt hiệu quả cao.
Ví dụ: Do Phòng Hậu cần chỉ quan tâm đến nhu cầu đầu tƣ hàng năm,
trong khi Phòng tài chính ngoài việc bố trí vốn cho hoạt động đầu tƣ còn phải
bố trí vốn cho hoạt động thƣờng xuyên trong đó có vốn dành cho việc duy tu,
bảo dƣỡng các công trình đã đƣợc hoàn thành. Khi Phòng Hậu cần đƣa ra yêu
cầu ngân sách bố trí vốn cho hoạt động đầu tƣ quá cao mà không quan tâm
đến khả năng cân đối của ngân sách, thì phần vốn của ngân sách dành cho
phần duy tu bảo dƣỡng công trình bằng nguồn vốn thƣờng xuyên sẽ bị giảm
đi (do nguồn lực của ngân sách có hạn) hoặc không bố trí đƣợc, dẫn đến tình
trạng nhiều công trình khi đƣợc bàn giao, đƣa vào sử dụng trong một thời
gian ngắn đã nhanh chóng xuống cấp, hƣ hỏng).
3.3.2.2. Công tác cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Công tác cấp phát vốn đầu tƣ XDCB cho CATP Hải Phòng để triển
khai thực hiện các dự án cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của đơn vị. Khi
có nhu cầu sử dụng vốn, CATP Hải Phòng làm văn bản gửi đề nghị đến Cục
Tài chính. Cục Tài chính kiểm tra và tập hợp đề nghị cấp vốn cho các đơn vị
theo từng đợt, khoảng cách thời gian giữa các đợt không có quy định cụ thể
mà tùy thuộc vào nhu cầu đề nghị của các đơn vị. Do đó, có một số dự án của
CATP Hải Phòng đã thi công có khối lƣợng cần bố trí vốn để thanh toán

nhƣng vẫn phải chờ đến đợt cấp phát vốn, làm ảnh hƣởng đến tình hình tài
chính của các nhà thầu thi công không có tiền để trả công cho thợ cũng nhƣ
thanh toán các chi phí nguyên vật liệu. Một số nhà thầu do chƣa có vốn nên
có tƣ tƣởng thi công cầm chừng chờ vốn mới thi công tiếp, ảnh hƣởng đến
khối lƣợng và tiến độ thi công của công trình.
- Trong quá trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại CATP Hải Phòng, có
một số công trình sau khi phê duyệt quyết toán, giá trị tài sản cố định hình

83


thành nhỏ hơn giá trị vốn đã cấp, do vậy phải thu nộp về ngân sách nhà nƣớc
số vốn còn dƣ sau quyết toán hoặc điều chỉnh cho dự án khác. Điều này cho
thấy quá trình kiểm soát hồ sơ, khối lƣợng và đề xuất cấp phát vốn đối với
một số dự án chƣa kỹ lƣỡng và sát với thực tế.
Bảng 3.9: Số liệu vốn còn dƣ sau quyết toán tại CATP Hải Phòng
giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

Số vốn còn dƣ sau quyết toán

2012

0,1

2013

0,21


2014

0

2015

1,1

2016

0
(Nguồn: Phòng Tài chính – CATP Hải Phòng)

3.3.2.3. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Công tác quyết toán quyết toán vốn đầu tƣ công trình hoàn thành của
nhiều dự án vƣợt quá thời gian quy định. Theo thông tƣ 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định thời hạn quyết toán tối đa nhƣ
sau:

84


Bảng 3.10: Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán
Dự án
Thời gian lập Báo

Trọng điểm

Nhóm A


Nhóm B

Nhóm C

09 tháng

09 tháng

06 tháng

03 tháng

07 tháng

04 tháng

02 tháng

01 tháng

Quốc gia

cáo quyết toán
Thời gian thẩm tra,
phê duyệt quyết toán
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Theo bảng số liệu trên thì những dự án trọng điểm quốc gia có thời
hạn từ lúc hoàn thành lập hồ sơ trình quyết toán đến lúc có quyết định phê
duyệt quyết toán chậm nhất là 16 tháng; tƣơng tự đối với dự án nhóm A,
nhóm B, nhóm C lần lƣợt là: 13 tháng, 8 tháng, 4 tháng. Tuy nhiên, có những

dự án nhóm C đến 2, 3 năm vẫn chƣa quyết toán xong, việc chậm quyết toán
diễn ra ở tất cả các khâu: lập hồ sơ trình quyết toán đơn vị thi công, thẩm định
của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật thẩm
định xác nhận khối lƣợng, chất lƣợng công trình; Cục Tài chính thẩm tra phê
duyệt quyết toán công trình hoàn thành).
Đến hết năm 2016, số công trình XDCB hoàn thành chƣa đƣợc phê
duyệt quyết toán trong CATP Hải phòng là 07 công trình với số vốn đầu tƣ là
91.630 triệu đồng. Trong đó số công trình nhà thi công chƣa lập báo cáo
quyết toán là 03 công trình, số công trình phòng Hậu cần chƣa thẩm tra xác
nhận khối lƣợng là 02 công trình, số công trình phòng Tài chính chƣa thẩm
tra, phê duyệt là 02 công trình.
Ý thức chấp hành chƣa nghiêm túc, coi nhẹ khâu quyết toán khi công
trình đã hoàn thành. Mặc dù đã đƣợc quy định tại Thông tƣ số 60/2012/TTBCA ngày 16/10/2012 của Bộ Công an quy định về quyết toán dự án đầu tƣ
xây dựng hoàn thành trong Công an nhân dân (trƣớc đây là Thông tƣ số

85


×