Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THU PHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi có sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN

Lê Thị Thu Phương

2



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp cùng sự động viên khích lệ của bạn bè,
người thân.
Trước tiên tôi xin trân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong công việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận
văn. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô giáo
trong hội đồng bảo vệ luận văn đã cho tôi những lời khuyên, nhận xét hết sức quý
báu để tôi hoàn thiện thêm luận văn của mình .
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP BIDV Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình và các phòng ban thuộc hội sở chính, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
và những người giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN

Lê Thị Thu Phương

3


TÓM TẮT
Nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận chung về
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.
Chương 4. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.

4


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU VÀ NHữNG VấN
ĐỀ LÝ LUậN CHUNG Về QUảN TRị RủI RO TÍN DụNG TạI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................5
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................5

1.1.1.

Một số công trình nghiên cứu liên quan .................................................5

1.1.2.

Khoảng trống cần nghiên cứu ................................................................7

1.2.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng................................................................7

1.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng .......................................................................7

1.2.2.


Phân loại và nguyên nhân rủi ro tín dụng ..............................................8

1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................14

1.3.1.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng........................................................14

1.3.2.

Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .........................................................14

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ...........................27

1.4.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng từ các NHTM .............................33

1.4.1.

Thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng một số NHTM VN. ..........................33

1.4.2.

Một số bài học rút ra ............................................................................45


CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................48
2.1.

Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................48

2.2.

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu........................................................................49

2.3.

Thiết kế luận văn .......................................................................................50

5


CHƢƠNG 3 : THựC TRạNG QUảN LÝ RủI RO TÍN DụNG TạI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MạI Cổ PHầN ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VIệT NAM
BIDV, CHI NHÁNH BA ĐÌNH. ............................................................................52
3.1.

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình. ........................................................52
3.1.1.

Quá trình phát triển ..............................................................................52

3.1.2.


Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – CN Ba Đình giai đoạn

2014 - 2016 .........................................................................................................54
3.2.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ba Đình. ........................................55
3.2.1.

Nhận diện và đo lường RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam, chi nhánh Ba Đình. ...................................................................55
3.2.2.

Công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP BIDV

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ..........................................................................64
3.2.3.

Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – CN Ba Đình ...............65

3.2.4.

Công tác phòng ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng ...................69

3.3.

Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại


cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình. ..............71
3.3.1.

Những kết quả đạt được ........................................................................71

3.3.2.

Những mặt hạn chế và nguyên nhân .....................................................73

CHƢƠNG 4 : ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV, CHI NHÁNH BA ĐÌNH. .............................80

6


4.1.

Định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại BIDV chi nhánh

Ba Đình. ................................................................................................................80
4.1.1.

Định hướng hoạt động chung của BIDV ..............................................80

4.1.2.

Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương


mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ba Đình ......................81
4.2.

Một số giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại BIDV chi nhánh Ba

Đình .....................................................................................................................82
4.2.1.

Tăng cường tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..82

4.2.2.

Hoàn thiện các công cụ, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ..........83

4.2.3.

Chú trọng công tác thu thập thông tin tín dụng....................................86

4.2.4.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ..............................87

4.2.5.

Tăng cường công tác khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng, nợ xấu ............89

4.2.6.

Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, tiêu chuẩn đảm bảo khoản vay ............91


4.2.7.

Phát triển công nghệ ngân hàng ...........................................................92

4.3.

Một số kiến nghị .........................................................................................93

4.3.1.

Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan ......................93

4.3.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................94

4.3.3.

Kiến nghị đối với BIDV..........................................................................97

KẾT LUẬN ............................................................................................................102

7


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:

Các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa vốn cho nền
kinh tế, là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động ổn
định và có hiệu quả. Không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt
động của các tổ chức tín dụng yếu kém và lạc hậu. Hoạt động tín dụng trong đó
nghiệp vụ cho vay là xương sống của hệ thống các tổ chức tín dụng, cụ thể là quá
trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của các tổ chức tín dụng sẽ giúp
cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam gồm nhiều thành phần như các ngân hàng,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Nhìn chung tiềm lực các tổ chức tín dụng nói
chung và các NHTM nói riêng có lịch sử hình thành, phát triển chưa lâu, tiềm lực
còn nhiều hạn chế. Do đó, các tổ chức tín dụng phải cạnh tranh lẫn nhau để giành
thị trường trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng có thời gian hoạt
động dài và uy tín sẽ có sức cạnh tranh lớn trong hoạt động nhất là hoạt động tín
dụng. Trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với
tất cả các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của
khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái
kinh tế... đều có thể biến một khoản vay chất lượng cao thành một khoản nợ khó
đòi. Đó là chưa kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh gây nên
những hệ lụy cho khách hàng và các NHTM trong quá trình hoạt động cũng như tạo
điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ của các tổ chức tín dụng
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe dọa mà bất cứ
NHTM nào cũng phải đương đầu.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao chất lượng
tín dụng hiệu quả quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định

1


đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, một hệ thống ngân hàng thương mại

và đối với cả nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả đã được ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV nói chung và Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Ba Đình nói riêng hết
sức quan tâm, và đã đạt được những kết quả quan trọng, đã nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. NH TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình, nhờ có những giải pháp phù hợp trong nâng
cao chất lượng tín dụng, tăng cường công tác quản trị nên tỷ lệ nợ xấu hiện nay chỉ
thuộc loại thấp trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, những tiềm ẩn rủi ro không phải là
không còn. Đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi NH TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Ba Đình. cần phải đưa ra những
biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nâng cao chất lượng tín dụng và công tác quản trị rủi
ro tín dụng hiệu quả trong thời gian tới. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi
nhánh Ba Đình” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Để phân tích đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của 1 NHTM cần
xem xét những nội dung gì?
2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam BIDV chi nhánh Ba Đình có những điểm mạnh và điểm hạn chế gì
và xuất phát từ những nguyên nhân nào?
3. Có những giải pháp nào giúp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam BIDV chi nhánh Ba Đình có thể hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong giai đoạn tiếp theo?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích của nghiên cứu:

2



Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba
Đình.

-

Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh
Ba Đình.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Thời gian 2014-2016


-

Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV, chi nhánh Ba Đình.

5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận chung về
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

3


Chương 3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.
Chương 4. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV, chi nhánh Ba Đình.

4


CHƢƠNG 1 : TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU VÀ NHữNG VấN
ĐỀ LÝ LUậN CHUNG Về QUảN TRị RủI RO TÍN DụNG TạI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan

Quản trị rủi ro tín dụng có thể coi là một đề tài phổ biến được nhiều chuyên
gia nghiên cứu quan tâm. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến nội
dung Quản trị rủi ro tín dụng như:
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh
KonTum” luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thanh Hiền năm 2016 tập trung nghiên
cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại; các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng
để vận dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro rín dụng cho phù hợp với điều
kiện, đặc điểm hoạt động của ngân hàng và nghiên cứu thực hiện các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đề xuất trong luận văn sẽ góp phần giảm thiểu
tổn thất trong hoạt động tín dụng; đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Bình Định” luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Văn Long năm 2016, tác
giả đã nêu ra một số vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn trong hoạt động tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Bình Định. Về lý luận, tác giả đã nêu ra một số vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro tín
dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng như khái niệm, nội dung và một số công cụ
cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng. Về thực tiễn, tác giả cũng nêu lên thực tế
hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng cũng như hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định từ năm 2014 đến
năm 2016, đồng thời đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cả về mặt vĩ mô
lẫn vi mô để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro có ý nghĩa thiết thực. Tuy
nhiên bài luận văn chưa trình bày được các nguyên nhân cốt lõi của hoạt động

5


“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Bình Định”
Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển

Việt Nam” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Cảnh Hiệp (2014) đã đưa ra
những nét khái quát về quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng Phát
triển cũng như tìm hiểu những kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số
nước trên thế giới. Đề tài cũng đã thực hiện tìm hiểu thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng Phát triển
Việt nam.
Đề tài“Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2015)
đã hệ thống hóa được những điểm cơ bản về lý luận chung về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Trong các giải pháp đó,
tác giả có nhấn mạnh tới giải pháp về thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng, đo
lường rủi ro và đặc biệt là sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong việc quản
trị rủi ro tín dụng.
Đề tài“Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn”luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngô
Thị Thanh Ngân (2015) trong đó luận văn đã trình bày cụ thể một số nội dung về
rủi ro tín dụng, các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng. Thực hiện nghiên cứu thực trạng
về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Nam Sài Gòn trong đó tập trung các tiêu chí về cơ cấu nợ, phân loại nợ và các công
cụ mà ngân hàng sử dụng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của mình. Trên cơ
sở đó, luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín

6


dụng tại ngân hàng, như nâng cao hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng công tác

thẩm định, thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ,…
Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam” luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2016) đã
thực hiện nghiên cứu các lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Trong các giải pháp đó, tác giả có
nhấn mạnh tới giải pháp về thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu cơ bản đã chỉ ra được các nội dung cốt lõi
liên quan đến mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động của các NHTM Việt Nam
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp
với thực tiễn của nền kinh tế trong từng thời kỳ cũng như đặc điểm hoạt động của
từng tổ chức tín dụng cụ thể.
1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu những công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan tới
vấn đề nghiên cứu về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng có thể thấy rằng các
nghiên cứu trên đã nghiên cứu khá sâu sắc và chi tiết về rủi ro tín dụng cũng như
quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên là sau hàng loạt những thương vụ giải thể và sáp
nhập các ngân hàng thua lỗ, có năng lực điều hành kinh doanh yếu kém diễn ra tại
Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đòi hỏi các ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển ổn định phải tự xem việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của mình là xu thế
tất yếu trong thời kỳ mới. Chính vì lẽ đó nên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của
mình là “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Ba Đình”.
1.2.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

7


Theo ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa
thuận”. Thực chất rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng theo như ủy ban Basel là
“Sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng” mà sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ
sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc hoặc lãi.
Theo Thông tư Số: 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt Nam thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
khách hàng. Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo
nguyên tắc sau đây:
- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Khoản tín dụng đó phải được đảm bảo.
- Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi đúng kỳ hạn đã cam kết.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì một lý
do nào đó có thể là chủ quan hoặc là khách quan khiến cho khoản tín dụng đó
không được hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này sẽ làm cho ngân hàng chịu
một khoản tổn thất như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán… Những tổn
thất này người ta gọi là rủi ro tín dụng. Vậy rủi ro tín dụng được hiểu là những
khoản lỗ, tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay
người sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa
vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
1.2.2. Phân loại và nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.2.1.


Phân loại

Rủi ro tín dụng rất đa dạng bao gồm:

8


Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng

Theo mô hình trên, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro giao dịch
(Transaction) và rủi ro danh mục (Portfolio):
a) Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình
giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH, bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
b) Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic
risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh doanh, từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
- Rủi ro tập trụng: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
9



đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.2.2.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

a) Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế
Nguyên nhân khách quan có thể ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng, gây ra các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng là những rủi ro bất khả kháng xảy
ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người. Nguyên nhân khách quan có rất
nhiều và đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực và có tính chất rất khác nhau, khó có thể dự
đoán trước.
- Môi trường kinh tế
Có nhiều yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá hối đoái
thay đổi, chu kỳ kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì rủi ro tín dụng xảy ra nhiều.
Thông thường khi chu kỳ kinh tế suy thoái thì ngân hàng gặp nguy hiểm đối với các
khoản cho vay, lạm phát sẽ khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản,
không trả nợ được cho ngân hàng vì trong thời kỳ này người tiêu dùng thường cắt
giảm những khoản chi tiêu cho nhu cầu cao cấp và chỉ duy trì các nhu cầu thiết yếu
trong sinh hoạt thường ngày, còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu
nhập sút giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng, Còn trong trường
hợp chu kỳ kinh tế phát triển thì hầu như ngành nào cũng gặp thuận lợi, việc KH
không trả hoặc trễ hẹn thường là do đạo đức của KH. Trong trường hợp này thì tỷ lệ
thu hồi nợ có tăng lên và tỷ lệ nợ xấu giảm đi, rủi ro tín dụng cũng giảm đi so với
trong thời gian chu kỳ kinh tế suy thoái.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt và chịu sự giám sát chặt

chẽ của nhà nước. Môi trường pháp luật có ảnh hưởng tới việc hoạt động của ngân
hàng được mở rộng hay thu hẹp. Việc thiếu chính xác trong dự đoán môi trường
luật pháp trong ngân hàng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro như dự đoán sai lĩnh
vực kinh tế được ưu tiên… dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách huy động
10


vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trường chính trị pháp luật không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà
còn mở rộng ra môi trường quốc tế như trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện
nay đồng nghĩa với việc rủi ro không còn trong mỗi ngành ngân hàng mà rủi ro còn
liên quan đến quốc gia và khu vực.
- Môi trường văn hóa – xã hội
Đây là sự thay đổi trong tập quán tiêu dùng hoặc sự thay đổi thói quen tiêu
dùng của người dân trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay. Nếu ngân hàng không
kịp thời nắm bắt cũng như thực hiện các biện pháp hợp lý thì có thể dẫn đến tình
trạng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung hoặc khó khăn trong hoạt
động cho vay nói riêng.
- Môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết định
đến sức cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi của
công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới quá trình cấp tín dụng cũng như hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó nhằm kéo dài hoạt động của ngân hàng và
giữ vững vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay. Điều này góp phần hạn
chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
b) Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với KH cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu của nhóm KH này là từ thu
nhập (lương). Vì vậy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là KH gặp
phải một trong các nguyên nhân sau:
 Gặp phải một sự cố bất thường trong cuộc sống

 Công việc thay đổi hoặc mất việc làm
 Khách hàng vay vốn không hoạch định ngân sách hợp lý
 Do đạo đức khách hàng: không muốn hoàn trả nợ vay và sử dụng vốn sai
mục đích.
- Đối với KH doanh nghiệp: Có nhiều nguyên nhân gây ra RRTD cho NH
 Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích hoặc kinh doanh các mặt hàng bị

11


pháp luật cấm.
 Người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực, kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn dẫn tới tổ chức điều hành và quản lý yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn
giảm, khả năng trả nợ giảm. Trên thực tế, 30% doanh nghiệp phá sản là do khả năng
điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp yếu kém.
 Do sự thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi nhân sự: sự thay đổi
này dẫn đến bộ máy hoạt động kém hiệu quả, giảm số lượng sản xuất hoặc chất
lượng giảm sút làm giảm khả năng hoàn trả các khoản nợ vay
 Do tình trạng gian lận, tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: thị
trường cung cấp đầu vào hạn chế, giá cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp kém chất lượng,
không phù hợp với thị trường, kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ. Đây là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
c) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý
Chính sách tín dụng ở đây bao gồm định hướng chung cho vay, chế độ, tín
dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục hạn
chế KH trong từng giai đoạn…
- Quản lý giám sát lỏng lẻo hoạt động cho vay:

Sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện kịp
thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc
chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
Chạy theo số lượng mà sao nhãng chất lượng khoản vay, lạc quan, tin tưởng
vào sự thành công của phương án kinh doanh.
- Sự yếu kém về công nghệ ngân hàng
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý RRTD. Vì trình độ công nghệ càng cao

12


càng trợ giúp cho NH sàng lọc những KH, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao
cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng KH. Công nghệ NH thể hiện ở mức
độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông tin, từ đó rút ra các kết
luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro… Công nghệ của
ngân hàng còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt động của các
bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau đều đòi hỏi một cơ chế
quản lý khác nhau.
- Trình độ và đạo đức của cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được
các KH tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều KH ở nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, nhiều vùng… để đánh giá được tốt KH họ phải am hiểu
khách hàng cũng như lĩnh vực mà KH kinh doanh, môi trường mà KH sống. Như
vậy cán bộ tín dụng phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện. Khi cán
bộ tín dụng cho vay đối với KH mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, RRTD
luôn rình rập họ.
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín

dụng đặt ra, KH vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” để có thể vay được tiền.
Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình tín dụng
hay bỏ sót một vài bước trong quy trình tín dụng để nhận được những khoản “hoa
hồng” đó từ phía KH. Bởi vậy, chất lượng cán bộ tín dụng cả về trình độ và đạo đức
không đảm bảo thì cũng dẫn đến RRTD xảy ra.
- Rủi ro từ yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp
RRTD có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của
NHTM từ giai đoạn trước khi cho vay, trong giai đoạn giải ngân đến giai đoạn quản
lý khoản vay của KH.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay, xem xét, đánh giá KH, khoản vay không kỹ, không tốt sẽ
dẫn đến khả năng xảy ra RRTD trong tương lai.

13


Ở giai đoạn giải ngân và quản lý khoản vay: giải ngân không tuân thủ theo
điều kiện, yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (là việc không kiểm soát được mục
đích sử dụng vốn vay của KH, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của KH bị buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi khoản vay không
được thực thi hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra RRTD trong tương lai.
1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo Bùi Diệu Anh (2013), Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nxb. Phương
Đông, TP.HCM, 2013 thì:
“Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những tác động bất

lợi của rủi ro. Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong
kinh doanh tín dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của NHTM.”
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1.

Nhận dạng và phân tích rủi ro

Khái niệm rủi ro tín dụng chỉ ra rằng ngân hàng có nguy cơ xẩy ra tổn thất
khi khách hàng không thực được các nghĩa vụ như đã cam kết. Ngân hàng thương
mại cần phải nắm bắt được tình trạng của hoạt động tín dụng để từ đó có những
biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xẩy ra.
Các ngân hàng thường nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu sau:
Các dấu hiệu tài chính:
Các dấu hiệu phi tài chính;
Các dấu hiệu về các vấn đề kỹ thuật và thương mại;
Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính;

14


Các dấu hiệu khác


Thứ nhất, các dấu hiệu tài chính

Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu: Các chỉ số thanh khoản
phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của đơn vị. Các chỉ số thanh khoản
cao cho thấy đơn vị có khả năng thanh toán các khoản nợ tốt, tuy nhiên nếu các chỉ

số thanh khoản quá cao lại cho thấy đơn vị đang lãng phí nguồn lực của mình. Để
xem xét khả năng thanh khoản của khách hàng, thường xem xét tới các chỉ số sau:
Tỷ số thanh toán hiện hành; tỷ số thanh toán nhanh; tỷ số thanh toán tiền mặt.
Các chỉ số khả năng sinh lời là các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Thông qua các chỉ số này có thể thấy được đơn vị đang hoạt động có hiệu
quả, có đạt được lợi nhuận tốt hay không. Các chỉ số khả năng sinh lời của đơn vị
có thể được tính toán dựa trên các chỉ số sau: tỷ suất sinh lời trên tài sản; tỷ suất lợi
nhuận thuần; tỷ suất lợi nhuận gộp; tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE); lợi
nhuận biên từ hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn như tỷ suất tự tài trợ; tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ và các chỉ tiêu khác.
Các chỉ số vòng quay hoạt động thường được sử dụng bao gồm: hệ số vòng
quay hàng tồn kho; hệ số vòng quay các khoản phải thu; hệ số vòng quay các
khoản phải trả; hệ số vòng quay TSCĐ; hệ số vòng quay tổng tài sản.


Thứ hai, các dấu hiệu phi tài chính

Ngoài các thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính cũng là dấu hiệu
cảnh báo về rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Khi xem xét rủi ro tín dụng có khả
năng xảy ra, ngân hàng cần xem xét các dấu hiệu sau: giảm sút mạnh số dư tiền
gửi; công nợ gia tăng; mức độ vay thường xuyên; yêu cầu khoản vay vượt quá nhu
cầu dự kiến; chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao; chấp nhận thanh toán nợ
gốc và lãi cho ngân hàng; có sự thay đổi về cơ cấu ngân sách trong hệ thống quản
trị; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành; ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều

15


hành động nhất thời; thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên; tranh chấp trong

quá trình quản lý; chi phí quản lý bất hợp pháp; quản lý có tính gia đình.

• Thứ ba, các dấu hiệu về vấn đề kỹ thuật và thương mại
Các dấu hiệu về mặt kỹ thuật và thương mại thường được sử dụng, xem xét
để nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm: khó khăn trong phát triển các sản phẩm mới
hoặc không có sản phẩm thay thế; những thay đổi chính sách của nhà nước; sản
phẩm có tính thời vụ cao; có biểu hiện cắt giảm chi phí; thay đổi trên thị trường về
lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị hiếu.

• Thứ tư, các vấn đề về xử lý thông tin phi tài chính
Các vấn đề về xử lý thông tin phi tài chính được sử dụng trong xét đoán về
rủi ro tín dụng bao gồm: sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ; chuẩn bị số liệu tài
chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo; khả năng tiền mặt giảm hoặc cố tình làm
đẹp bằng TSCĐ vô hình; phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán kéo dài; kết
quả kinh doanh lỗ.

• Thứ năm, các dấu hiệu khác
Các dấu hiệu khác có thể được sử dụng bao gồm: sự xuống cấp của đơn vị
kinh doanh; hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu; có sự kỷ luật
với cán bộ chủ chốt.
1.3.2.2.

Đo lường rủi ro tín dụng

a. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C.
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố
sau:
- Tƣ cách ngƣời vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của

NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn

16


KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa
rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của quốc
gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh
lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn
tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức
độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình
độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
b. Xác định mức độ rủi ro tín dụng
Để phản ánh mức độ RRTD, các NHTM thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:

 Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền
và khu vực địa lý và mức độ tập trung cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu thì
lại tùy thuộc và chính sách tín dụng của từng ngân hàng dựa trên quy định của

NHNN trong từng thời kỳ.
 Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng: Mức độ tập trung tín
dụng theo đối tượng khách hàng được xét theo hai chỉ tiêu là theo một khách hàng

17


×