Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tại huyện thuận bắc, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀO THỊ NHƯ Ý

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THUẬN BẮC,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀO THỊ NHƯ Ý

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THUẬN BẮC,
TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

414/QĐ-ĐHNT ngày 26/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 05/3/2018

Ngày bảo vệ:

20/03/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo củangân hàng chính sách xã hội tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Thị Như Ý


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, UBND huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, Chi
cục thống kê Thuận Bắc và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành đề tài.
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
trường Đại Học Nha Trang, khoa Sau Đại học cùng các quý thầy cô giáo đã giảng dạy
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Văn Ngọc đã giúp tôi hoàn
thành tốt đề tài này. Qua đây, tôi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và tất cả bạn bè
đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Thị Như Ý

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO................................................................................................7
1.1. Khái niệm về nghèo.................................................................................................. 7
1.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo .............................................................. 8
1.2.1. Xác định ngưỡng nghèo ........................................................................................ 8
1.2.2. Các tiêu chí xác định nghèo................................................................................... 9
1.2.3. Đánh giá, phân loại hộ nghèo .............................................................................. 10
1.2.4. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo............................................................... 11
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình........................................ 13
1.3.1. Nhóm 1: Các yếu tố yếu tố sản xuất.................................................................... 14
1.3.2. Nhóm 2: Các yếu tố môi trường .......................................................................... 15
1.3.3. Nhóm 3: Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình ............................. 15
1.3.4. Nhóm yếu tố dân tộc............................................................................................ 15
1.4. Vấn đề tín dụng đối với hộ nghèo .......................................................................... 16
1.4.1. Tín dụng đối với hộ nghèo .................................................................................. 16
1.5. Hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ..... 18
1.5.1. Tại Ngân hàng chính sách xã hội ........................................................................ 18
1.5.2. Về phía hộ nghèo................................................................................................. 21
1.6. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ........................................... 23
1.6.1. Kinh nghiệm một số nước ................................................................................... 23
1.6.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................................... 26
Tóm tắt Chương 1 .........................................................................................................................27
v


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA

NHCSXH HUYỆN THUẬN BẮC, TỈNH NINH THUẬN ................................................28
2.1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình đói nghèo của huyện
Thuận Bắc...................................................................................................................... 28
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận .......................... 28
2.1.2. Tình hình đói nghèo của huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận ............................ 32
2.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thuận Bắc ............................. 38
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................... 38
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động ................................................................................ 39
2.3. Kết quả khảo sát hoạt động tín dụng hộ nghèo củahuyện Thuận Bắc ................... 49
2.4. Đánh giá chung....................................................................................................... 53
2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................................. 53
2.4.2. Khó khăn.............................................................................................................. 55
Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH HUYỆN THUẬN BẮC TỈNH, NINH THUẬN ...57
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Thuận bắc.... 57
3.2. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý ........................................................ 57
3.2.1. Đối với Phòng giao dịch Thuận Bắc ................................................................... 57
3.2.2. Về hoạt động tín dụng ......................................................................................... 58
3.3. Giải pháp về con người........................................................................................... 58
3.4. Giải pháp về cơ sở vật chất..................................................................................... 59
3.5. Giải pháp về mối liên quan giữa các cấp................................................................ 59
3.6. Giải pháp về quan hệ giữa các bộ phận đơn vị....................................................... 60
3.7. Giải pháp về xây dựng được sự hài hòa giữa khách hàng và ngân hàng ............... 60
Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................................61
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................63
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ TB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

PPA

Participatory Poverty Assessment (Phương pháp
đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng)

TCTK

Tổng cục Thống kê

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

XĐGN


Xoá đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình ..........14
Bảng 2.1: Diện tích, dân số của huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận ...........................29
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2015 theo huyện, tỉnh Ninh Thuận ....33
Bảng 2.3: Tốc độ tăng giảm hộ nghèo theo huyện, tỉnh Ninh Thuận ...........................33
Bảng 2.4: Nghèo theo mức độ thiếu hụt theo huyện, tỉnh Ninh Thuận.........................37
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của NHCSXH huyện Thuận Bắc ...............................................41
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH huyện Thuận
Bắc, giai đoạn 2013-2016..............................................................................................43
Bảng 2.7: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH huyện Thuận Bắc ....48
Bảng 2.8: Mô tả đặc điểm hộ gia đình mẫu điều tra .....................................................49
Bảng 2.9: Mô tả đặc điểm nghề nghiệp của chủ hộ gia đình ........................................50
Bảng 2.10: Nguồn thu nhập của hộ gia đình .................................................................51
Bảng 2.11: Tham gia vay vốn và thỏa mãn với nghề nghiệp hiện tại ...........................52
Bảng 2.12: Tình hình sử dụng tiền vay của các hộ điều tra ..........................................52

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu hộ trong tổng hộ dân từng huyện, thành phố ....................................34

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức- quản lý PGD NGHCSXH Huyện Thuận Bắc .....................39

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
- Tính cấp thiết của đề tài: Huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận có dân số gần
41.000 người, trong đó có trên 70% là đồng bào dân tộc thiểu số (người Raglai chiếm 63%),
đời sống kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong 6 xã (32 thôn) toàn huyện,
có 3 xã Phước Kháng, Phước Chiến, Bắc Sơn và 2 thôn Ấn Đạt, Suối Đá (Lợi Hải) thuộc
diện đặc biệt khó khăn (UBND huyện Thuân Bắc, 2017).
Từ khi thành lập đến nay, NHCSXH huyện Thuận Bắc đã từng bước trưởng
thành và khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế - Xóa đói
giảm nghèo tại địa phương. Trong thời gian qua, hoạt động của đơn vị luôn bám sát
nhiệm vụ chính trị của chính quyền địa phương, từ đó góp phần đáng kể
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Thuận Bắc đã bộc lộ những tồn tại nhất định. Việc phân tích đánh giá những kết quả
đạt được và nguyên nhân của tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo củađơn vị, góp phần hoàn thiện hoạt động của Hệ
thống NHCSXH Việt Nam; đồng thời thể hiện được vai trò công cụ tài chính tích cực
của NHCSXH huyện Thuận Bắc trong quá trình phát triển kinh tế - xóa đói giảm
nghèo của huyện là rất cần thiết.
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hoạt động của hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu: Kết quả thực hiện cho vay đối với hộ nghèo có hoàn
cảnh khó khăn tại Ngân hàng CSXH huyện Thuận Bắc trong giai đoạn qua là khá tốt,
thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng qua các năm. Bên
cạnh đó, qua kết quả khảo sát 100 hộ có vay vốn thì phần lớn đều hài lòng với quy
trình, thủ tục cho vay cũng như đồng tình với phương thức cho vay hiện nay đối với hộ

nghèo của NHCSXH huyện Thuận Bắc.
Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của chương trình này chưa cao, thể hiện qua nợ
quá hạn tăng nhanh và khả năng thu hồi đạt tỷ lệ thấp. Bên cạnh đó, theo phân tích số
liệu khảo sát thì nguồn vốn vay từ NHCSXH chỉ đáp ứng hết nhu cầu vay của người
x


dân, hầu hết người vay vẫn muốn NHCSXH cho vay nhiều hơn. Do đó, ngoài khoản
vay được từ NHCSXH cộng với khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thì các hộ gia
đình phải vay thêm từ các Ngân hàng khác hoặc mượn của người thân, bạn bè, vay của
cá nhân khác, thậm chí phải cầm cố tài sản, ruộng đất.
Từ các vấn đề nêu trên, đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần nâng
cao chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thuận Bắc như: Nhóm giải
pháp về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; Nhóm giải pháp về con người hay Nhóm giải
pháp về cơ sở vật chất…
Từ khóa: Hộ nghèo, Ninh Thuận, Tín dụng, Thuận Bắc.

xi


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu. Hầu hết các quốc
gia đều quan tâm đến chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo. Việt Nam luôn coi vấn đề
xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,2%. Các năm sau đó, tỷ lệ này
đều giảm dần: năm 2011 giảm còn 11,76%; năm 2012 giảm còn 9,6%; năm 2013 giảm
còn 7,8%; năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 5%
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo đã giảm từ 50,97% cuối năm 2011 xuống còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59%

cuối năm 2014; bình quân giảm trên 5%/năm. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm bình quân trên 5%/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra theo Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
từ năm 2011 - 2020 và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 –
2015 (Tổng cục thống kê, 2016).
Ninh Thuận là một trong những tỉnh nghèo của khu vực Duyên hải miền Trung, có
địa hình 3/4 diện tích là miền núi; 78% dân số là dân tộc Kinh, 12% dân tộc Chăm và
Răklay, 9% còn lại là đồng bào các dân tộc khác. Toàn tỉnh có 06 huyện, 01 thành phố (1
huyện miền núi đặc biệt khó khăn, được đầu tư theo Nghị quyết 30a của Chính phủ); 47 xã,
15 phường và 3 thị trấn (25 xã đặc biệt khó khăn); 402 thôn, khu phố. Dân số gần 590.000
người; trong đó, dân tộc thiểu số chiếm hơn 22%, tín đồ các tôn giáo trên 42%. Nhiều năm
qua, ý thức vươn lên thoát nghèo của người dân còn nhiều hạn chế, các tập quán sinh sống,
làm ăn ấu trĩ lạc hậu còn tồn tại, nhất là ở vùng có nhiều đồng bào thiểu số (UBND tỉnh
Ninh Thuận, 2017).
Huyện Thuận Bắc có dân số gần 41.000 người, trong đó có trên 70% là đồng
bào dân tộc thiểu số (người Raglai chiếm 63%), đời sống kinh tế chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp. Trong 6 xã (32 thôn) toàn huyện, có 3 xã Phước Kháng, Phước
Chiến, Bắc Sơn và 2 thôn Ấn Đạt, Suối Đá (Lợi Hải) thuộc diện đặc biệt khó khăn
(UBND huyện Thuân Bắc, 2017).
Với một nhà kinh doanh nào cũng đều hiểu đầu tư là cách tốt nhất để bảo toàn
và phát triển đồng vốn của mình hoặc ít nhất cũng bù đắp được những chi phí do lạm
1


phát gây ra. Trong khi đó, người nghèo lại có nhu cầu vốn rất lớn nhưng không phải là
đối tượng đáng để các nhà kinh tế bỏ vốn vào đầu tư do tâm lý e ngại về thời gian và
khả năng thu hồi vốn, vì thế cơ hội phát triển kinh tế của người nghèo trở nên rất khó
khăn. Nghèo đói đã trở thành gánh nặng, là nỗi lo của mọi xã hội, mọi Nhà Nước, mọi
quốc gia. Xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần ổn định xã hội, từ đó phát triển kinh tế. Với

ý nghĩa đó, ngày 4/12/2002 Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam (NHCSXH VN)
được thành lập theo quyết định 131/QĐ-TTg và Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của
Chính Phủ nhằm tạo ra một kênh riêng biệt thực hiện công tác hỗ trợ vốn cho người
nghèo và các đối tượng chính sách.
NHCSXH Việt Nam ra đời, một hệ thống dọc Ngân hàng Chính sách từ Trung
Ương đến địa phương nhanh chóng được thành lập. Cùng với các Phòng giao dịch
khác, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thuận Bắc chính thức đi vào hoạt động từ khi
tách huyện. Từ khi thành lập đến nay, NHCSXH huyện Thuận Bắc đã từng bước
trưởng thành và khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế - Xóa
đói giảm nghèo tại địa phương. Trong thời gian qua, hoạt động của đơn vị luôn bám
sát nhiệm vụ chính trị của chính quyền địa phương, từ đó góp phần đáng kể vào sự
nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội của huyện.
Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã đi vào cuộc sống và phát huy tác
dụng, góp phần quan trọng trong công tác phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo đạt
theo mức phấn đấu từng giai đoạn. Thông qua chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã
hỗ trợ nguồn vốn để hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, con em được cắp sách đến
trường, cung cấp nước sạch, điện thắp sáng…nhiều hộ thoát nghèo vươn lên khá giàu.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Thuận Bắc đã bộc lộ những tồn tại nhất định. Việc phân tích đánh giá những kết quả
đạt được và nguyên nhân của tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo củađơn vị, góp phần hoàn thiện hoạt động của Hệ
thống NHCSXH Việt Nam; đồng thời thể hiện được vai trò công cụ tài chính tích cực
của NHCSXH huyện Thuận Bắc trong quá trình phát triển kinh tế - xóa đói giảm
nghèo của huyện là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên là cơ sở để tác giả chọn đề tài: “Đánh giá
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại huyện
Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hoạt động của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo của NHCSXH huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của huyện Thuận Bắc trong
giai đoạn 2012-2016 như thế nào? Hiệu quả ra sao?
- Những giải pháp nào cần ưu tiên thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng đối với hộ nghèo của huyện?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hoạt động tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo và hiệu quả từ các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo trong huyện
thông qua NHCSXH huyện Thuận Bắc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá hoạt độngcủa hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
củahuyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận và hiệu quả các chương trình tín dụng đối với
hộ nghèo trong huyện, giai đoạn 2012-2016.
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện; các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận. Số liệu sơ cấp khảo sát từ tháng 35/2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp tiếp cận, điều tra, tổng hợp số liệu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua sự tham gia của người dân và các đối tác
có liên quan trong quá trình thu thập thông tin, phân tích đánh giá hiện trạng, phát hiện các

tiềm năng, cơ hội cũng như khó khăn, thách thức và đề xuất giải pháp xoá đói giảm nghèo.
3


Sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế để tiến hành các hoạt
động điều tra thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu có trình tự đảm bảo tính
khoa học để nhận biết, nắm bắt tình hình, đánh giá phân tích các mỗi quan hệ tương
quan, rút ra các kết luận ban đầu giúp cho việc nghiên cứu vấn đề được sâu sắc hơn.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập các thông tin về địa bàn:
Các thông tin được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau: Văn phòng Huyện ủy, Văn
phòng HĐND-UBND, Phòng Thống kê huyện, Phòng Lao động thương binh và xã hội
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng NN&PTNT, Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện, các hội đoàn thể, Website Ngân hàng Chính sách xã hội, Website Chính phủ 
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin sơ cấp theo các phương pháp: Phỏng
vấn người dân theo bộ câu hỏi điều tra; quan sát thực tế; đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân.
Để có được số liệu sơ cấp, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ được tham
gia vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ được hưởng lợi tín
dụng ưu đãi từ các chương trình, dự án mang tính chất giảm nghèo trên địa bàn
huyện Thuận Bắc. Các hộ được chọn điều tra là hộ thuộc diện được vay tín dụng ưu
đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ diện được hưởng nguồn tín dụng ưu đãi
thông qua các dự án, để tìm hiểu về tình hình vay và sử dụng tín dụng theo các nội
dung tại các phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn. Có tổ chức hội thảo, trao đổi giữa
các hộ vay tín dụng, giữa các tổ chức, các chương trình tín dụng về những vấn đề
liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu, đi khảo sát thực tế và nắm bắt tình
hình và kết quả sử dụng nguồn tín dụng của các hộ vay vốn và hộ được hưởng tín
dụng ưu đãi tại địa bàn 3 xã Lợi Hải, xã Bắc Sơn và xã Bắc Phong.
- Số liệu thứ cấp: khi nghiên cứu các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình cho vay nói chung dựa vào các số liệu đã được công bố như: Niên giám
thống kê của huyện Thuận Bắc, các tài liệu, báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo

xóa đói giảm nghèo và việc làm của UBND huyện, báo cáo kết quả hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện các năm từ 2012-2016 và số liệu 3 xã điều tra từ
năm 2012-2016. Ngoài ra các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả công bố trên các sách báo, iternet, tạp chí chuyên ngành Ngân hàng Chính sách xã
hội được sử dụng làm tài liệu tham khảo.
4


Tổng hợp tài liệu: Tổng hợp tài liệu được tiến hành dựa trên phương pháp
thống kê các tiêu thức khác nhau như: phân loại hộ, vùng, dân tộc, trình độ học văn hoá,
trình độ học vấn Số liệu được xử lý trên máy tính nhờ các chương trình phần mềm thích
hợp. Trong đó, việc xem xét đánh giá cho được hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội và ảnh hưởng của nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến giảm tỷ lệ nghèo của các hộ được
ưu tiên tổng hợp.
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả:
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Mô tả quá trình cho vay của hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội và quá trình giải ngân vốn ưu đãi thông qua các dự án. Mô tả
quá trình sử dụng vốn ưu đãi của các hộ nông dân.
+ Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua
phương pháp này mà rút ra được các kết luận về ảnh hưởng của tín dụng đối với giảm tỷ
lệ nghèo trong từng giai đoạn; trước khi vay vốn và sau khi sử dụng nguồn vốn cho vay,
của các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ được hưởng vốn
ưu đãi thông qua các dự án.
+ Phương pháp điều tra:
Điều tra bằng phương pháp trực tiếp phỏng vấn hộ dân bẳng phiếu điều tra đã
chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được xây dựng cho các hộ điều tra, nội dung chủ yếu của phiếu
bao gồm các thông tin như: 1) Thông tin về chủ hộ điều tra, 2) trình độ, lao động, tài sản,

tình hình vay vốn và sử dụng dụng vốn của các hộ, kết quả sử dụng vốn, những thông tin
và nhận thức của hộ đối với nhu cầu về vốn ưu đãi
+ Phương pháp tham vấn chuyên gia:
Được sử dụng nhằm thu thập số có chọn lọc ý kiến của các chuyên gia kinh tế
của những cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh vực tài chính, tín dụng nông
thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Về mặt khoa học
Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo và hoạt động của NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH huyện
Thuận Bắc nói riêng trong việc thực hiện các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
5


1.6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp một bức tranh tổng quát về hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện Thuận Bắc, chỉ ra những thành tựu cũng như
vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động của NHCSXH huyện; đồng thời đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nghèo trong thời
gian tới. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo NHCSXH
huyện, chính quyền địa phương,...
1.7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,... Đề tài
được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với
hộ nghèo.
- Chương 2: Đánh giá hoạt động của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
của NHCSXH huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.


6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt và không có một khái niệm duy nhất về
nghèo. Có thể hiểu nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, chẳng hạn như
thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng
trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả
năng truyền đạt nhu cầu hay những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được
tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn
trọng và nhiều ý nghĩa khác. Do có quá nhiều khía cạnh như vậy mà khái niệm nghèo
chưa bao giờ thống nhất. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu nghèo đói thường sử dụng
khái niệm riêng của mình về nghèo tùy theo góc quan sát cũng như quan điểm của họ.
Là người đầu tiên đi tìm thước đo nghèo đói và trong những hoàn cảnh cụ thể ở
thành phố York nước Anh vào đầu thế kỷ 20, Benjamin Seebohn Rowntree cho rằng
nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng tiền cần để “có được những thứ tối thiểu cần
thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy” (Rowntree, 1910). Blackwood và Lynch
(1994) thì cho rằng người nghèo là những người không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu
cơ bản, gồm nhu cầu vật chất như thực phẩm, y tế, giáo dục, nơi ở, và nhu cầu phi vật
chất như sự tham gia hoạt động xã hội, danh dự cá nhân.
Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo. Cùng với
thời gian, Ngân hàng Thế giới đã không ngừng chỉnh sửa, bổ sung những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong những báo cáo của mình. Trong Báo cáo phát triển Việt
Nam năm 1990, Ngân hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến giai đoạn 2000 - 2001,
Ngân hàng Thế giới bổ sung vào khái niệm về nghèo những nét mới như tình trạng bị
gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương. Tổ chức này cho rằng người nghèo

dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường mà họ không có khả năng kiểm soát
và thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tệ, và họ bị gạt ra bên lề xã hội
(Nguyễn Đỗ Trường Sơn, 2012).
Ở Việt Nam, một khái niệm về đói nghèo thường được sử dụng là khái niệm
được đưa ra tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á
7


- Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực
thống nhất. Khái niệm này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng
và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Võ Tất Thắng, 2013).
Mặc dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, tuy nhiên tập
trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo là:
Thứ nhất, thiếu những nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao
tiếp xã hội.
Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
1.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
1.2.1. Xác định ngưỡng nghèo
Theo World Bank (2005), ngưỡng nghèo (hay còn gọi chuẩn nghèo) là ranh giới
để phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Có hai cách chính để xác định
ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo tuyệt đối: chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu để cá
nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh. Phương pháp chung để xác định

ngưỡng nghèo này sử dụng một rổ các loại lương thực được coi là cần thiết, để đảm
bảo mức độ dinh dưỡng tốt cho con người. Rổ lương thực đó sẽ tính đến cả cơ cấu tiêu
dùng lương thực của các hộ gia đình đặc thù của một nước. Trên cơ sở đó hai ngưỡng
nghèo tuyệt đối sẽ được tính toán: Ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm: đo lường
mức chi tiêu cần thiết để đảm bảo một gia đình có thể đủ mua một lượng lương thực,
thực phẩm để cung cấp cho mỗi thành viên trong hộ một lượng calo là 2100 calo một
ngày. Ngưỡng nghèo này thường thấp vì nó không tính đến chi tiêu cho các sản phẩm
phi lương thực khác. Ngưỡng nghèo chung: đo lường chi phí để mua đủ một lượng
hàng hóa lương thực, thực phẩm cung cấp lượng calo là 2100 calo và một số mặt hàng
phi lương thực.
8


Ngưỡng nghèo tương đối: được xác định theo phân phối thu nhập hoặc tiêu
dùng chung trong cả nước, để phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
1.2.2. Các tiêu chí xác định nghèo
1.2.2.1. Phương pháp dựa vào thu nhập
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đưa ra để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài
sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này được
cộng lại, chia cho số người trong hộ, và so sánh với chuẩn nghèo được quy định.Thông
qua sử dụng các chuẩn nghèo chính thức, Bộ LĐ-TB-XH chịu trách nhiệm đánh giá
những thay đổi về nghèo đói và cập nhật hàng năm danh sách chính thức về các hộ
nghèo, và sử dụng kết hợp phương thức “đi từ dưới lên trên” gồm các cuộc khảo sát
tại địa phương và các cuộc tham vấn tại làng xã để xác định số người nghèo tại cấp địa
phương (cấp xã). Các số liệu xác định về số người nghèo tại cấp địa phương này sau

đó được tổng hợp lại để ước tính tỷ lệ nghèo cho cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây dựng
chuẩn nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2016 – 2020, Chính phủ
tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo mới để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay
bằng Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: ở khu vực nông thôn những
hộ có mức bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ
8.400.000 đồng/người/năm); ở khu vực thành thị thu nhập bình quân 900.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ 10.800.000 đồng/người/năm).
Ưu điểm của phương pháp này là: đảm bảo từng bước thoả mãn nhu cầu của con
người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá….). Chuẩn nghèo được điều chỉnh gắn với
tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay đổi
cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác theo phương pháp này, tạo điều kiện
cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ
cần thiết.
9


1.2.2.2. Chi tiêu hộ gia đình
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường
phúc lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan
chặt chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được
các điều kiện sống cơ bản tốt hơn.
Thứ hai, trong một nền kinh tế nông nghiệp nghèo, thì thu nhập của các hộ gia
đình nông thôn có thể dao động trong năm do phụ thuộc vào mùa thu hoạch. Điều này

ngụ ý một khó khăn tiềm năng cho các hộ gia đình khi nhớ lại thu nhập của họ, trong
đó có thể những thông tin về thu nhập của hộ gia đình từ quá trình khảo sát này có thể
dẫn tới chất lượng thấp (WB, 2005 và Coudouel & Cộng tác viên, 2002).
Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt Nam
nói chung, hộ gia đình ngư dân nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc thù, như:
vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu nhập càng
cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu của mình;
thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm sóc. Thu
nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ gia đình
mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như
chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà
nhưng những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.
Bên cạnh đó, thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể thay đổi
bất thường theo thời vụ trong khi mức tiêu dùng vẫn tương đối ổn định. Nói cách khác,
đặc điểm về chi tiêu ổn định hơn nhiều so với thu nhập, và được sử dụng tốt hơn trong
phân tích nghèo đói.
1.2.3. Đánh giá, phân loại hộ nghèo
1.2.3.1. Phương pháp phân loại của địa phương
Trong phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế tại
các địa phương đã không tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập
10


nêu trong tài liệu hướng dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để
phân bổ các khoản trợ giúp ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà
đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của
người dân (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ
để xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không

có trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được
liệt vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể
gây thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha
mẹ có chịu làm việc hay không…
1.2.3.2. Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó
là đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
1.2.4. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo
Sau khi xác định được ngưỡng nghèo, chúng ta có thể tính toán một chỉ tiêu
thống kê phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói. Những chỉ tiêu
thống kê này bao gồm: chỉ số đếm đầu người (headcount index - xác định tỷ lệ nghèo
đói theo số lượng trong dân số; khoảng cách nghèo đói (poverty gap) – xác định độ sâu
của nghèo đói và bình phương khoảng cách nghèo đói, phản ánh phân phối trong thu
nhập giữa các nhóm nghèo – xác định tính nghiêm trọng của nghèo đói. Theo Foster,
Greer và Thorbecke (1984) có 3 thước đo mức độ nghèo đói này có thể tính theo công
thức sau:

11


Hay

Trong đó:
n: là tổng số hộ trong cộng đồng dân cư

q: là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
gi : là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
yi : là thu nhập của hộ nghèo thứ i
z: là chuẩn nghèo
α (α>0): là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa
những người nghèo.

- Khi α = 0, chính là chỉ số đếm đầu người.

Đẳng thức trên tương đương H= q/n, tức bằng tổng số người nghèo chia cho tổng
số người ở trong mẫu. Thước đo xác định quy mô đói được gọi là tỷ số đếm đầu người
hay chỉ số điếm đầu người khi chuyển sang tính dưới dạng %. Chỉ số này phổ biến
nhất và dễ tính nhưng không phản ánh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi
tiêu) của người nghèo so với ngưỡng nghèo.
- Khi α = 1, P1là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói

Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so với
ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng thể.
Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi
12


chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao
thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói
thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
- Khi α = 2, P2 là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói.

Đây là chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm nghèo.
Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng
thêm trọng số cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.

1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình
Ngân hàng Thế giới (2007) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn
đề như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trong
việc tiếp cận các loại thị trường và các dịch vụ xã hội, nguồn lực cơ bản như đất đai và
chất lượng đất đai, điều kiện tự nhiên (thời tiết...), quản lý Nhà nước và bất bình đẳng.
Thứ hai, các đặc điểm về cấp độ cộng đồng bao gồm: hạ tầng cơ sở (điện, nước,
đường giao thông...) phân bổ đất đai, khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụcông
(y tế, giáo dục...).
Thứ ba, những đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ
thuộc (phần trăm số người trưởng thành không có hoạt động tạo thu nhập), giới tính
của chủ hộ, tài sản của hộ gia đình (đất đai, phương tiện sản xuất, nhà cửa...), tỷ lệ có
việc làm của những thành viên trưởng thành trong hộ (loại việc làm chính, tự làm hay
làm thuê) và theo nguồn thu nhập chính của hộ, trình độ học vấn trung bình củahộ.
Thứ tư, là những đặc điểm của các cá nhân như: tuổi, giáo dục (số năm đi học,
bằng cấp cao nhất), việc làm (tình trạng việc làm, loại công việc), dân tộc (có hay
không có thuộc nhóm dân tộc thiểu số).
Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình được thể hiện
ở Bảng 1.1.
13


Bảng 1.1: Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình

Đặc trưng ở cấp độ
vùng

Đặc điểm ở cấp độ
cộng đồng


Đặc điểm của cấp độ
hộ giađình

Đặc điểm ở cấp độ cá
nhân

- Sự cách biệt về địa lý
- Hạn chế trong tiếp cận thị trường
- Nguồn lực cơ bản như đất đai và tiếp cận đất đai.
- Điều kiện tự nhiên.
- Quản lý nhà nước
- Bất bình đẳng.
- Cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông).
- Phân phối đất đai.
- Tiếp cận các dịch vụ công (trường học, bệnh viện)
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội
- Quy mô hộ gia đình.
- Tỷ lệ phụ thuộc
- Giới tính của chủ hộ.
- Tài sản gia đình (bao gồm đất và các phương tiện/công cụ
dụng cụ sản xuất, nhà cửa).
- Cấu trúc của thu nhập và công việc.
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành viên
trong gia đình (tính trung bình).
- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng sức khỏe
- Sắc tộc


Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2007
Một số công trình nghiên cứu về đói nghèo tại Việt Nam đã chỉ ra một số nhân tố
ảnh hưởng đến đói nghèo của người dân như sau:
1.3.1. Nhóm 1: Các yếu tố yếu tố sản xuất
- Trình độ học vấn
Những người có trình độ học vấn cao thường tìm được những công việc ổn định
và có mức thu nhập cao. Những người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết,
thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế nên
phải chấp nhận những công việc bấp bênh, hoặc năng suất lao động thấp với mức thu
nhập thấp.
- Vay vốn từ định chế chính thức
Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do
đó vốn vay từ định chế chính thức là công cụ quan trọng giúp hộ dân thoát nghèo.
- Diện tích đất của hộ gia đình
Ở nông thôn, đất là tự liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu
nhập, không có đất hoặc quy mô đất ít thường đi đôi với nghèo.
14


×