Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.35 KB, 74 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC
TUYẾN VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN THẾ NỮ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: CAO THỊ NGA NGÀY SINH: 22/04/1985
KHÓA: K4
LỚP: A14
HỆ: TỪ XA
ĐỊA ĐIỂM HỌC:

Hà Nội / 2017


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC
TUYẾN VIỆT NAM....................................................................................................3
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập...............................................................3
1.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập........5
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.........................................................5
1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty.................................6
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập......................................................8
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập....................................................11
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................................11
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.......................................................................13


1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng.....................................................15
PHẦN 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC
TUYẾN VIỆT NAM..................................................................................................16
2.1. Kế toán tiền lương...............................................................................................16
2.1.1. Lao động và phân loại lao động......................................................................16
2.1.2. Các hình thức trả lương và chế độ lương tại Công ty...................................18
2.1.2.1. Hình thức trả lương.......................................................................................18
2.1.2.2. Các chế độ khác về tiền lương.......................................................................22
2.1.3. Kế toán chi tiết tiền lương...............................................................................24
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................24
2.1.3.2. Kế toán chi tiết tiền lương..............................................................................41
2.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương............................................................................45
2.1.4.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................45
2.1.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán...................................................................................45
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương...................................................................48
2.2.1. Nội dung các khoản trích theo lương..............................................................48
2.2.2. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương...................................................49
i


2.2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................49
2.2.2.1. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương..................................................53
2.2.3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương................................................59
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................59
2.2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán...................................................................................59
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT NAM............................................61
3.1. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công

ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam.................................................................61
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................61
3.1.2. Nhược điểm và nguyên nhân............................................................................63
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam...............................63
3.2.1. Về phương pháp tính lương và trả lương.........................................................63
3.2.2. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ.............................................................64
3.2.3. Về tài khoản sử dụng........................................................................................67
3.2.5. Thiết lập mức lương cho công ty......................................................................68
KẾT LUẬN................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................71

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế
cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Song song với sự đổi mới đó, nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, sự tồn tại
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố nguồn lực lao động.
Bởi vậy, việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát
huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao
lợi ích của doanh nghiệp. Một vấn đề cần chú trọng để việc sử dụng lao động đạt hiệu
quả là chính sách quản lý tiền lương và quyền lợi của người lao động. Đối với người
lao động, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại
doanh nghiệp, còn đối với doanh nghiệp đây là một phần chi phí phải bỏ ra để có thể
tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động có hiệu quả khi kết hợp hài hòa
hai vấn đề này.
Chính vì thế, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở để xác

định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà
quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, công tác
hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước thông qua các quyết định về chính sách, chế độ lương, bảo hiểm cho
người lao động. Việc tính toán hạch toán các khoản trích nộp theo lương như: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tạo ra nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên hiện tại và sau này. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và nhu
cầu lao động riêng cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng sẽ có sự khác nhau.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam, em
thấy được tầm quan trọng của phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương
trong đơn vị. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên TS. Trần Thế Nữ
em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của đơn vị và phần nào hiểu được thực tế qua
1


đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Trực tuyến Việt Nam”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung đề tài gồm các chương sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt
Nam.
Phần 2: Thực trạng nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam.
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của ban giám đốc Công ty, các
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán và các thầy cô giáo để đề tài của em được
hoàn thiện hơn, giúp em nâng cao kiến thức cho mình cũng như phục vụ công tác sau

này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VIỆT
NAM
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam
2. Giám đốc, kế toán trưởng hiện tại của doanh nghiệp
Giám đốc: Trần Thị Huyền Sâm
Kế toán trưởng: Nguyễn Quốc Đạt
3. Địa chỉ
Số 9, ngách 46, ngõ 521, đường Trương Định - Phường Trương Định - Quận
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0105253223 ngày
05/11/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ:
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng).
5. Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần
6. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành máy tính và các
thiết bị, linh kiện máy tính.
7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Ngày 05/11/2009: Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam được ra đời và
chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng)

theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0105253223. Thời điểm này, Công ty hoạt động
theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu
mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty Cổ phần Tư vấn Trực
tuyến Việt Nam mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến
lược kinh tế, theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo kỹ thuật viên lành
3


nghề, tuyển dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành
kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà
nhập vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng, chất
lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng.
Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010: Trong những năm đầu mới đi vào hoạt
động, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu
khủng hoảng, của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành
phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do còn hạn chế trong
công tác tổ chức bán hàng. Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty mới tìm được
hướng đi riêng cho mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và đẩy mạnh công
tác bán hàng.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay: Với những khó khăn sớm nhận được, Ban
lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến
lược kinh doanh mới, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên, phát huy
tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng
bán hàng và dịch vụ sau bán hàng và đã có những thành công nhất định. Trải qua
những giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát
triển chung.
Trong nền kinh tế đang vận động theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế khác nhau, sự cạnh tranh gay gắt ngày một khốc liệt, công ty luôn khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường. Để phù hợp với quy trình phát triển kinh tế

của đất nước, cùng với công cuộc đổi mới của Đảng công ty luôn phấn đấu và phát
huy năng lực của mình, tạo lối đi vững chắc và đạt được nhiều thành tích trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Cùng với đó là sự cố gắng phấn đấu không mệt mỏi của đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Do vậy, công ty đạt được nhiều thành quả
như: có dịch vụ bán hàng chuyên nghiệp, tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất lao
đông và chất lượng sản phẩm, thương hiệu, uy tín của công ty không ngừng được
khẳng định, thị trương tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng bằng
chứng là công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng lớn với các bạn hàng trong nước.
4


Công ty luôn đảm bảo được tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và đặc biệt là thời hàn giao
hàng.
1.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty
đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Khách hàng ký hợp
đồng kinh tế
Kiểm tra chất lượng
hàng hóa
Lựa chọn phương thức
giao hàng
Giao hàng và xuất hóa
đơn GTGT

Thu tiền bán hàng

Tổng hợp doanh thu
bán hàng (cuối tháng)

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của Công ty
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại Công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá ở Công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách
hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn
vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của
hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán. Bên bán căn cứ vào
đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
5


Hiện nay, trong kinh doanh công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán hàng
theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công
ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, công ty có thể chủ động lập kế hoạch mau
và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty.
1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn trực tuyến Việt Nam đang hoạt động trong giai đoạn
mà nền kinh tế có nhiều biến động cho nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa được tốt lắm, tuy nhiên Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên của Công
ty cũng nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của công ty một cách tương đối ổn định. Sau một thời
gian hoạt động, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có những sự thay đổi nhất
định. Dưới đây là một số thông tin cơ bản:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng

STT
Chỉ tiêu
1
Tài sản

2
Nguồn Vốn
3
Vốn CSH
Doanh thu bán
4
hàng
Chi phí sản xuất
5
kinh doanh
6
Lợi nhuận sau thuế

31/12/2013
34.599.339.843
34.599.339.843
21.888.922.322

31/12/2014
36.242.966.297
36.242.966.297
18.890.253.232

31/12/2015
38.106.020.330
38.106.020.330
20.333.120.000

25.458.987.380


28.004.886.120

16.972.658.250

21.633.139.270

23.804.153.200

14.426.759.510

2.864.136.082
3.150.549.690
(Nguồn: Phòng Kế toán)

1.909.424.055

6


Bảng 1.2: Chênh lệch kết quả HĐSXKD của công ty qua các năm

STT

Chỉ tiêu

1
2
3

Tài sản

Nguồn Vốn
Vốn CSH
Doanh
thu

4

5

6

bán hàng
Chi phí sản
xuất

kinh

doanh
Lợi
nhuận
sau thuế

Chênh lệch 2014/2013
Số tiền (Đồng) Tỷ lệ (%)
1.643.626.450
4,75
1.643.626.450
4,75
(2.998.669.090)
(13,69)


Chênh lệch 2015/2014
Số tiền (Đồng)
Tỷ lệ (%)
1.863.054.040
5,14
1.863.054.040
5,14
1.442.866.770
7,64

2.545.898.740

10,01

(1.103.222.780)

(39,39)

2.171.013.930

10,04

(9.377.393.690)

(35,81)

286.413.608

9,99


(1.241.125.635)

(32,55)

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn vào bảng 1.1 của Công ty em xin đưa ra một số nhận xét như sau:
- Thứ nhất là Tổng tài sản năm 2014 tăng 1.643.626.450đồng so với năm 2013 tương
ứng với tốc độ tăng là 4,75%, năm 2015 tăng 4.170.033.533đồng so với năm 2014
tương ứng với tốc độ tăng là 5,14%. Tình hình tài sản thì không có gì biến động lớn, vì
Công ty là Công ty đã đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị vào nhiều năm trước chưa
khấu hao hết nên việc đầu tư vào tài sản cố định là không cần thiết.
- Thứ hai là, Tổng nguồn vốn năm 2014 tăng 1.643.626.450đồng so với năm 2013
tương ứng với tốc độ tăng là 4,75%, năm 2015 tăng 4.170.033.533đồng so với năm
2014 tương ứng với tốc độ tăng là 5,14%. Nhìn chung thì tình hình tài chính của Công
ty đang rất khả quan và đi đúng hướng.
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn
phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh
doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng tăng từ năm 2013 đến năm 2014, còn trong năm
2015 do khó khăn của nền kinh tế và của các đối thủ cạnh tranh nên doanh thu bán
hàng đã giảm. Cụ thể, năm 2014 tăng 2.545.898.733 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
7


10%. Năm 2015 giảm 1.103.222.780 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 39,39%. Trong
những năm tới khi mà tình hình kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi thì công ty cần tìm

ra những hướng đi mới trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Chỉ tiêu chi phí SXKD nếu tính trong giai đoạn 2013 – 2014 thì tăng, nguyên
nhân do công ty nhập hàng về bán rộng rãi để nâng cao doanh thu và lợi nhuận, bên
cạnh đó cũng ghi nhận số lượng hàng hóa được tiêu thụ tăng nên chỉ tiêu giá vốn hàng
bán cũng tăng. Cụ thể, năm 2014 tăng 2.171.013.930 đồng so với năm 2013 tương ứng
với tỷ lệ tăng 10,04%. Trong giai đoạn 2014 – 2015 thì giảm, nguyên nhân là do giả cả
hàng hóa đầu vào tăng, chi phí đầu vào tăng,...cộng với các chính sách kinh tế bắt đầu
biến động không ổn định, năm 2015 giảm 9.377.393.690 đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng 35,81% so với năm 2014.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN do bị ảnh hướng của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và chi phí SXKD nên cũng tăng, giảm đi qua các năm.
Công ty đã có chỗ đứng vững trên thị trường. Khi nước ta đã trở thành thành viên
của tổ chức Thương Mại Quốc Tế thì cơ hội mở ra công ty ngày càng nhiều nhưng
cũng không ít thách thức. Có địa điểm đặt tại Hà Nội – trung tâm kinh tế của cả nước,
là nơi khoa học kỹ thuật phát triển nên công ty có rất nhiều cơ hội để phát triển là một
tiền đề cho ngành công nghệ thông tin phát triển với một tốc độ cao cả về lượng và về
chất. Bên cạnh đó với tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ do đó hạn chế được các thủ
tục rườm rà không cần thiết, chính vì vậy các quyết định được đưa ra và thực hiện rất
nhanh chóng bảo đảm được tính chính xác kịp thời. Với đội ngũ công nhân viên của
công ty luôn sáng tạo, năng động và luôn nhiệt tình với công việc tạo nên cho công ty
ngày càng phát triển đây chính là thuận lợi của công ty. Trong năm qua chứng kiến
nhiều sự biến động của nên kinh tế thế giới cũng như trong nước nhưng Công ty vẫn
đạt được những tín hiệu kinh doanh đáng mừng. Để đứng vững trong nền kinh tế đầy
biến động như bây giờ đó là một điều đáng khen của Công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc chỉ đạo công việc trực tuyến xuống từng phòng ban.

8



Ngoài ra, các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc công việc điều hành
của Công ty.
Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban Giám đốc

Phòng
Kế toán

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Hành chính

Phòng
Thu mua

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương hỗ
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định

phương hướng, nhiệm vụ phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm, thông qua điều
lệ bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và bầu Ban kiểm soát qua Nghị quyết
của Đại Hội nhiệm kỳ và năm tài chính.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh của Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại Hội đồng cổ đông.
Có nhiệm vụ quản trị Công ty theo điều lệ, các quy chế của Công ty và Nghị quyết của
9


Đại Hội đồng cổ đông, giám sát hoạt động của Giám đốc điều hành và cán bộ quản lý,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn hàng năm của Công ty.
Ban Kiểm Soát: Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng Quản trị, Ban
Giám đốc và các cán bộ quản lý khác trong công việc quản lý điều hành Công ty, kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực và mức cẩn trọng trong quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong công tác tổ chức kế toán, thống kê, thẩm định báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo đánh giá công
tác quản lý của Hôị Đồng Quản trị và trình lên Đại Hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên.
Ban Giám đốc: Giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trước pháp, luật đại diện
quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc:
Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực hoạt động của
Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Đề xuất và thực hiện
cac phương án chiến lược kinh doanh do công ty đề ra, đồng thời điều hành mọi hoạt
động của các phòng ban. Ngoài ra Phó giám đốc có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng của khách hàng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các bộ phận khác trông
công ty.

Phòng Kế toán: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với toàn bộ hoạt động tài
chính của công ty. Lập các báo cáo tài chính – kế toán phục vụ cho công tác quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hạch toán toàn bộ quy trình liên quan tới
hoạt động của kế toán công ty. Cung cấp báo cáo tại bất cứ thời điểm nào về toàn bộ
tình hình tài chính công ty.
Phòng Kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám
đốc các phương án, chiến lược tìm kiếm và phát triển thị trường. Tìm kiếm những
khách hàng có khả năng làm ăn lâu dài. Các công việc chịu trách nhiệm trực tiếp dưới
sự quản lý của Giám đốc và phó giám đốc.
10


Phòng Hành chính: Quản lý hồ sơ, công văn và các giấy tờ của công ty, soạn
thảo văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý dấu của công ty, phụ trách công tác
nhân sự của công ty.
Phòng Thu mua: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về kế hoạch khối lượng và
chất lượng hàng hóa mua vào bao gồm hàng hóa kinh doanh và thiết bị phục vụ chung;
kê hàng, mua hàng, theo dõi và phối hợp với kế toán bán hàng để đề xuất phương án
mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, đảm bảo dữ trự hàng tồn kho hợp lý.
Ban giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ, công việc cho các phòng ban chuyên
môn chức năng. Cụ thể:
Phòng Kinh doanh điều tra tìm hiểu nghiên cứa thị trường. Đề ra phương án
kinh doanh thích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Lập kế hoạch kinh doanh, thị phần thị
trường, phát triển thị trường.
Phòng Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí, tính toán các chi phí phát sinh,
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Tư vấn trực tuyến Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập, có
đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Để đáp ứng

như cầu quản lý tình hình tài sản, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình
tập trung. Do là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên
quy mô hoạt động không lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều nên
trong phòng Kế toán thì một nhân viên kế toán có thể đảm nhận từ hai đến ba phần
hành kế toán cụ thể như sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 kế toán thuế.
- 01 kế toán vốn bằng tiền đảm nhiệm luôn phần hành kế toán tiền lương.
- 01 kế toán phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế toán hàng hóa, doanh
thu.
- 01 kế toán công nợ.
11


- 01 thủ quỹ.
Phòng kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 04 kế toán viên và
01 thủ quỹ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế
toán
thuế

Kế toán
Vốn

bằng
tiền,
Tiền
lương

Kế toán
Chi phí,
Hàng
hóa,
Doanh
thu

Kế
toán
công
nợ

Thủ
quĩ

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán,
phân công nhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính
của toàn công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm

vụ chung của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
phòng khi được kế toán trưởng uỷ quyền. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập

12


báo cáo tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty, thực hiện
các phần hành kế toán còn lại chưa phân công.
Kế toán thuế: theo dõi tình hình thanh toán, nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản
thuế với Nhà nước, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 133, 333.
Kế toán Vốn bằng tiền, Tiền lương: hạch toán, theo dõi các khoản thu chi
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ, kết chuyển lỗ lãi
ngoại tệ. Đồng thời kiểm tra bảng chấm công, xếp loại lao động,… tính lương và các
khoản trích theo lương của người lao động, lập quyết toán thu chi kinh phí công đoàn
từ các đơn vị.
Kế toán chi phí, hàng hoá và doanh thu: Theo dõi, phân loại, tập hợp, phân
bổ chi phí cho từng bộ phận trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các
chứng từ, hoá đơn. Đồng thời Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng
hoá, xuất nhập tồn hàng hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn
hàng bán thực tế phát sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632…
Kế toán công nợ: theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng và nhà
cung cấp từ đó phản ánh lên sổ cái tài khoản 131, 331. Căn cứ vào các khoản phải thu
thực tế tiến hành đề xuất mức dự phòng phải thu nhằm đảm bảo khoản thu hồi của
khách hàng.
Thủ quỹ: đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu
chi hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở
quỹ.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Cổ phần Tư vấn trực tuyến Việt Nam đã áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán “Nhật ký chung” để tiến hành hạch toán và theo dõi ghi chép. Ưu điểm của hình

thức này là dễ hiểu dễ làm kịp thời đầy đủ phù hợp với việc quản lý cũng như ghi chép
và công ty làm theo hình thức bán thủ công vừa sử dụng ghi tay vừa sử dụng phần
mềm kế toán trên máy vi tính. Hình thức kế toán này được thể hiện theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

13


Sổ nhật ký
chung

Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hơp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Trình tự ghi chép: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào
sổ Nhật ký chung sau đó vào Số cái trường hợp dùng số Nhật ký đặc biệt thì hàng
ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan,
định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số
liệu từ Số cái để vào bảng Cân đối tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết: Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi Số chi tiết, cuối tháng
tổng hợp để đối chiếu với BCĐTK.
Với hình thức Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: sổ của phần
kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế
toán chi tiết.
14


- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản 111, 112, 131, 141, 152,
153, 154, 211, …
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (sổ
phụ ngân hàng), sổ chi tiết hàng hoá, giá vốn hàng bán, doanh thu, thẻ kho, sổ chi tiết
theo dõi tạm ứng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải trả nhà cung cấp, sổ
chi tiết tài sản cố định,…
1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán được công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính chất
của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Thông tư số 45/2013/TTBTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên và giá trị hàng xuất

kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.

15


PHẦN 2
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TRỰC TUYẾN
VIỆT NAM
2.1. Kế toán tiền lương
2.1.1. Lao động và phân loại lao động
Đội ngũ CBCNV của Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam không
ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng qua các năm.
Trong năm 2003, khi công ty chính thức được thành lập, tổng số CBCNV là 10 người
thì tính đến hết năm 2016 thì tổng số CBCNV trong Công ty Cổ phần Tư vấn Trực
tuyến Việt Nam là 132 người được làm việc trong môi trường ổn định. Trong đó:
- Ban giám đốc có 8 người.
- Phòng Tài chính Kế toán có 9 người.
- Phòng Hành chính Nhân sự 8 người.
- Phòng Chăm sóc khách hàng 25 người.
- Phòng Kỹ thuật 12 người
- Phòng Kinh doanh 70 người.
Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là đa ngành nghề, công
ty vừa tham gia ngành nghề xây dựng cơ bản, lại tham gia kinh doanh bán hàng tiêu
dùng nên đa số lao động trong công ty đều là nam, trừ một số nhân viên như kế toán,
hành chính, nhân sự là nữ.
Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được công ty đặc biệt trú
trọng do đặc điểm của nghành nghề luôn đòi hỏi phải có nguồn lao động có trình độ
chuyên môn cao. Nguồn lao động có chất lượng thường được tuyển mộ từ các trường
đại học. Chất lượng và số lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của

lĩnh vực kinh doanh. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các lĩnh vực một cách
hợp lý là một việc hết sức quan trọng.
Về năng lực chuyên môn, từng cán bộ nhân viên đều có sự hiểu biết, có năng
lực, trình độ tổ chức, điều hành công việc, có kỹ năng và sự nhạy cảm, sáng tạo trong
16


xử lý nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực xử lí các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một
nền kinh tế năng động và hội nhập. Còn về phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp thì đều
trung thực, khách quan và bản lĩnh nghề nghiệp, thuộc lĩnh vực công tác. Công ty đã
xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo có hệ thống và có kinh
nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp, dám vượt qua thử thách, khó khăn, dễ thích nghi
với hoàn cảnh mới, đa số thực sự yêu nghề, tận tụy và say sưa nghề nghiệp, sẵn sàng
tiếp cận và tiếp thu cái mới. Ham học hỏi, có chí tiến thủ, có ý thức tuân thủ, kỷ cương
kỷ luật.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty là những người được đào tạo chính quy
trong các trường đại học có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm về các
lĩnh vực Tài chính, Kinh tế, Ngân hàng, Kinh doanh,...
Bảng 1.1: Phân loại lực lượng lao động của công ty năm 2016

Chỉ tiêu

Số lượng

(Người)
1.Theo độ tuổi
132
+ 20-25 tuổi
37
+ 25-45 tuổi

87
+ 50 tuổi trở lên
8
2.Theo giới tính
132
+ Nam
103
+ Nữ
29
3.Theo trình độ chuyên môn
132
+ Thạc sĩ
1
+ Đại học
99
+ Cao đẳng và Trung cấp
32
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Tỷ trọng
(%)
100
28,12
65,63
6,25
100
78,13
21,87
100
3,13

75,00
21,87

Lực lượng lao động của công ty được phân loại theo các chỉ tiêu sau:
 Theo độ tuổi
Đội ngũ lao động của công ty tương đối trẻ, CBCNV nằm trong độ tuổi từ 2545 chiếm khoảng 65,625% với số lượng cụ thể là 87 người, còn CBCNV nằm trong độ
tuổi 50 chiếm 6,25% với số lượng cụ thể là 08 người, còn lại là lao động từ 20-25
chiếm 28,125% với số lượng cụ thể là 37 người.
 Theo giới tính
Theo tính chất của ngành nghề kinh doanh thì số lượng nam trong công ty có
17


khoảng 103 người chiếm tỷ lệ 78,125%, còn lại 29 người là nữ chiếm 21,875%.
 Theo trình độ chuyên môn
Dựa vào số lượng CBCNV hiện tại của công ty thì trình độ thạc sĩ có 01 người
chiếm tỷ lệ 3,125%, trình độ cao đẳng và đại học có 99 người chiếm tỷ lệ 75%, trình
độ trung cấp có 32 người chiếm tỷ lệ 21,875%.
Với chiến lược kinh doanh “Con người quyết định sự thành bại của một Công
ty” cho nên công ty luôn đầu tư cho việc đào tạo và tuyển dụng những người lao động
có trình độ và bản lĩnh để đề bạt cho các vị trí then chốt trong Công ty. Vì thế hiện nay
Công ty có một ngũ đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên là các kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp
từ các trường Đại học lớn trong nước. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn
làm việc một cách khoa học và chuyên nghiệp, luôn đem lại hiệu quả cao trong công
việc cũng như đem lại sự thoả mãn tối ưu cho khách hàng.
2.1.2. Các hình thức trả lương và chế độ lương tại Công ty
2.1.2.1. Hình thức trả lương
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích của Công ty và CBCNV, đồng thời với mong muốn có
hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp

hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Ngoài ra, với đặc thù ngành nghề kinh doanh nên Phòng Tài chính Kế toán
Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam đã nghiên cứu thực trạng lao động ở
Công ty và đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương áp dụng tại công ty như
sau: Hình thức trả lương theo thời gian cho toàn thể nhân viên tại Công ty.
- Hình thức trả lương theo thời gian cho toàn thể nhân viên tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Trực tuyến Việt Nam.
- Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa vào lương cơ bản, phụ cấp
các loại (gồm phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp tiền ăn).
- Tất cả các trường hợp người lao động tại Công ty thì được hưởng lương cơ bản, mức
lương cơ bản này được thỏa thuận giữa hai bên và tùy thuộc vào từng vị trí công việc
đảm nhận và được quy định cụ thể như sau:
+ Trưởng phòng của các phòng là 6.000.000đ/1tháng/1người.
18


+ Các nhân viên trong phòng tùy thuộc vào khối lượng công việc đảm nhận là
3.500.000đ/1tháng/1người - 4.500.000đ/1tháng/1người.
- Lương thời gian là số tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho người lao
động. Tại Công ty, thì người lao động được lĩnh lương duy nhất vào ngày 5 của tháng
sau.
Lương thời gian được tính theo công thức sau:

Lương
thời gian

Số ngày

Lương cơ
=


bản
26

x

công thực

Các
+

tế

khoản
phụ cấp

Trong đó:
Lương thời gian = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp
Các khoản phụ cấp gồm có: phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ăn trưa.
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm
Trong đó:
+ Phụ cấp trách nhiệm gồm ba mức lần lượt: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu lần
lượt so với cấp bậc quản lý là phó trưởng phòng, trưởng phòng và Giám đốc.
+ Phụ cấp ăn trưa của Công ty cho mỗi công nhân viên là 20.000đ/1ngày.
Ngoài ra, cũng với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận
QLDN thì Công ty còn áp dụng công thức tính lương cho bộ phận bán hàng như sau:

Lương

Số ngày


Lương cơ

x
công thực
+
bản
tế
26
- Lương cơ bản ở đây được quy định khi ký hợp đồng lao động là:
thời gian

=

PCTN

+ 4.000.000đ/tháng cho nhân viên quản lý bán hàng.
+ 2.500.000đ/tháng cho nhân viên bán hàng.
- Phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho quản lý các ca bán hàng là 500.000đ/tháng.
Ví dụ 1: Tính lương cho Phòng Tài chính Kế toán tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Trực tuyến Việt Nam tháng 5 năm 2016 như sau:
Cuối tháng, Phòng Tài chính Kế toán hoàn thiện bảng chấm công và kèm theo
các chứng từ liên quan như giấy xin nghỉ phép, giấy nghỉ ốm, phiếu báo làm thêm giờ,
…để tiến hành tính tiền lương cho từng nhân viên trong Phòng Tài chính Kế toán.
19


Tính lương Tháng 5 năm 2016, cho ông Nguyễn Duy Mạnh, chức vụ là kế toán
trưởng có các số liệu cụ thể như sau:
Trong tháng, ông Nguyễn Duy Mạnh đi làm thêm vào 01 ngày 16/5/2016 (Chủ

nhật) với lý do hoàn thiện báo cáo thuế Tháng 5 năm 2016 cho nên có phiếu báo làm
thêm giờ.
Trong tháng, ông Nguyễn Duy Mạnh đi làm 23 ngày nên được hỗ trợ tiền ăn
trưa là 20.000đ/ngày.
Lương cơ bản của ông Nguyễn Duy Mạnh được hưởng với chức danh trưởng
Phòng Tài chính Kế toán: 6.000.000đ.
Ngày công quy định: 26 ngày/1tháng
Thời gian làm việc thực tế: 22 ngày/1tháng
Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,2
Tiền ăn trưa: 20.000đ/ngày
Vậy, kế toán tính lương cho ông Nguyễn Duy Mạnh như sau:
Lương đi làm thực tế = (6.000.000 : 26) x 22 = 5.076.923đ
Lương làm thêm giờ = (6.000.000 : 26) x 1 x 200% = 461.538đ
Lương BHXH:
= (6.000.000 : 26) x 4 x 75% = 692.308đ
Phụ cấp trách nhiệm = (6.000.000 : 26) x 22 x 0,2 = 1.015.385đ
Phụ cấp ăn trưa = 23 x 20.000 = 460.000đ
Lương thời gian:
= 5.076.923đ + 461.538đ + 692.308đ + 1.015.385đ + 460.000đ
= 7.706.154đ
Các khoản trừ vào lương:
Trích 8% BHXH theo lương cơ bản:
= 6.000.000đ x 8% = 480.000đ
Trích 1.5% BHYT theo lương cơ bản:
= 6.000.000đ x 1.5% = 90.000đ
Trích 1% BHTN theo lương cơ bản:
= 6.000.000đ x 1% = 60.000đ
20



Trong tháng ông Nguyễn Duy Mạnh đã tạm ứng số tiền là:
= 1.000.000đ
Số tiền lương còn lại:
= 7.706.154đ – 1.000.000đ – (480.000đ + 90.000đ + 60.000đ)
= 6.076.154đ
Vậy, cuối Tháng 5 năm 2016 số tiền lương thực lĩnh của ông Nguyễn Duy
Mạnh là 6.076.154đ.
Tương tự, cách tính lương và các khoản trích theo lương như trên đối với những
người còn lại trong Phòng Tài chính Kế toán và các phòng ban khác trong công ty tính
lương theo thời gian của công ty.
Ví dụ 2: Tính lương cho bộ phận bán hàng trong Công ty Cổ phần Tư vấn
Trực tuyến Việt Nam Tháng 5 năm 2016 như sau:
Cuối tháng, trưởng bộ phận bán hàng của Công ty ở hai ca hoàn thiện bảng
chấm công và kèm theo các chứng từ liên quan như giấy xin nghỉ phép, giấy nghỉ ốm,
…để tiến hành tính tiền lương cho nhân viên bán hàng trong bộ phận bán hàng.
Tính lương Tháng 5 năm 2016, cho bà Vũ Thúy Hằng, chức vụ là trưởng bộ
phận bán hàng ca sáng có các số liệu cụ thể như sau:
Trong tháng, bà Vũ Thúy Hằng đi làm thêm vào 04 ngày Chủ nhật trong tháng
cho nên có phiếu báo làm thêm giờ.
Mức lương cơ bản: 4.000.000đ.
Ngày công quy định: 26 ngày/1tháng
Thời gian làm việc thực tế: 26 ngày/1tháng
Phụ cấp trách nhiệm: 500.000đ/tháng
Lương thực tế:
= (4.000.000 x 26) : 26 = 4.000.000đ
Lương làm thêm giờ:
= (4.000.000: 26) x 4 x 200% = 1.230.769đ
Phụ cấp trách nhiệm:
= 500.000đ
Lương thời gian:

21


= 4.000.000đ + 1.230.769đ + 500.000đ = 5.730.769đ
Trích 8% BHXH theo lương cơ bản:
= 4.000.000đ x 8% = 320.000đ
Trích 1.5% BHYT theo lương cơ bản:
= 4.000.000đ x 1.5% = 60.000đ
Trích 1% BHTN theo lương cơ bản:
= 4.000.000đ x 1% = 40.000đ
Số tiền lương còn lại:
= 5.730.769đ – (320.000đ + 60.000đ + 40.000đ)
= 5.310.769đ
Vậy, cuối Tháng 5 năm 2016 số tiền lương thực lĩnh của bà Hằng là 5.310.769đ.
Tương tự, cách tính lương và các khoản trích theo lương như trên đối với nhân
viên bán hàng còn lại.
2.1.2.2. Các chế độ khác về tiền lương
Chế độ tiền lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trực tuyến Việt Nam bao gồm
các chế độ về lương, thưởng và các chế độ khác cho CBCNV. Việc trả lương, thưởng
cho từng cá nhân, từng bộ phận nhằm khuyến khích CBCNV làm việc, hoàn thành tốt
mọi công việc, đảm bảo đời sống cho nhân viên.
 Chế độ về tiền lương và xét nâng lương:
- Theo quy định của Công ty, trước khi ký hợp đồng lao động với Công ty, CBCNV sẻ
thử việc trong thời gian 2 tháng, với mức lương thử việc được hưởng là 70% lương cơ
bản. Ngày làm việc trung bình 8 giờ. Một tháng làm từ 26 đến 27 ngày công, được
nghỉ chiều thứ bảy và ngày chủ nhật mỗi tuần.
- Lương nhân viên được hưởng tùy theo năng lực, bậc lương, thời gian làm việc và
chất lượng công việc hoàn thành. Với mức lương tối thiểu đang được áp dụng bắt đầu
từ 01/7/2016 tại Công ty là 1.210.000đ.
- Hàng tháng, vào ngày 05 của tháng sau CBCNV sẽ được lĩnh lương của tháng trước

đó. Việc trả lương được thực hiện mỗi tháng một lần, khi cần thiết, nhân viên có thể
tạm ứng lương nhưng mức lương tạm ứng không vượt quá 1.000.000đ.
- Mỗi năm, Công ty xét nâng lương cho nhân viên một lần vào tháng thứ 04 của năm.
22


×