Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo tại thành phố tam kỳ tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.32 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ THỊ THU THIẾT

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lỵ và là động lực chủ đạo
trong phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa của tỉnh Quảng Nam.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm
nghèo. Sự chung tay, hỗ trợ chia sẻ của cộng đồng đã tác động tích
cực đến công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, việc
thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố vẫn còn một số
hạn chế, khó khăn nhất định. Cụ thể như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa kịp
thời, đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể; công
tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú; nguồn lực đầu tư
cho công tác giảm nghèo hạn chế; việc sơ kết, tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm, khen thưởng chưa được chú trọng và thực hiện kịp
thời… Bên cạnh đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng
theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều, sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đã tạo ra một số khó nhăn nhất
định cho một bộ phận cán bộ và nhân dân do chưa nắm bắt kịp thời
phương pháp điều tra theo chuẩn nghèo đa chiều như hiện nay.
Trong công tác giảm nghèo, mỗi một giai đoạn mới, lại có cách
tiếp cận và những yêu cầu mới. Vì vậy, việc nghiên cứu, rà soát đánh
giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo để có các
chính sách, giải pháp phù hợp với những thay đổi thực tế tại địa
phương không bao giờ là cũ và là một điều cần thiết. Xuất phát từ lý
do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại

Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
giảm nghèo để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
b. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận của quản lý nhà nước
về giảm nghèo.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo tại Thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó. Đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua được thực hiện như thế
nào? Còn những mặt hạn chế nào? Nguyên nhân của những mặt hạn
chế đó?
Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác Quản lý Nhà
nước về giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ,

tỉnh Quảng Nam
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo


3
Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác Quản lý nhà nước
về giảm nghèo trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2011 - 2016.
Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp,phương pháp điều tra khảo sát,phương pháp phân tích
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như
sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về giảm nghèo
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước về giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng
và thường xuyên. Vì vậy đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về
vấn đề này. Tại Việt Nam, vấn đề quản lý Nhà nước về giảm nghèo
cũng được Đảng, Nhà nước Việt Nam, các giới nghiên cứu, các nhà
khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình

và bài viết về vấn đề quản lý Nhà nước về giảm nghèo ở Việt Nam
theo nhiều khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên
vẫn chưa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu
sắc và toàn diện về Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo
tại Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa
chiều ở Việt Nam
a. Khái niệm về nghèo
Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các
hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa
dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006 – 2020
Đơn vị: đồng/ người/ tháng
Giai đoạn

2006 –


2011 –

2016 –

[28]

[29]

Khu vực

2010

2015

2020[30]

Nông thôn

200.000

400.000

700.000

Thành thị

260.000

500.000


900.000

(Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
Để đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ dựa
vào 10 chỉ số sau: (1) Tiếp cận các dịch vụ y tế; (2)Bảo hiểm y tế; (3)
Trình độ giáo dục của người lớn; (4) Tình trạng đi học của trẻ em; (5)
Chất lượng nhà ở; (6)Diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) Nguồn
nước sinh hoạt; (8) Hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) Sử dụng dịch vụ


5
viễn thông; (10) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
1.1.2 Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu
nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn được
các nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và điều kiện
sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương,
từng khu vực và quốc gia.
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà
nước thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật,
hệ thống tổ chức, nguồn lực…) và các biện pháp hành chính khác
(thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động vào người nghèo với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong
từng giai đoạn nhất định.
1.1.4 Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo:
Xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế phù hợp như tạo
việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tài chính, đào tạo cho đội ngũ lao động

nghèo trở thành lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho bộ phận dân cư nghèo, bảo đảm cho nền
kinh tế ổn định và phát triển trên diện rộng với chất lượng cao hơn.
Tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ hành lang pháp lý
ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
giúp đỡ người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản việc làm, giáo dục, y
tế, chính sách hỗ trợ...
Các chính sách, chương trình, đề án trong công tác QLNN về
giảm nghèo mang giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta dành cho người nghèo.


6
Ngoài ra, Nhà nước còn giúp người nghèo gỡ bỏ rào cản ngăn
cách xã hội và kinh tế để giảm nghèo, là cầu nối vận động thuyết phục
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội chung tay giúp đỡ người nghèo.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà
nước nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật
lực, các thể chức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối
tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích
cuối cùng là giảm nghèo.
1.2.2 Nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Các yếu tố nguồn lực như đất đai, nguồn vốn, sự tham gia của các
lực lượng giảm nghèo, sự hỗ trợ từ bên ngoài... ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
1.2.3 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Công tác giảm nghèo có đạt được thành công hay không phụ
thuộc rất lớn vào mức độ và khả năng tổ chức bộ máy làm công tác

cho hoạt động giảm nghèo. Tổ chức bộ máy quản lý phải gắn với mục
tiêu và phương hướng hoạt động của hệ thống công tác giảm nghèo.
Có gắn với mục tiêu và phương hướng thì bộ máy quản lý hoạt động
mới có hiệu quả.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm:
- Chuyên môn hoá và cân đối
- Linh hoạt và thích nghi với môi trường
- Bảo đảm tính hiệu quả
1.2.4 Kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Kiểm tra, giám sát là để có cơ sở phân tích, nắm bắt, đánh giá
việc thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo nhằm phục vụ
cho việc bổ sung, điều chỉnh chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội; chính


7
sách pháp luật về giảm nghèo cho phù hợp; phục vụ cho việc tổ chức,
chỉ đạo, điều hành và can thiệp, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh
trong hoạt động quản lý giảm nghèo.
1.2.5 Xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo
Thanh tra, kiểm tra cũng như hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan nhà nước là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với quản lý hành chính nhà nước. Nếu như xử lý vi phạm
hành chính (XLVPHC) là quá trình xem xét, giải quyết đối với những
vi phạm pháp luật xảy ra trong lĩnh vực quản lý nhà nước thì thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo có thể coi là một trong nhiều
kênh để phát hiện ra những vi phạm đó, cũng như phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong hệ thống pháp luật có liên quan.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng

1.3.2. Nhân tố về nhận thức của ngƣời nghèo
1.3.3. Nhân tố về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm
công tác giảm nghèo
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Thạch Hà – tỉnh Hà Tĩnh
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dƣơng
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Tam Kỳ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
THÀNH PHỐ TAM KỲ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý, địa hình
- Thời tiết khí hậu
- Đất đai
2.1.2 Đặc điểm kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn 2013-2016, tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố đạt khá, tăng bình quân 11,5%/năm. GDP bình quân đầu người
năm 2014 là 2.106 USD/người/năm, đến năm 2015 thu nhập bình
quân đầu người đã tăng lên 2.305 USD/người/năm. Gía trị tổng sản
phẩm tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn

2012 – 2016 là 29,24 %/ năm.
2.1.3 Đặc điểm xã hội, nhận thức của ngƣời nghèo
- Dân số
- Quy mô lao động
- Chất lượng nguồn lao động
- Cơ cấu lao động, sự chuyển dịch của cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế
- Nhận thức của người nghèo
2.1.4 Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm công tác
giảm nghèo
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương đã cố gắng trong triển
khai thực hiện công tác giảm nghèo, tuy nhiên số lượng và năng lực
cán bộ chuyên môn làm công tác giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế;


9
cán bộ làm công tác về giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa được
bố trí cán bộ chuyên trách.
2.2 TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tình hình nghèo tại thành phố Tam Kỳ
Trong giai đoạn 2012 – 2016, tỷ lệ hộ nghèo tại thành phố Tam
Kỳ có xu hướng giảm dần từ 1.352 hộ năm 2012 xuống còn 416 hộ
năm 2016 (-936 hộ). Trong giai đoạn 2012 - 2015, thành phố áp dụng
phương pháp đo lường theo chuẩn nghèo đơn chiều, có thể thấy số hộ
nghèo trên toàn địa bàn thành phố giảm một cách rõ rệt từ 1.352 hộ
giảm còn 403 hộ (-949 hộ). Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp đo
lường chuẩn nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều mới, tỷ lệ hộ nghèo
của thành phố đã tăng lên từ 403 hộ năm 2015 lên 416 hộ năm 2016,
tương ứng tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 1,38% lên 1,4%

Nguyên nhân nghèo:
- Do điều kiện tự nhiên
- Nguyên nhân nghèo trực tiếp từ phía hộ nghèo
- Do cơ chế chính sách
2.2.2 Kết quả giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn
2011 – 2016
Bảng 2.9. Kết quả giảm nghèo của thành phố Tam Kỳ giai đoạn
2012 – 2016
T
T

Chỉ tiêu

ĐVT

Thực hiện qua các năm
2012

2013

2014

2015

2016



13


13

13

13

13

2 Tổng số thôn/ khối phố

Thôn

109

109

109

109

109

3 Tổng số hộ trên địa bàn

Hộ

28.180

28.624


29.095

29.272

29.715

4 Số hộ nghèo

Hộ

1.352

1.021

589

403

416

%

4,8

3,57

2,02

1,38


1,4

1 Tổng số xã phường

5

Tỷ lệ số hộ nghèo toàn
thành phố

(Nguồn: Phòng Lao động – thương binh và xã hội thành phố Tam Kỳ)


10
Căn cứ bảng 2.9, có thể thấy số hộ nghèo toàn thành phố giảm
rất nhanh, nếu như năm 2012 thành phố có 1.352 hộ nghèo với tỷ lệ
4,8% thì đến năm 2016 giảm xuống còn 416 hộ, tỷ lệ 1,4 %.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thực trạng về triển khai thực hiện các chính sách về
giảm nghèo
Các văn bản chỉ đạo điều hành
Thực hiện các cơ chế, chính sách giảm nghèo của Trung ương
Thực hiện các chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh( Quyết
định 832/ QĐ – UBND ngày 16/03/2012 của UBND tỉnh)
Chương trình giảm nghèo của thành phố
Bảng 2.12. Đánh giá về việc triển khai thực hiện các chính sách về
giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ
Mức độ đánh giá

Gía


Chỉ tiêu

trị
1

2

3

4

5

TB

Các văn bản chỉ đạo điều
hành, các chính sách về giảm
nghèo được triển khai sâu

Nhận
xét mức
độ đánh
giá
Hoàn

0

0


4

25

21

4,34

toàn
đồng ý

rộng
Các chính sách về giảm
nghèo được cập nhật thường

0

5

9

30

6

3,74

4

14


5

26

1

3,12

Đồng ý

xuyên, kịp thời
Một số chính sách giảm
nghèo thực hiện chậm do
công tác điều tra, rà soát hộ

Trung
lập


11
Mức độ đánh giá

Gía

Chỉ tiêu

trị
1


2

3

4

5

TB

Nhận
xét mức
độ đánh
giá

nghèo không đúng kế hoạch
đã đề ra
Chính sách hỗ trợ các hộ
nghèo được thực hiện linh
hoạt, phù hợp với từng thời

0

5

8

25

12


6

15

3

21

5

3,88

Đồng ý

điểm, từng địa bàn ?
Công tác thông tin, tuyên
truyền về các chính sách
giảm nghèo chưa đa dạng,

Trung
2,84

lập

phong phú

(Nguồn: Tác giả thực hiện điều tra)
Thành phố Tam Kỳ đã triển khai thực hiện khá đa dạng các chính
sách về giảm nghèo như: chính sách tín dụng, ưu đãi, chính sách hỗ

trợ y tế, giáo dục cho người nghèo, chính sách dạy nghề và giải quyết
việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc chỉ đạo, điều hành các chính
sách ở một số địa phương còn thiếu tập trung, chưa chủ động đề ra các
giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng địa
phương để tạo điều kiện phát triển, tạo việc làm ổn định cho hộ nghèo.
Một số chính sách về hỗ trợ trong chương trình thực hiện theo một
thời điểm (hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo), trong khi đó đối tượng này
thường xuyên phát sinh, thay đổi.
2.3.2. Thực trạng về nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện các chương trình, tăng cường huy động vốn từ ngân sách của


12
thành phố và các nguồn vốn khác.
Bảng 2.13. Tình hình huy động nguồn ngân sách phục vụ công
tác giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015
STT

Nguồn tài trợ

ĐVT

Kinh phí

1

Ngân sách Trung ương

Tỷ đồng


83

2

Ngân sách cấp tỉnh

Tỷ đồng

39,926

Tỷ đồng

122,926

Tổng

(Nguồn: Chương trình mục tiêu giảm nghèo TP Tam Kỳ)
Với kết quả điều tra, nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo
được đánh giá là hạn chế cơ bản trong công tác QLNN về giảm nghèo,
chiếm tỷ lệ khá cao 78%.
Bảng 2.15. Đánh giá của Cán Bộ làm công tác giảm nghèo về hạn
chế cơ bản trong công tác QLNN về giảm nghèo tại thành phố Tam
Kỳ
Kết

Tỷ lệ

quả


(%)

Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo

3/50

6

Nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo

39/50

78

Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo

2/50

4

Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo

0/50

0

Xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo

6/50


12

Nội dung

(Nguồn: Tác giả điều tra)
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy thực hiện công tác
giảm nghèo
Về tổ chức bộ máy:


13
UBND THÀNH PHỐ TAM KỲ
BAN CHỈ ĐẠO

Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội ( cơ quan chủ trì)

Ban, ngành,
đoàn thể..

MTTQ và
TCCT - XH

Tổ giúp việc
UBND XÃ/PHƯỜNG
BAN CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
thành phố Tam Kỳ
Phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ chế phối

hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo
Thành lập Ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo
Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát trong công tác giảm nghèo
Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo được
quy định tại Quyết định số 09/2011/ QĐ – TTg áp dụng cho giai đoạn
2011 – 2015 và Quyết định số 59/ 2015/ QĐ – TTg áp dụng cho giai
đoạn 2016 -2020 đã được thành phố triển khai thực hiện.
Bảng 2.16. Đánh giá về chất lượng đội ngũ CB, điều tra viên làm
công tác giảm nghèo
Mức độ đánh giá
Tiêu chí

Đội ngũ điều tra viên thực
hiện công tác giảm nghèo có

1

0

2

0

3

19

4


27

Giá
5

4

trị
TB
3,7

Bình
luận mức
độ đánh
giá
Đồng ý


14
Mức độ đánh giá
Tiêu chí

1

2

3

4


Giá
5

trị
TB

Bình
luận mức
độ đánh
giá

năng lực, trình độ chuyên môn
Cán bộ, điều tra viên khi thực
hiện công tác giảm nghèo
nhiệt tình, có trách nhiệm, thái
độ đạo đức tốt
Điều tra viên thực hiện điều
tra, rà soát trên 1 địa bàn luôn

0

0

4

21

25

4,42


Hoàn
toàn đồng
ý

0

6

19

22

3

3,44

Đồng ý

0

12

29

9

0

2,94


Trung lập

cố định và không thay đổi
Hiệu quả hoạt động một số
điều tra viên về lĩnh vực giảm
nghèo còn hạn chế?

(Nguồn: Tác giả điều tra)
2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Căn cứ vào Quyết định số 3528/ QĐ- UBND quy định về việc
ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
mục tiêu việc làm và giảm nghèo thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 –
2015, Ban chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu việc làm và Chương trình mục tiêu giảm nghèo
ở địa phương, cơ sở mỗi năm một lần. Thành viên Ban chỉ đạo đi
kiểm tra ở các địa phương, cơ sở ít nhất 6 tháng một lần, tổng hợp báo
cáo cụ thể về Ban chỉ đạo (thông qua phòng LĐ-TB & XH).
2.3.5. Thực trạng xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo
UBND thành phố Tam kỳ đã thực hiện nghiêm túc Nghị định số
110/2017/ NĐ – CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
Lao động thương binh và xã hội nhằm xử lý vi phạm, vướng mắc


15
trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Bảng 2.17. Đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm cán bộ làm công tác giảm nghèo thành phố Tam Kỳ
Mức độ đánh giá

Chỉ tiêu
1

2

3

4

5

Giá

Bình

trị

luận mức

trung độ đánh
bình

giá

Quá trình thanh tra còn
mang tính chất hình thức,

2

25


19

4

0

2,7

Trung lập

0

0

10

33

7

3,94

Đồng ý

0

0

14


27

9

3,9

Đồng ý

0

0

11

20

19

4,16

Đồng ý

nể nang
Cán bộ thanh tra, kiểm tra,
giám sát có năng lực, trình
độ chuyên môn
Đạo đức, thái độ của cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đáng tin cậy

Hình thức xử lý vi phạm
hiện nay còn qua loa, chưa
có chế tài quy định cụ thể

(Nguồn: Tác giả điều tra)
Trong thời gian qua, thành phố Tam Kỳ đã thực hiện khá hiệu quả
các chính sách giảm nghèo bằng cách vận dụng linh hoạt, đồng bộ
nhiều giải pháp. Nhận thức được tính nhân văn, nhân đạo trong công
tác QLNN về giảm nghèo, trên địa bàn thành phố không để xảy ra sai
phạm, vi phạm nghiêm trọng liên quan đến lĩnh vực giảm nghèo. Hiện
nay, thành phố Tam Kỳ vẫn chưa có chế tài nào quy định cụ thể trong
việc xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo, có chăng chỉ là
những khiển trách mang tính hình thức, qua loa, chưa có tính chất răn
đe cũng như các cơ chế xử phạt thích đáng.


16
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.4.1. Những thành công
Công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố những năm qua được
các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể và toàn xã hội
quan tâm, tham gia tích cực, góp phần thúc đẩy công tác giảm nghèo
nhanh và bền vững
Các chế độ, chính sách giảm nghèo giải quyết cơ bản kịp thời,
đúng quy định.
Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện
mạo của các xã, đặc biệt các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển,
cơ sở hạ tầng, nhà ở và đời sống nhân dân được nâng cao, đời sống các
hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền đề để thoát nghèo bền vững.

Công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình trong công tác giảm
nghèo được một số ngành, địa phương thực hiện kịp thời, đúng quy
định.
2.4.2. Những hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo
- Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo: Việc
chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phương còn thiếu tập
trung, chưa có biện pháp cụ thể hướng dẫn các hộ nghèo cách thức
làm ăn để thoát nghèo bền vững. Một số chính sách về hỗ trợ trong
chương trình thực hiện theo một thời điểm trong khi đó đối tượng này
thường xuyên phát sinh, thay đổi.
- Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo:
Nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo còn hạn chế, cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm quá nhiều việc,
không được hưởng chế độ đãi ngộ thỏa đáng nên tinh thần trách


17
nhiệm đối với hoạt động triển khai thực hiện chính sách về giảm
nghèo, chương trình giải quyết việc làm, công tác giảm nghèo chưa
cao.
- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Cán bộ theo dõi các Chương trình giảm nghèo ở cấp xã phần lớn
là cán bộ LĐTBXH, kiêm nhiệm quá nhiều việc, thường thay đổi, ảnh
hưởng đến việc theo dõi và tham mưu thực hiện các nội dung của
Chương trình. Chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ
quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo, thiếu sự phối hợp giữa các
bộ phận dẫn đến phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, ban hành và
thực thi các chính sách. Đội ngũ cán bộ rà soát hộ nghèo thay đổi liên

tục, không chuyên trách nên tinh thần trách nhiệm không cao, không ít
cơ sở rà soát không đúng quy trình, công khai không dân chủ.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo:
Nhận thức về công tác giảm nghèo và các vấn đề xã hội trong một
bộ phận cán bộ, nhân dân còn hạn chế; theo dõi, giám sát, sơ kết, tổng
kết, đánh giá chương trình ở một số ngành, địa phương chưa được tổ
chức thực hiện nghiêm túc và thiếu sự đồng bộ. Quy trình thực hiện
kiểm tra, giám sát tại các xã phường còn bộc lộ nhiều bất cập, có
nhiều công trình đầu tư (xây dựng đường nông thôn mới, xây dựng
chợ,..) không khảo sát kỹ, nên hiệu quả đầu tư không cao, không phát
huy được tác dụng, gây thất thoát lãng phí vốn của Nhà nước.
Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo: Chính quyền
thành phố chưa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm nghèo, hình
thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn qua loa,
hạn chế và chưa triệt để.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi


18
Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy
đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp
giảm nghèo cụ thể. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng,
phong phú
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy, chính
quyền và các đoàn thể chính trị về công tác xóa đói giảm nghèo còn
hạn chế
- Tại nhiều xã phường, cán bộ hoạt động giảm nghèo chủ yếu là

kiêm nhiệm
- Chưa có chế độ phụ cấp, lương thưởng phù hợp cho cán bộ hoạt
động giảm nghèo, tạo sự động viên, khích lệ tinh thần, trách nhiệm
cho cán bộ
- Có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo nhưng giao cho
nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự
tập trung, thống nhất
- Hoạt động xây dựng các chính sách giảm nghèo chưa chú trọng
đến ý kiến của người dân
- Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác.
- Hiệu quả các chương trình, đề án trên địa bàn chưa cao, chưa
thu hút khai thác hiệu quả nguồn lao động tại chỗ
- Ý thức tự lực vươn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ
nghèo chưa cao, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, không muốn thoát
nghèo trong một bộ phận hộ nghèo


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1 Mục tiêu QLNN về giảm nghèo tại thành phố Tam kỳ
Mục tiêu chung:Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo của thành phố ở mức thấp hơn bình quân chung của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố
(thuộc chính sách giảm nghèo) bình quân mỗi năm 0,11% (34 hộ). Giảm
tỷ lệ hộ cận nghèo (thuộc chính sách giảm nghèo) trên địa bàn thành phố
mỗi năm 0,28%

- 100% hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo thiếu
hụt về tiêu chí thu nhập được hỗ trợ các điều kiện phát triển sản xuất,
học nghề, tạo việc làm để tăng thu nhập; 100% hộ nghèo, cận nghèo
thiếu hụt về tiêu chí các dịch vụ xã hội cơ bản và có nhu cầu hỗ trợ sẽ
được hỗ trợ các điều kiện để cải thiện và tiếp cận về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- 100% hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động có nguyện vọng học nghề hoặc chuyển đổi nghề được hỗ trợ
đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo có nhu cầu và đủ
điều kiện theo quy định đều được vay vốn
- Hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT cho hộ nghèo thoát nghèo, hộ
cận nghèo tự nguyện đăng ký thoát cận nghèo
- Xây dựng Trung tâm bảo trợ xã hội thành phố tiếp nhận trẻ mồ
côi, người khuyết tất đặc biệt nặng cô đơn, người già neo đơn thuộc
hộ nghèo.
- Xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy động toàn xã hội tích cực


20
tham gia. Đồng thời có cơ chế chính sách riêng và vận động các
nguồn lực trợ giúp những hộ thuộc diện không thể thoát nghèo để hỗ
trợ nâng cao đời sống, đảm bảo mức sống tối thiểu; 100% hộ nghèo
già cả, neo đơn không nơi nương tựa được nhận đỡ đầu và được
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện QLNN về giảm nghèo tại thành
phố Tam kỳ
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Nghị quyết 15 –
NQ/TW ngày 01/06/2012 của Hội nghị Trung ương 5 ( khóa XI) một

số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 và chương trình
hành động 17 – CTr/TU ngày 01/10/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết 15 – NQ/TW
Thực hiện công tác giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh
tế nhanh, hiệu quả và bền vững; chủ động tích cực các nguồn lực trong
nước, quốc tế và tổ chức thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm.
Đưa nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là một nội dung, mục tiêu
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, liên tục trong kế hoạch, chương tình
công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ
3.2.1 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện
các chính sách về giảm nghèo
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ giảm nghèo, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh,
thành phố. Các chính sách trong chương trình phải được xây dựng phù
hợp với thực tế phát sinh trong mỗi giai đoạn, mỗi thời điểm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền một cách thường xuyên và liên
tục nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác giảm
nghèo bền vững, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo


21
3.2.2. Tăng cƣờng đầu tƣ, phân bổ hợp lý các nguồn lực cho
công tác giảm nghèo
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, chú trọng huy động
đóng góp của doanh nghiệp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước
Trong công tác tuyên truyền, vận động, phải huy động tập hợp

được sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc cũng như các đoàn thể chính trị
khác đứng ra tập hợp các tổ chức, vận động dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ TP Tam Kỳ
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững. Nhà nước
cần quan tâm đến việc thực hiện cải cách tiền lương và thực hiện đúng
theo lộ trình đã đề ra.
Tập trung đào tạo, tập huấn, nâng cao đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo cho cấp xã, phường, đặc biệt nên tập huấn và bồi
dưỡng thêm cho cán bộ điều tra viên ở cơ sở thôn và khối phố
Thành phố nên phát họa và ban hành mẫu phiếu điều tra khảo sát
hộ nghèo với các tiêu chí riêng, nội dung phản ánh sát thực với đặc
điểm, tỉnh hình thực tế hộ nghèo nhưng bảo đảm trong khuôn khổ quy
định của Chính phủ.
3.2.4 Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai
thực hiện chương trình, chính sách, đề án giảm nghèo để phát hiện
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện, bảo đảm kịp thời đúng tiến độ và đúng quy định ( đối tượng, chế
độ, nội dung hỗ trợ, đầu tư,…)
Đào tạo, lựa chọn đội ngũ những người làm công tác thanh tra,
kiểm tra có đủ năng lực, trình độ đáp ứng được yêu cầu của công tác
kiểm tra, giám sát trong tình hình mới


22
3.2.5 Hoàn thiện việc xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo
Tổ chức thanh tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất. Xây dựng
và ban hành chế tài xử lý vi phạm dành riêng cho công tác giảm

nghèo. Công tác thanh tra phải được thực hiện nghiêm túc, tránh tình
trạng thanh tra mang tính chất hình thức, nể nang. Cần có các hình
thức răn đe, cơ chế xử phạt thích đáng đối với cán bộ làm công tác
giảm nghèo có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phó khăn phiền hà
cho người dân, lạm dụng, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi.
Đặc biệt, cần có các chính sách thi đua, khen thưởng đối với các hộ
gia đình nghèo thoát nghèo bền vững hoặc cán bộ làm công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo nếu thực hiện tốt nhiệm vụ, sâu sát với thực tế và
hoàn thành đúng tiến độ được giao.
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Đề nghị các cấp ủy tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện công tác giảm nghèo
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí nguồn lực,
phân bổ sử dụng ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện các
cơ chế chính sách giảm nghèo bền vững
Đề nghị Thường vụ Thành ủy thống nhất chủ trương xây dựng
Trung tâm bảo trợ xã hội thành phố để tiếp nhận trẻ mồ côi, người
khuyết tật đặc biệt nặng cô đơn, người già neo đơn thuộc hộ nghèo trên
địa bàn thành phố nhằm góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội
UBND các địa phương chủ động trong công tác xây dựng các giải
pháp giảm nghèo bền vững sát đúng với tình hình thực tế và nguyên
nhân nghèo của từng hộ nghèo
Trong công tác điều tra, rà soát họ nghèo hằng năm, các cấp ủy
Đảng, Chính quyền cấp xã, phường cần quan tâm chỉ đạo một cách
quyết liệt trong công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, đảm bảo thực hiện
các chính sách đối với hộ nghèo.


23
KẾT LUẬN

Giảm nghèo đã và đang được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về
bản chất và tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội không chỉ ở phạm vi của một địa phương hay một quốc gia mà cả
thế giới. Thực tiễn trong những năm qua, hoạt động giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung đã
đạt được những kết quả đáng kể, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu
an sinh xã hội, phát triển kinh tế, giữ vững trật tự an ninh chính trị,
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
công đạt được, công tác QLNN về giảm nghèo vẫn còn một số hạn
chế tồn tại, vì vậy tăng cường thực hiện tốt công tác QLNN về giảm
nghèo tại thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới là yêu cầu khách quan
và cần thiết.
Lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề “ Quản lý Nhà nước về
giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, luận văn đã
hoàn thành được những công việc chính sau đây:
Sau khi xác định được mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận của QLNN về
giảm nghèo. Nội dung chủ yếu ở Chương 1 bao gồm khái niệm về
nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam, quan
niệm về giảm nghèo, khái niệm và vai trò của Quản lý nhà nước về
giảm nghèo. Nội dung của quản lý Nhà nước về giảm nghèo, các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của thành phố Tam Kỳ. Đi sâu phân tích tình hình nghèo, giảm
nghèo và thực trạng QLNN về giảm nghèo tại thành phố. Qua phân
tích, luận văn đã làm rõ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nghèo
cũng như khái quát sự thành công, kết quả của sự nghiệp giảm nghèo,
đồng thời nêu lên những hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo



×