Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HUY PHỤC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HUY PHỤC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Trƣơng Bá Thanh

Đà Nẵng- Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

LÊ HUY PHỤC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Bố cục đề tài .............................................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ... 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI ............................. 10
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ................................................................ 10
1.1.2. Vai trò của an sinh xã hội ............................................................... 14
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI .. 16
1.2.1. Khái niệm công tác an sinh xã hội ................................................. 16
1.2.2. Đặc điểm công tác an sinh xã hội................................................... 16
1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ............................... 17
1.3.1. Công tác bảo hiểm xã hội ............................................................... 17
1.3.2. Công tác bảo hiểm y tế ................................................................... 20
1.3.3. Công tác trợ giúp xã hội ................................................................. 23
1.3.4. Công tác ưu đãi xã hội.................................................................... 25
1.3.5. Công tác xóa đói giảm nghèo ......................................................... 27

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI . 27
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội .............. 27
1.4.2. Thể chế chính sách về công tác an sinh xã hội .............................. 29
1.4.3. Các nguồn lực tài chính để thực hiện ............................................. 29
1.4.4. Nhận thức của người dân ............................................................... 30


1.4.5. Thu nhập của người dân ................................................................. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CỦA
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ................................................. 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ............................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 32
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê huyện Đại Lộc các năm 2016 34
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................... 35
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
an sinh xã hội trên địa bàn huyện ............................................................. 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐẠI
LỘC ................................................................................................................. 41
2.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực hiện công tác an
sinh xã hội ................................................................................................ 41
2.2.2. Các văn bản ban hành để chỉ đạo hoạt động của công tác an sinh xã
hội ............................................................................................................. 51
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác an sinh xã hội .................................. 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA ....................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ
HỘI CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ............................... 70

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 70
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và tỉnh Quảng Nam...70
3.1.2. Mục tiêu phát triển ......................................................................... 71
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác an sinh xã hội huyện Đại Lộc.......... 73


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM .................................................... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp về bảo hiểm xã hội............................................... 74
3.2.2. Nhóm giải pháp về bảo hiểm y tế................................................... 75
3.2.3. Nhóm giải pháp về trợ giúp xã hội ................................................. 76
3.2.4. Nhóm giải pháp về ưu đãi xã hội ................................................... 77
3.2.5. Nhóm giải pháp về xóa đói giảm nghèo ........................................ 78
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Diện tích – Dân số - Mật độ dân số huyện Đại Lộc năm
2016


Trang

32

2.2.

Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng năm 2016

33

2.3.

Tình hình thực hiện công tác BHXH huyện Đại Lộc

52

2.4.

Số người tham gia bảo hiểm xã hội

53

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.


2.9.

Số người tham gia bảo hiểm y tế của huyện các năm
qua
Tình hình kết quả thực hiện chính sách BHYT của các
doanh nghiệp qua các năm
Tình hình kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên qua các năm
Số đối tượng người có công đang hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng tại huyện Đại Lộc năm 2016
Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo huyện Đại Lộc giai đoạn
2012 – 2016.

54

55

57

59

61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Hình

2.1.

Bản đồ hành chính huyện Đại Lộc

2.2.

Cơ cấu các loại đất tại huyện Đại Lộc năm 2016

2.3.

2.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế năm
2016
Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế năm
2012

Trang

31
33
35

36

2.5.

Sơ đồ bộ máy tổ chức bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam

45


2.6.

Sơ đồ tổ chức UBND huyện Đại Lộc

47

2.7.

Sơ đồ tổ chức Phòng LĐ-TB&XH huyện Đại Lộc

50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

ASXH

An sinh xã hội

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

ƯĐXH

Ưu đãi xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, trong đó có mục tiêu bảo đảm
an sinh xã hội, các chính sách an sinh xã hội được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện
trên các lĩnh vực lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người có
công và bảo trợ xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thương
mại hóa nền kinh tế toàn cầu, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế
giới đã góp phần tăng trưởng GDP cho đất nước đã làm xuất hiện những ảnh
hưởng tiêu cực tác động đến đời sống xã hội, trong đó vấn đề an sinh xã hội
cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề an sinh xã hội nảy sinh ở các
lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực bảo hiểm y tế và an sinh xã hội
cho người nghèo và nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, người
khuyết tật và người có công cách mạng.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công tác an sinh xã hội
ngày càng được quan tâm, các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với
yêu cầu của xã hội, đến nay công tác an sinh xã hội là một bộ phận quan trọng
của phát triển kinh tế - xã hội. ASXH không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực
cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, mà đã mở rộng
thành các hợp phần chính sách trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng chịu
rủi ro xã hội. Tuy vậy, công tác ASXH vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và toàn diện
đòi hỏi của xã hội, chưa bao phủ hết bộ phận dân cư cần trợ giúp, nguồn lực,
hiệu quả của công tác chưa cao. Nguyên nhân hạn chế cả từ các yếu tố khách
quan, nhưng cũng có yếu tố chủ quan từ khi nghiên cứu xây dựng chính sách,


2

đến công tác tổ chức thực thi, điều này đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện hơn

công tác ASXH trong thời gian tới.
Hiện nay, việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam
chưa đồng bộ và chưa thống nhất còn nhiều bất cập và hạn chế. Tỷ lệ tham
gia bảo hiểm y tế hộ gia đình thấp, nhất là ở khu vực nông thôn người dân
không muốn tham gia bảo hiểm y tế do chất lượng khám chữa bệnh theo chế
độ bảo hiểm y tế chưa cao. Công tác thực hiện chính sách giảm nghèo đa
chiều bền vững chưa đạt hiệu quả cao, nguy cơ tái nghèo cao nhất là ở vùng
thường xuyên bị thiên tai. Việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản có chất lượng còn
hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ
nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn vẫn có xu hướng
gia tăng; Hệ thống chính sách ưu đãi người có công quá phức tạp, nhiều chế
độ còn chồng chéo gây khó khăn trong việc thực hiện quản lý, từ khâu xác lập
hồ sơ ban đầu đến quá trình xét duyệt và thực hiện chế độ; tỷ lệ người thất
nghiệp cao; các dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu, mức tối thiểu về thu nhập và
các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch,
thông tin chưa được nâng cao.
Đối với cư dân đô thị, các rủi ro cần phòng ngừa còn bao hàm cả những
vấn đề về công ăn việc làm, nhà ở, an toàn đối với sức khỏe do ô nhiễm và rủi
ro do giá cả tăng cao khiến thu nhập thực tế giảm sút, ảnh hưởng đến mức
sống thực sự của người dân.
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của
Đảng trong lãnh đạo đất nước, đặc biệt tại Đại hội toàn quốc lần thứ XII Đảng
ta khẳng định: Bảo đảm an sinh xã hội là một trong các nhiệm vụ trọng tâm
trong thời k mới. Đảng cũng chỉ r những định hướng bảo đảm an sinh xã
hội là tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát


3

triển kinh tế - xã hội... Mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện bảo đảm an

sinh xã hội và phát huy khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của mình‖.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài ―Hoàn thiện công tác
an sinh xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát được cơ sở lý luận về công tác an sinh xã hội để hình thành
khung nội dung nghiên cứu cho đề tài.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác an sinh xã hội của huyện Đại
Lộc trong thời gian qua. Để tìm ra những kết quả đạt được và những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Đại Lộc trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Bao
gồm các vấn đề, nội dung liên quan đến công tác an sinh xã hội như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu nội dung hoàn thiện công tác an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam từ tổ chức, thực trạng, tồn
tại, giải pháp cũng như các vấn đề liên quan khác.
Không gian: Nội dung được nghiên cứu tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam.
Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Đại Lộc, giai đoạn 2012-2016.


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Học viên sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu về
thực hiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc. Thông qua các
số liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, bảo hiểm xã hội, Phòng Lao độngThương binh và xã hội.
Học viên sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh, ngoài ra còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các đề tài, đề án và các nghiên cứu đã được công bố có
liên quan đến đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác an sinh xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác an sinh xã hội của huyện Đại Lộc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác an sinh xã hội của huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ
mức sống tối thiểu của người dân trước các biến cố rủi ro xảy ra và tác động
bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; góp phần phân phối lại thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư, giữa những người lao động làm công ăn lương, giữa
những người có công với nước, giữa những người gặp khó khăn, biến cố rủi
ro, giữa những người nghèo, người già cô đơn không nơi nương tựa…Trong
Tuyên ngôn về nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày
10.12.1948 đã khẳng định: ―Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên xã hội
có quyền hưởng bảo đảm xã hội. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các
quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho sự tự do phát triển con người‖.


5

Tuy nhiên, mức độ, quy mô, phạm vi an sinh xã hội và phúc lợi xã hội của các

nước có sự khác nhau, tùy thuộc vào quan niệm, chế độ chính trị - xã hội,
trình độ phát triển và chính sách của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam trong thời k đổi mới, đã có một số nhà nghiên cứu đã có
nhiều công trình liên quan đến vấn đề ASXH, có các nghiên cứu đáng chú ý
sau:
―An sinh xã hội và định hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của
khoa học xã hội vào quá trình hoạch định chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam‖ của Nguyễn Văn Chiều; ―Phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp
với bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa‖ của Nguyễn Hải
Hữu năm 2006; ― Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả chính sách An sinh
xã hội‖ của Nguyễn Thị Kim Ngân năm 2008.
Hệ thống chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam. Thực trạng và định
hướng phát triển . Nguyễn Hữu Dũng - Tạp chí Khoa học- Đại học Quốc gia
Hà Nội, Kinh tế và kinh doanh. Bài viết trình bày khái niệm cơ bản về an sinh
xã hội và thực trạng cũng như định hướng chính sách an sinh xã hội thời gian
tới. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các khái niệm về an sinh xã hội do
Liên Hiệp Quốc và ASEAN đưa ra, tác giả bài viết đã chỉ ra rằng chính sách
an sinh xã hội có phạm vi rất rộng, bao gồm: Các chính sách lao động và việc
làm, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách trợ giúp xã
hội. Đồng thời, đối với hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam, tác giả cũng đã
chỉ ra thực trạng rằng hệ thống chính sách ở Việt Nam còn chưa chặt chẽ,
thiếu sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau, tỷ lệ bao phủ còn thấp. Định hướng chính
sách trong thời gian tới cần lưu ý, đặt chính sách an sinh xã hội trong tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống an sinh xã hội đa
tầng song phải có trọng tâm, phù hợp với quốc tế và phù hợp.


6

Nghiên cứu: "Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm

2020". Nhóm biên soạn do TS. Nguyễn Thị Lan Hương- Viện Khoa học Lao
động và xã hội, chủ biên nhằm giới thiệu đến bạn đọc những vấn đề chung về
hệ thống các chính sách an sinh xã hội, nội dung cơ bản của Nghị quyết số
15-NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách an sinh xã hội
hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020.
Tác phẩm: "Đổi mới chính sách và cơ chế trợ giúp xã hội cho phù hợp
với bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế". Tác giả đã
phân tích cụ thể đối tượng thụ hưởng của từng chính sách an sinh xã hội và
đánh giá khách quan đối với từng chính sách cụ thể để đưa ra những mặt tích
cực và hạn chế trong việc ban hành và thực hiện các chính sách an sinh xã
hội.
Luận án Tiến sỹ Kinh tế về “An sinh xã hội đối với nông dân trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Mai Ngọc Anh, Đại học
kinh tế Quốc dân, năm 2009 đã trình bày và khái quát hệ thống hóa cơ sở lý
luận về hệ thống các chính sách an sinh xã hội đối với nông dân trong điều
kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam thời điểm đó và đánh giá thực trạng hệ
thống an sinh xã hội đối với nông dân Việt Nam. Trong luận án, tác giả đưa ra
phương pháp và giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội đối
với nông dân Việt Nam trong những năm tới.
Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Toản ―Chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam” Chuyên ngành Khoa học quản lý, Đại
học kinh tế Quốc dân, năm 2010. Luận án nghiên cứu của tác giả đã đánh giá
về thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại Việt Nam
với những thành tựu đạt được trong thời gian qua cũng như những hạn chế
còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác an sinh xã hội
trong thời gian tới, cụ thể như sau: Từng bước mở rộng đối tượng hưởng lợi
nhằm bao phủ toàn bộ dân cư khó khăn.
Nghiên cứu mức chuẩn trợ và hệ số trợ giúp xã hội phù hợp; Đa dạng
các hình thức chăm sóc trong đó ưu tiên trợ giúp tại cộng đồng, gia đình;
Chuyển đổi cơ chế miễn giảm trong việc thực hiện một số chính sách hiện nay



7

sang cung cấp tiền mặt để đối tượng tự chi trả khi sử dụng dịch vụ; Hình
thành và hoàn thiện khung pháp luật và kế hoạch quốc gia về chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên cộng đồng; Nâng cao hiệu quả công cụ giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy tổ chức thực thi chính sách.
Các nghiên cứu đã đánh giá và phân tích về ASXH ở các mức độ khác
nhau nhưng phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn đề ASXH nói chung,
ASXH đối với người nông dân và ASXH với nông dân bị thu hồi đất ở một
vài chính sách như đền bù, việc làm rất cần có một nghiên cứu đề cập đầy đủ
hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Ảnh hưởng của đô thị hóa nông thôn ngoại thành Hà Nội (thực trạng và
giải pháp) do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn Áng và Hoàng Văn
Hoa đồng chủ biên. (Trường Đại học kinh tế Quốc dân phát hành năm 2002).
Các tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ASXH, bước
đầu xới xáo những tác động tiên cực của quá trình đô thị hóa. Trong đó giành
đáng kể dung lượng đề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất đất sản
xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, đồng thời nêu lên những
bức xúc trong quá trình đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhóm tác giả cũng đề xuất hai giải pháp tổng quát, đó là:
Bù đắp thiệt hại về đất cho người nông dân không bị thiệt thòi.
Có chính sách hỗ trợ cho người nông dân trong quá trình chuyển sang
các nghề khác.
Từ hai giải pháp định hướng, tác giả đã đề xuất khá thuyết phục về
chính sách đền bù thiệt hại về đất và căn cứ để xác định mức hỗ trợ chuyển
đổi nghề cho người nông dân. Những đề xuất đó rất thiết thực, là căn cứ để
các cơ quan Trung ương nghiên cứu khi ban hành chính sách. Tuy nhiên, có

thể do khuôn khổ thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả mới quan
tâm đến những người lao động nông nghiệp trong độ tuổi. Còn lại số người


8

nông dân hết tuổi lao động trong khi trước đây họ vẫn tham gia sản xuất nông
nghiệp để tự nuôi sống mình đến nay họ chưa biết trông cậy vào đâu thì chưa
được đề cập. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng đồng thông qua
chính sách ASXH. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá phân tích về ASXH ở mức độ khác
nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội nói chung,
an sinh xã hội với nông dân và an sinh xã hội với nông dân bị thu hồi đất ở
một vài chính sách như việc làm, đền bù rất cần có một nghiên cứu đề cập đầy
đủ hơn về chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất để
phát triển công nghiệp. Các tác giả khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là xu thế tất yếu đang được các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ, trong đó
có nông dân.
Đề tài ―Hoàn thiện công tác an sinh xã hội tại tỉnh Bình Định‖, Hu nh
Anh Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế (2014). Đề tài đã đánh giá về thực trạng
công tác an sinh xã hội với những thành tựu đạt được trong thời gian qua và
những hạn chế như số người tham gia BHXH chiếm tỷ lệ chưa cao, công tác y
tế còn nhiều khó khăn, công tác xác định người có công còn gặp nhiều khó
khăn, xóa đói giảm nghèo chưa bền vững…
Đề tài ―Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam‖, Hồ Thị Kiều Oanh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế (2015). Đề tài đã đánh
giá về thực trạng công tác an sinh xã hội với những thành công đạt được trong
thời gian qua và những hạn chế như mức độ bao phủ BHXH ở ngoài khối nhà
nước còn thấp, tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH vẫn diễn ra, việc quản
lý đối tượng hưởng BHXH còn gặp khó khăn, mức độ tác động CTXH còn

thấp, thủ tục công nhận người có công còn phức tạp, chất lượng thực sự của
XĐGN chưa cao, nguy cơ tái nghèo cao…
Các tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
ASXH, đã đánh giá được những kết quả đã đạt được và hạn chế, nguyên nhân
hạn chế trong công tác an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện


9

vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân, đối với những người lao động, những người yếu thế
trong xã hội và các đối tượng người có công, đó là những hạn chế nảy sinh
trong quá trình phát triển đi lên. Các kiến nghị, đề xuất của các tác giả rất cần
được quan tâm, nghiên cứu. Đây là hướng mở mà tôi nhận thấy rằng cần phải
tiếp tục nghiên cứu.


10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động sản xuất
để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là
những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất
hoặt giảm việc làm…Hơn nữa, các hoạt động lao động sản xuất của con người
không phải lúc nào cũng thuận lợi vì còn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,

môi trường, xã hội…Vì thế, sự cần thiết phải có các biện pháp phòng tránh và
khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con người. Đặc biệt trong nền
sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao động có thu nhập chính từ
tiền lương lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các trường hợp gặp rủi ro
hoặc khi không còn khả năng lao động…càng trở thành mối đe dọa đối với
cuộc sống của họ.
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những
trường hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng
nhiều biện pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm ―tích cóc phòng
cơ, tích y phòng hàn‖ hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với
tinh thần truyền thống như trên đã tỏ ra không đủ độ an toàn để giúp cho mỗi
người có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ sung vào
đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội hiện đại như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội, trợ giúp
xã hội… Đây là những trụ cột cơ bản của công tác an sinh xã hội nhằm bảo vệ
con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.


11

Do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên giới
nghiên cứu lý luận, cũng như những nhà chỉ đạo thực tiễn hiện có nhiều cách
hiểu về an sinh xã hội. Tổng hợp các ý kiến, có thể khái quát, phạm trù an
sinh xã hội thường được đề cập đến hai nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để
con người được bình an, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất
việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những

người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa…
Theo nghĩa chung nhất: An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và
chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm
cho mọi người dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp
cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch, thông tin,... thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của
người dân và sự trợ giúp của Nhà nước.
An sinh xã hội là một khái niệm được nêu trong Điều 22 của Tuyên
ngôn Quốc tế Nhân quyền phát biểu rằng ―Mọi người, như một thành viên của
xã hội, có quyền an sinh xã hội và được quyền thực hiện, thông qua nỗ lực
quốc gia và hợp tác quốc tế và phù hợp với tổ chức và các nguồn lực của mỗi
quốc gia, các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa không thể thiếu cho nhân
phẩm của mình và sự phát triển tự do của nhân cách của mình‖. Nói một cách
đơn giản, điều này có nghĩa là các bên tham gia ký kết thỏa thuận rằng xã hội,
trong đó một người sinh sống có thể giúp họ phát triển và tận dụng tối đa tất
cả những lợi thế (văn hóa, công việc, phúc lợi xã hội) được cung cấp cho họ
trong quốc gia đó.


12

―Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020‖ ghi nhận: ― An sinh
xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội
thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp
trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế‖.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) quan niệm: ―An sinh xã hội là
một hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến
động đối với các hộ gia đình và cá nhân‖. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính
dễ bị tổn thương của con người nếu không có an sinh xã hội.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: ― An sinh xã hội là những biện

pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương
đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị
tổn thương và những bấp bênh về thu nhập‖. WB nhấn mạnh đến các biện
pháp công cộng để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình
và cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm việc nhà nước cung cấp và khuyến
khích phát triển các dịch vụ công như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ
giúp xã hội và những biện pháp khác có tính chất tương tự, trong đó BHXH
có vai trò quan trọng nhất.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): ―An sinh xã hội là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công
cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị
giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ‖. Định nghĩa này nhấn mạnh về mặt bản
chất, an sinh xã hội là góp phần bảo đảm thu nhập và đời sống cho công dân
trong xã hội, phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng,
mục đích là tạo ra cuộc sống tốt đẹp, bình an cho mọi thành viên trong xã hội.


13

Theo Otto Von Bismack (1815-1898): ―An sinh xã hội được thực hiện
dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội gắn với yếu tố lao động. Chế độ bảo hiểm
xã hội được áp dụng bắt buộc với một mức lương cụ thể, mức đóng góp và
mức trả bảo hiểm xã hội được tính căn cứ vào tiền lương và được quản lý bởi
các đối tác xã hội‖.
Trong đạo luật an sinh xã hội của Mỹ: An sinh xã hội được hiểu là sự
bảo đảm của xã hội nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng
thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài
năng đến tột độ.

Trong hiến chương Đại tây dương: An sinh xã hội được hiểu là sự đảm
bảo quyền thực hiện con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khuôn khổ pháp luật; được học tập, làm
việc và nghỉ ngơi; có nhà ở; được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có
thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già…
Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc
gia trên thế giới. Tuy nhiên, những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: Bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…), trợ
giúp xã hội, các chế độ trợ cấp từ các quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia
đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các
dịch vụ liên quan đến an sinh xã hội.
Bản chất của an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các
biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự ―an sinh’ cho mọi thành viên trong xã
hội. Vì vậy mang tính xã hội, tính nhân văn sâu sắc và thể hiện truyền thống
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng.


14

1.1.2. Vai trò của an sinh xã hội
An sinh xã hội có vai trò quan trọng trong các chương trình xã hội của
một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống pháp
luật, chính sách và các chương trình ASXH. Nhằm giữ gìn ổn định về xã hội –
kinh tế - chính trị của đất nước. Nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập
cho người yếu thế trong xã hội và những người dễ bị tổn thương và người
nghèo, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm sự phân hóa giàu nghèo, giữa khu vực
nông thôn và thành thị thông qua hệ thống ASXH. Trên cơ sở phân tích vị trí
của an sinh xã hội trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, tôi nhận thấy
rằng ASXH có những vai trò cơ bản sau:

* Đối với xã hội
Thứ nhất: Bảo đảm ASXH là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu
nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH
có thể được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân.
Hệ thống chính sách ASXH được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc
công bằng, đoàn kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định
hướng phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống ASXH chính
là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư cho con
người.
Thứ hai: Hệ thống an sinh xã hội là một trong những cấu phần quan
trọng trong các chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý
của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và các chương trình
ASXH. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội – kinh tế - chính trị
của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, giảm phân hóa
giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các
nhóm xã hội trong quá trình phát triển.


15

ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách
xã hội. Nó hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá
trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát
triển và hội nhập.
Thứ ba: Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững thông qua việc điều hòa các mâu thuẫn xã hội, đảm bảo xã hội
không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh
mâu thuẫn và bất ổn xã hội.
Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn

lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa,
giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép
Chính phủ tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững.
Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân
phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.
ASXH thể hiện truyền thống tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ
nhau của cộng đồng. Trên cơ sở sự liên kết, hợp tác của cộng đồng những rủi
ro hoạn nạn được chia sẻ, đây là yếu tố phát huy sức mạnh của cộng đồng,
phát huy giá trị truyền thống của dân tộc ta.
* Đối với các hộ gia đình
Hệ thống ASXH được thực hiện có hiệu quả có thể tạo điều kiện cho
các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống ASXH
cơ bản khắc phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận
đến được các cơ hội để phát triển.


16

Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý được rủi
ro. Thông qua các chương trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình
đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa
chọn sinh kế để phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ, tạo điều
kiện cơ bản cho các thành viên trong xã hội vừa tạo cơ hội nâng cao khả năng
tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống và giúp họ hòa nhập vào cộng đồng.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm công tác an sinh xã hội
Công tác an sinh xã hội là hoạt động mang tính thực tiễn cao thông qua

việc thực hiện các chính sách, giải pháp của chính quyền và công đồng nhằm
trợ giúp mọi thành viên trong xã hội ngăn ngừa đối với các rủi ro, khó khăn
về kinh tế - xã hội, làm cho các thành viên bị suy giảm hoặc mất nguồn thu
nhập do bị tai nạn, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, người già không nơi
nương tựa, trẻ em mồ côi, những thương binh, bệnh binh hoặc do các nguyên
nhân khách quan khác rơi vào hoàn cảnh nghèo khó, thông qua các hệ thống
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi người có
công, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm…Trong việc giúp đỡ những
vấn đề trong đời sống của công dân, công tác ASXH thực hiện mục tiêu
chung là phúc lợi và hạnh phúc cho mọi người và góp phần phát triển kinh tế
- xã hội.
1.2.2. Đặc điểm công tác an sinh xã hội
Công tác an sinh xã hội là hoạt động có ý nghĩa nhân văn, đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần cho đối tượng thụ hưởng.
Đối tượng thụ hưởng ASXH không chỉ là những cá nhân đã trong tình
trạng khó khăn mà còn là những đối tượng đang sinh sống bình thường hoặc


×