Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN NGUYÊN PHÖC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỘI AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN NGUYÊN PHÖC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỘI AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ng ờ

ớng

n



o

ọ : TS. PHẠM HOÀI HƯ NG

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tá g ả luận văn

Trần Nguyên Phúc


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯ NG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN C

BẢN VỀ CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI C


QUAN BẢO HIỂM XÃ

HỘI ................................................................................................................... 7
1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ............ 7
1.1.1. Kiểm soát và mục tiêu kiểm soát ..................................................... 7
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát ........................................ 8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ................. 13
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội ..................... 13
1.2.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội ....................................................... 15
1.2.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội ....................................................... 17
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................ 20
1.3.1. Yêu cầu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội .................................. 20
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội ................................. 20
1.3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm xã hội ............................ 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BHXH THÀNH PHỐ HỘI AN ............................................................ 32
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH TP HỘI AN ...................................... 32
2.1.1. ......Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Thành phố Hội An 32


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH TP Hội An ............................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH TP Hội An ......................................... 36
2.1.4. Đặc điểm về công tác quản lý tài chính tại BHXH TP Hội An ..... 38
2.2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BHXH TP HỘI AN ............... 39
2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát của BHXH TP Hội An .............................. 39
2.2.2. Đánh giá rủi ro ............................................................................... 41
2.2.3. Các hoạt động kiểm soát chi BHXH tại BHXH TP Hội An ......... 42
2.2.4. Thông tin và truyền thông .............................................................. 45

2.2.5. Hoạt động giám sát ........................................................................ 46
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI BHXH TP HỘI AN .... 48
2.3.1. Chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng ............................... 48
2.3.2 Chi trợ cấp BHXH một lần (do qu BHXH, NSNN đảm bảo) ...... 51
2.3.3 Chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe... 54
2.3.4. Chi trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp ................................................... 59
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI BHXH TP
HỘI AN ........................................................................................................... 61
2.4.1. Nhận diện các rủi ro ....................................................................... 61
2.4.2. Những mặt ƣu điểm và tồn tại trong công tác kiểm soát chi trả
BHXH tại BHXH TP Hội An .................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 71
CHƯ NG 3. HOÀN THIỆN KIỀM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỘI AN ................................... 72
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
BHXH TẠI BHXH TP HỘI AN ..................................................................... 72
3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển của BHXH TP Hội An ................. 72
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện tại BHXH TP Hội An .......................... 73


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI BHXH
TẠI BHXH TP HỘI AN ................................................................................. 74
3.2.1 Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát ................................................... 74
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro ............................................................. 80
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục và quy trình kiểm soát ..................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin .......... 86
3.2.5. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát giám sát chi BHXH .................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nộ

ung

ữ v ết tắt

C ữ v ết tắt

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bệnh nghề nghiệp

BNN

Đơn vị sử dụng lao động


ĐVSDLĐ

Kế hoạch tài chính

KHTC

Kiểm soát nộ bộ

KSNB

Mất sức lao động

MSLĐ

Ngân sách nhà nƣớc

NSNN

Ngƣời sử dụng lao động

NSDLĐ

Ngƣời lao động

NLĐ

Nghỉ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe

NDS-PHSK


Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành

TN&TKQTTHC

chính
Tai nạn lao động

TNLĐ

Thành phố Hội An

TP Hội An

Sở Lao động & Thƣơng binh – Xã hội

Sở LĐ&TB-XH

Uỷ ban nhân dân

UBND


DANH MỤC CÁC S
Số

ệu

sơ đồ


ĐỒ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy tại BHXH thành phố Hội An

36

2.2

Chi trợ cấp BHXH hàng tháng tại BHXH thành phố Hội An

49

2.3

Chi trợ cấp BHXH một lần tại BHXH thành phố Hội An

52

2.4

Chi chế độ ốm đau, thai sản, NDS-PHSK tại BHXH TP Hội An

56


2.5

Chi trợ cấp Thất nghiệp tại BHXH thành phố Hội An

60


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời, phát
triển hàng trăm năm nay cùng với nền kinh tế thị trƣờng và có mặt hầu hết ở
các nƣớc trên thế giới. Qu BHXH, BHYT, BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) là
qu tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nƣớc do các bên tham gia đóng góp
theo Luật BHXH, luật BHYT với nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Vì vậy,
chính sách BHXH, BHYT là một trong những chính sách quan trọng không
thể thiếu của mỗi quốc gia, chính sách BHXH là nền tảng cơ bản cho an sinh
xã hội của mỗi quốc gia. Chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay đƣợc mở rộng
đến mọi ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế. Vì thế, số ngƣời lao
động tham gia BHXH ngày càng gia tăng, tạo nên một lƣợng qu BHXH rất
lớn. Đồng thời để đảm bảo việc chi trả kịp thời, chính xác, đúng đối tƣợng,
tận tay cho ngƣời đƣợc hƣởng cũng là một việc không mấy giản đơn. Trong
khi đó quá trình giải quyết chế độ chính sách của hệ thống BHXH còn quá
lỏng lẻo, tạo nhiều khe hở để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có cơ
hội chiếm dụng một lƣợng qu khá lớn nhƣ là ngƣời lao động đã nghỉ việc ở
công ty cũ và đã có việc làm mới nhƣng vẫn đăng ký hƣởng trợ cấp thất
nghiệp, còn có những trƣờng hợp ngƣời lao động cố tình làm giả hồ sơ để
hƣởng trợ cấp thất nghiệp cũng nhƣ những chế độ khác. Cho nên việc kiểm
soát chi BHXH là một quy trình không thể thiếu trong hoạt động BHXH

nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động chi
BHXH.
BHXH TP Hội An là đơn vị BHXH cấp Huyện, trực thuộc BHXH tỉnh
Quảng Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Quảng Nam thực hiện
các chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý qu BHXH, BHYT
và BHTN trên địa bàn TP Hội An. Toàn bộ kinh phí hoạt động đều do BHXH


2

Tỉnh Quảng Nam cấp, với nhiệm vụ kiểm soát chi các đối tƣợng hƣởng chế
độ BHXH. Với quy mô ngày càng mở rộng, hoạt động chi BHXH của đơn vị
diễn ra nhiều hơn với các nội dung ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó công tác
kiểm tra, kiểm soát hoạt động chi BHXH đã đƣợc đặt ra tại BHXH TP Hội
An. Tuy nhiên, việc thực hiện còn một số hạn chế, cụ thể nhƣ có sự gian lận
trong việc chi trả BHXH, công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm soát chi
BHXH tại BHXH TP Hội An đã có sự quan tâm và tổ chức triển khai nhƣng
vẫn chƣa thƣờng xuyên, công tác tự kiểm tra đôi khi còn xem nhẹ dẫn đến
việc chấp hành một số quy chế, quy trình nghiệp vụ chƣa tốt.
Chính vì vậy, việc thiết lập và luôn luôn hoàn thiện hệ thống kiểm soát
trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động là yếu tố cần thiết đối với cơ
quan BHXH. Đề tài nghiên cứu hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tại BHXH
TP Hội An nhằm phân tích những tồn tại trong công tác quản lý chi của
BHXH TP Hội An để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát chi BHXH, đáp ứng kịp thời và làm giảm nguy cơ gây thất thoát
qu BHXH, thực hiện chi đúng đối tƣợng và chi đủ số tiền đƣợc nhận. Trƣớc
tình hình đó, tôi chọn đề tài “Hoàn t ện công tác kiểm soát chi bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An” làm đề tài nghiên cứu nhằm
tìm ra những mặt hạn chế trong quy trình kiểm soát chi BHXH, để từ đó đƣa
ra những giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi BHXH. Đề tài có ý

nghĩa quan trọng, mang tính thực tiễn cao đối với công tác kiểm soát chi
BHXH tại BHXH TP Hội An, đồng thời có thể mở rộng ra áp dụng vào trong
thực tiễn hoàn thiện kiểm soát chi BHXH ở BHXH cấp huyện trên toàn quốc.
2. Mụ t êu ng ên ứu ủ đề tà
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tại
BHXH TP Hội An
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi


3

BHXH tại BHXH TP Hội An.
3. Đố t ợng và p ạm v ng ên ứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát chi
BHXH, bao gồm chi ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức - phục hồi sức khỏe,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát chi BHXH tại BHXH TP
Hội An . Trong đó, chú trọng đến các vấn đề: quy trình kiểm soát các khoản
chi BHXH và phục vụ kiểm soát chi BHXH.
4. P

ơng p áp ng ên ứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp - so sánh, đối chiếu giữa thực
tiễn kiểm soát ở đơn vị với lý luận kiểm soát trong các đơn vị BHXH. Từ đó,
phân tích những hạn chế trong công tác chi BHXH tại BHXH Thành phố Hội
An và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
5. Bố ụ đề tà
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng,
bao gồm:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chi
BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tại BHXH TP Hội An
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
BHXH tại BHXH TP Hội An
6. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu về kiểm soát chi
BHXH đã đƣợc thực hiện:
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Phú Thọ”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, tác giả


4

Th.s.Nguyễn Thị Phƣơng Liên (2011). Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ ở các đơn vị sự nghiệp nói chung; về Bảo
hiểm xã hội và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu chi Bảo hiểm xã
hội. Ngoài ra đề tài còn đánh giá thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động thu chi Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú
Thọ, những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong quá trình thực thi nhiệm vụ; từ đó
đề xuất biện pháp triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên đề tài
giới hạn phạm vi nghiên cứu trong công tác quản lý thu chi BHXH bắt buộc tại
BHXH Phú Thọ.
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, tác giả Th.s
Tiêu Thị Thu Hiền (2014). Đề tài đã dựa trên cơ sở lý luận của kiểm soát nội
bộ theo báo cáo COSO 1992, bản hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của
INTOSAI 1992 đang áp dụng ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ M ,

Canada... để vận dụng và áp dụng vào hoạt động kiểm soát các rủi ro cho hệ
thống ngành Bảo hiểm xã hội nói chung và cho Bảo hiểm xã hội thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng. Đặc biệt đề tài đã sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá,
khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động Bảo hiểm xã hội tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh; trong đó hoạt động đƣợc chú trọng nhất là quản lý thu - quản lý chi quản lý qu Bảo hiểm xã hội.
Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng” của Đoàn Thị Lệ Hoa (2012) đã hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chi BHXH, quy trình kiểm
soát, nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác quản lý chi của BHXH TP Đà


5

Nẵng từ đó đánh giá những mặt đƣợc và những mặt còn tồn tại cần khắc phục
đối với công tác kiểm soát tại đơn vị. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công
tác kiểm soát chi BHXH tại TP Đà Nẵng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát chi BHXH, hoàn thiện công tác lập dự toán, công tác
kiểm tra đánh giá thực hiện so với dự toán, nâng cao chất lƣợng hệ thống thông
tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát,đáp ứng kịp thời và làm giảm những
thất thoát qu BHXH cho quá trình quản lý qu BHXH tại BHXH TP Đà
Nẵng trong giai đoạn kinh tế phát triển hiện nay.
Luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú Yên”
của Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2012) đã nghiên cứu và phân tích thực trạng
kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên từ môi trƣờng kiểm soát, quy trình lập kế
hoạch và hoạt động kiểm soát chi trong quá trình hoạt động của đơn vị. Luận
văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa ra đƣợc
những đề xuất giải pháp: sự nhận thức và quan điểm quản lý của lãnh đạo, sự
hỗ trợ của BHXH Việt Nam, cần hệ thống hóa công nghệ thông tin trên toàn

quốc để kết nối dữ liệu tránh những trƣờng hợp gian lận, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan, các văn bản chỉ đạo về
công tác chuyên môn cho chặt chẽ thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm soát chi BHXH mang lại hiệu quả hữu hiệu. Tuy nhiên, luận văn chƣa
đề cập đến môi trƣờng pháp lý hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi BHXH đƣợc
tốt hơn, chƣa đi sâu nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra ở các cơ quan liên
quan đến công tác chi BHXH.
Luận văn “Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Nam” của Trần Thị Thu Hà (2014) đã nghiên cứu và phân tích thực
trạng kiểm soát chi BHXH tỉnh Quảng Nam từ môi trƣờng kiểm soát, quy
trình lập kế hoạch và hoạt động kiểm soát chi trong quá trình hoạt động của
BHXH tỉnh Quảng Nam. Trong luận văn, đã nêu ra những rủi ro mà BHXH


6

tỉnh Quảng Nam phải đối mặt nhƣ về năng lực chuyên môn của nhân viên
BHXH, không có hệ thống kiểm soát đại lý chi trả BHXH, đối tƣợng cố tình
làm sai thông tin, giả mạo giấy tờ để hƣởng trợ cấp BHXH, hệ thống thủ tục
rƣờm rà, công tác kiểm tra chƣa thực hiện một cách thƣờng xuyên. Từ đó, đƣa
ra những đề xuất giải pháp và hoàn thiện các giải pháp nhằm đảm bảo cho
công tác quản lý, kiểm soát chi BHXH chặt chẽ và hiệu quả hơn.
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang đến cuộc sống ổn định cho tất cả mọi ngƣời. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH với nhiều khía cạnh khác
nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nƣớc trƣớc khi Luật BHXH 2014 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2016. Trên cơ sở những quy định của Luật BHXH hiện
hành, kết hợp với khảo sát thực tiễn kiểm soát chi BHXH tại BHXH TP Hội
An, luận văn phân tích thực trạng kiểm soát từng nội dung chi BHXH và tổng
hợp đánh giá những kết quả, tồn tại trong kiểm soát chi BHXH tại BHXH TP

Hội An và đƣa ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý gian lận, sai sót xảy ra trong
quá trình chi BHXH tại đơn vị.


7

CHƯ NG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN C

BẢN VỀ CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
C

QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1.1.1. Kiểm soát và mục tiêu kiểm soát
a. Kiểm soát
Theo các tác giả Jones và George cho rằng kiểm soát là quá trình nhà
quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các
thành viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức.
Kiểm soát trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc với
những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều chỉnh
làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý có hiệu
quả, hiệu lực hơn nhằm đạt đƣợc mục tiêu đƣợc lập từ trƣớc.
Theo COSO (2013), kiểm soát nội bộ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Kiểm soát nội bộ là một tiến trình đƣợc thiết lập và vận hành bởi hội

đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, đƣợc thiết kế để đem lại một
sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo
cáo và sự tuân thủ với các luật và quy định liên quan. (9, tr.45)
b. Mục tiêu của kiểm soát
Mỗi đơn vị thƣờng có các mục tiêu kiểm soát cần đạt đƣợc, để từ đó xác
định các chiến lƣợc cần thực hiện, có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị
hay là mục tiêu cụ thể nào đó cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị.
Có thể chia các mục tiêu kiểm soát của đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả


8

của các hoạt động của cơ quan tổ chức bao gồm việc sử dụng nguồn lực, lập
dự toán.
-

Nhóm mục tiêu về báo cáo: nhấn mạnh đến tính trung thực, kịp thời và

đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị, tổ chức cung cấp. Mục tiêu này
dựa trên những yêu cầu, kỳ vọng của đơn vị, tổ chức.
-

Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật

và các quy định. Cho nên, mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu cách thức tổ chức
các hoạt động nằm trong sự kiểm soát của đơn vị, tổ chức.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát

Theo COSO (2013) hệ thống kiểm soát bao gồm 5 yếu tố và chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
a. Môi trường kiểm soát: Phản ánh “sắc thái” chung của một tổ chức tác
động đến ý thức của mọi ngƣời trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận
khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trƣờng kiểm soát chịu sự ảnh
hƣởng của văn hóa và lịch sử của tổ chức và ngƣợc lại nó ảnh hƣởng đến ý
thức của tất cả nhân viên trong tổ chức đó. Các đơn vị có hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu thƣờng có các nhân viên đủ năng lực, đƣợc huấn luyện, đào
tạo quan điểm về tính trung thực và ý thức về việc kiểm soát. Quan điểm này
do cấp quản lý thiết lập thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách
hoạt động. Các nhân tố của môi trƣờng kiểm soát bao gồm:
- Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân viên
trong tổ chức: Sự phát triển của một tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân
viên. Mỗi nhân viên là một chi tiết cấu thành nên bộ máy của tổ chức đó. Vì
vậy, tính trung thực và giá trị đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo môi trƣờng
thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp tổ chức hoàn thành kế
hoạch và đạt đƣợc mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của tổ chức. Nếu nhân viên


9

có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có
thể không đƣợc thực hiện thì vẫn đảm bảo đƣợc các mục tiêu và chính sách đề
ra. Bên cạnh đó, mặc dù tổ chức có thiết kế và vận dụng các chính sách, thủ
tục kiểm soát chặt chẽ nhƣng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công
việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ
không thể phát huy đƣợc hiệu quả. Để có đƣợc một đội ngũ nhân viên tốt, các
nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo,
sắp xếp, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là

một nhân tố đảm bảo cho môi trƣờng kiểm soát mạnh.
- Triết lí quản lí và phong cách điều hành, tƣ cách đạo đức, hành vi ứng
xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo.
Bộ máy của tổ chức hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lí quản lý,
điều hành của ban Giám đốc, nó ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng kiểm soát
của tổ chức, bao gồm khả năng nhận thức và giám sát đƣợc rủi ro trong trong
hoạt động của đơn vị.
Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối
với báo cáo tài chính cũng nhƣ đối với rủi ro trong hoạt động của tổ chức.
Nếu nhà quản lý có quan điểm coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính
đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Môi
trƣờng kiểm soát sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ
để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngƣợc lại nếu nhà quản lý
có tƣ tƣởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn
chứa các sai phạm và từ đó môi trƣờng kiểm soát sẽ không mạnh và có thể
yếu kém.
Nhận thức của ban giám đốc về tầm quan trọng của việc liêm chính và
đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân
công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội


10

quy, quy chế, quy trình … Tất cả tạo ra một môi trƣờng mà trong đó toàn bộ
thành viên trong tổ chức nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống kiểm
soát nội bộ tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động của tổ chức, đơn
vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Mỗi ngƣời phải nhận thức đƣợc công việc của mình có ảnh hƣởng nhƣ
thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ chức

của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các
thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng hợp lý trong công ty
sẽ góp phần tạo ra môi trƣờng kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo
một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dƣới trong việc ban hành các quyết
định, triển khai các quyết định đó cũng nhƣ việc giám sát thực hiện các quyết
định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
toán của đơn vị đó.
- Sự quan tâm và chỉ đạo của cấp quản lý.
Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập môi trƣờng kiểm soát hiệu quả và
cách thức điều hành đúng theo các chính sách của tổ chức đặt ra. Cụ thể,
những chỉ đạo và hƣớng dẫn của ban giám đốc về hệ thống kế hoạch và dự
toán. Đặc biệt, kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của quá trình
kiểm soát. Nếu công tác kế hoạch đƣợc tiến hành một cách khoa học và
nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy, trong
thực tế các nhà quản lý thƣờng quân tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch,
theo dõi những nhân tố ảnh hƣởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp
thời những vấn đề bất thƣờng và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
Các nhân tố này trong môi trƣờng kiểm soát đều rất quan trọng nhƣng
mức độ quan trọng của mỗi nhân tố còn tùy thuộc vào từng đơn vị.


11

Tóm lại, môi trƣờng kiểm soát có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát. Môi trƣờng kiểm soát mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên môi trƣờng kiểm soát
mạnh không đồng nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trƣờng kiểm
soát mạnh tự nó chƣa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn hệ thống kiểm soát
nội bộ.

b. Đánh giá rủi ro: là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh
hƣởng đến việc đạt đƣợc các mục tiêu, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro.
Mỗi đơn vị luôn phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên
ngoài. Điều kiện đầu tiên để đánh giá rủi ro là thiết lập các mục tiêu. Các mục
tiêu đƣợc thiết lập ở các mức độ khác nhau và phải nhất quán với nhau. Dựa
trên các mục tiêu đã thiết lập, ngƣời quản lý cần nhận dạng và phân tích rủi ro
để đƣa ra những biện pháp để quản trị chúng một cách hiệu quả. Quá trình
nhận dạng và phân tích rủi ro là một quá trình đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần và
không ngừng đây là nhân tố quan trọng để kiểm soát hữu hiệu.
Để thiết lập đầy đủ thành phần đánh giá rủi ro, tổ chức cần thực hiện 04
nguyên tắc sau:
- Tổ chức xác định các mục tiêu một cách rõ ràng để đảm bảo thực hiện
nhận diện và đánh giá các rủi ro đối với việc thực hiện các mục tiêu.
- Tổ chức nhận diện các rủi ro đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu và
phân tích các rủi ro để làm cơ sở cho việc đối phó với rủi ro.
- Tổ chức xem xét khả năng của gian lận trong quá trình đánh giá rủi ro
đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu.
- Tổ chức nhận diện và đánh giá các thay đổi từ môi trƣờng bên ngoài và
bên trong tổ chức mà có thể ảnh hƣởng đáng kể đến các rủi ro đối với việc đạt
đƣợc các mục tiêu.


12

c.

Hoạt động kiểm soát: là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo

cho các quyết định của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết
thực hiện để đối phó với các rủi ro đe dọa đến việc đạt hoàn thành mục tiêu

của tổ chức, đơn vị. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ
trong một tổ chức, đơn vị.
Hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm
soát. Chính sách kiểm soát là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát. Còn thủ tục kiểm soát là những quy định cụ
thể để thực thi các chính sách kiểm soát.
d. Thông tin và truyền thông: là những thông tin cung cấp cho nhà quản
lý để phục vụ chức năng kiểm soát nội bộ và đáp ứng các mục tiêu của đơn vị.
Mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị đều phải có những thông tin cần thiết
giúp thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Một thông tin có thể đƣợc
dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ lập báo cáo tài chính, xem xét việc
tuân thủ pháp luật và các quy định… Hệ thống thông tin cần cung cấp các
thông tin thích hợp để ngƣời thực hiện có thể thực hiện chức năng tài chính và
tuân thủ.
Truyền thông là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các
bên có liên quan ở trong hay ở ngoài đơn vị.
e. Hoạt động giám sát các kiểm soát: là quá trình đánh giá chất lƣợng
của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian. Giám sát bao gồm: giám sát
thƣờng xuyên và giám sát định kỳ.
Việc giám sát thƣờng xuyên đƣợc thực hiện đồng thời trong các hoạt
động hàng ngày của đơn vị. Phạm vi và mức độ thƣờng xuyên của việc giám
sát định kỳ phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro và sự hữu hiệu của các hoạt
động giám sát thƣờng xuyên.


13

Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm bảo đảm hệ thống kiểm soát
nội bộ luôn hoạt động hữu hiệu. Do vậy, cần giám sát tất cả các hoạt động ở
bên trong đơn vị và cả bên ngoài đơn vị.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội
a. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu
nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết…trên cơ
sở đóng góp qu BHXH do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và sử dụng qu đó
nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho ngƣời lao động và an toàn xã hội. [1,tr2]
* Các loại hình Bảo hiểm xã hội:
-

BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào qu bảo hiểm xã hội.
-

BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nƣớc tổ chức

mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất.
-

BH thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những

ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định, dựa trên cơ sở đóng
vào qu bảo hiểm xã hội
* Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Có thể nói rằng BHXH, BHTN giữ vai trò trụ cột, bền vững trong hệ

thống an sinh xã hội, dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, ngƣời lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một
phần tiền lƣơng, thu nhập để hỗ trợ bản thân hoặc ngƣời khác khi ốm đau, tai


14

nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc tuổi già để duy
trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Cho nên, hoạt động BHXH,
BHTN một mặt đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng ngƣời lao động đối với
bản thân mình, gia đình và cộng đồng, xã hội theo phƣơng châm “mình vì mọi
ngƣời, mọi ngƣời vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác nó thể
hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, tạo thành một
khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền
vững. Thông qua đó ngƣời sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng góp
BHXH, BHTN cho ngƣời lao động, góp phần trách nhiệm bảo vệ nguời lao
động khi gặp phải rủi ro.
Hai là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN đảm bảo sự bình đẳng về vị
trí xã hội của ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Xóa bỏ nhận thức trƣớc đây cho rằng chỉ có làm việc
trong khu vực nhà nƣớc, là công nhân viên chức nhà nƣớc mới đƣợc gọi là có
việc làm và đƣợc hƣởng các chính sách BHXH, BHTN.
Ba là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN nhằm ổn định cuộc sống
ngƣời lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro. Ngƣời lao động tham
gia BHXH, BHTN, BHYT khi ốm đau sẽ đƣợc khám chữa bệnh và đƣợc qu
BHYT chi trả chi phí và đƣợc trợ cấp ốm đau, đƣợc nghỉ chăm con khi con
ốm; khi thai sản đƣợc nghỉ khám thai, đƣợc nghỉ sinh đẻ và nuôi con, đƣợc
nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp sẽ nhận đƣợc phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do
tai nạn, bệnh nghề nghiệp gây ra; đƣợc nghỉ dƣỡng sức và phục hồi sức khỏe

sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thƣơng tật; đƣợc hƣởng trợ cấp thất
nghiệp và đƣợc giới thiệu việc làm hoặc đƣợc học nghề để có cơ hội tìm kiếm
việc làm mới. Với tâm lý của mọi ngƣời, luôn tin tƣởng vào các chế độ, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc, vì vậy khi làm việc đƣợc tham gia BHXH, BHTN,


15

BHYT và nhất là sau này sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu đã tạo sự phấn khởi, tâm
lý ổn định, an tâm làm việc. Và thực tế nhiều doanh nghiệp, khi tuyển dụng
lao động, thì tiêu thức đƣợc tham gia BHXH, BHTN, BHYT cũng là một
quyền lợi quan trọng để thu hút đƣợc nhiều lao động.
Bốn là, BHXH, BHTN, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc,
góp phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách công bằng, hợp lý giữa
các tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nƣớc, bảo đảm an
sinh xã hội bền vững.
Năm là, quyền lợi của các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không ngừng
đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và mức sống chung toàn xã hội tại
từng thời điểm, đảm bảo cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH, BHTN,
BHYT và đặc biệt là ngƣời hƣởng lƣơng hƣu sau cả cuộc đời lao động cực
nhọc.
b. Chi Bảo hiểm xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đóng
vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chi BHXH đƣợc
hiểu là việc cơ quan Nhà nƣớc sử dụng số tiền từ nguồn NSNN và nguồn qu
BHXH để chi trả các chế độ BHXH cho các đối tƣợng thụ hƣởng theo quy
định nhằm ổn định cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH.
Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho ngƣời lao động đƣợc lấy từ
NSNN và qu BHXH. Chi BHXH chủ yếu bao gồm các khoản chi cho các
đối tƣợng thuộc diện đƣợc hƣởng các chế độ BHXH nhƣ: hƣu trí, ốm đau,

thai sản, NDS-PHSK sau ốm đau hoặc sau thai sản, TNLĐ-BNN, tử tuất, thất
nghiệp.
1.2.2. Đặ đ ểm chi Bảo hiểm xã hội
Mục tiêu cơ bản của BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho ngƣời lao
động và gia đình của họ khi bản thân ngƣời lao động bị giảm hoặc mất khả


16

năng lao động. Ngoài ra khi NLĐ hết tuổi lao động về hƣu mà có đủ các điều
kiện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí thì sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu để ổn định cuộc
sống khi về già. Gắn lợi ích giữa ĐVSDLĐ, NLĐ với Nhà Nƣớc.
Hoạt động của BHXH không vì mục đích lợi nhuận, BHXH hoạt động vì
chính sách an sinh xã hội của Nhà nƣớc. Hoạt động chi BHXH đƣợc coi là
trọng tâm và có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH, tác
động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. Việc chi trả đƣợc
dựa trên các văn bản qui định của Nhà nƣớc, thực hiện theo quy trình thống
nhất qua các khâu và đƣợc thống nhất bởi BHXH Việt Nam. Hiện nay, việc
chi trả BHXH đƣợc thực hiện theo Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng
5 năm 2016 về Ban hành Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH rất đa dạng và biến động theo thời gian
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhất là đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH
ngắn hạn: ốm đau, thai sản, NDS-PHSK … rất khó dự báo và gây khó khăn
trong việc lập kế hoạch về đối tƣợng và số tiền thụ hƣởng hàng năm.
Hoạt động BHXH đƣợc coi là trọng tâm và có vai trò quan trọng trong
hoạt động của ngành BHXH, vì nó tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời
tham gia BHXH. Việc chi trả đƣợc tuân thủ theo các văn bản quy định của
Nhà nƣớc, thực hiện theo quy trình thông nhất từ BHXH Việt Nam.
Đối tƣợng thụ hƣởng các chế độ BHXH thƣờng rất đông, sinh sống và

làm việc ở tất cả các vùng miền lãnh thổ của đất nƣớc. Để thực hiện chi trả
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho đối tƣợng và quản lý chặt chẽ, an toàn tiền chi
BHXH là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của ngành BHXH.
BHXH các cấp tổ chức quản lý và thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ đúng
chế độ, chính sách cho ngƣời tham gia BHXH. Tổ chức việc chi trả các chế độ
bảo hiểm do cơ quan BHXH các cấp trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng với Bƣu


17

điện, các ĐVSDLĐ. Khi có kết luận của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về
hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu để hƣởng chế độ BHXH, BHXH các
cấp kịp thời ngừng chi trả; đồng thời thông báo cho đối tƣợng, ĐVSDLĐ,
chính quyền nơi đối tƣợng cƣ trú để có biện pháp thu hồi ngay số tiền đã chi
trả sai và xử lý theo thẩm quyền; phối hợp và chuyển hồ sơ cho các cơ quan
pháp luật để xử lý theo qui định khi cần thiết. Chủ động quyết định các biện
pháp thực hiện tốt chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, tổ chức thu, chi, quản lý và sử dụng các qu :
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chi trả đúng chế độ, chính sách hiện hành,
đúng ngƣời đƣợc hƣởng, chi trả đầy đủ kịp thời, an toàn cho các đối tƣợng
hƣởng chế độ BHXH, một yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo nguồn kinh phí,
thực hiện việc giải quyết các chế độ BHXH và chi trả đúng quy trình, đúng
chế độ và tuân theo các quy định của BHXH Việt Nam và các Sở, Ban ngành
có liên quan.
Đồng thời các cơ quan quản lý cấp trên phải thƣờng xuyên kiểm tra,
giám sát toàn bộ quá trình thực hiện giải quyết chế độ và chi BHXH của mọi
cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu chi trả đầy đủ và kịp thời cho các đối tƣợng
hƣởng chế độ BHXH, yêu cầu đầu tiên cần phải đặt ra trƣớc là phải đảm bảo

nguồn kinh phí và đƣợc phân bổ điều hành một cách khoa học. Các tổ chức và
cá nhân sử dụng tiền chi BHXH phải thực hiện đầy đủ việc hạch toán, thanh toán
và quyết toán đầy đủ kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện nay, việc chi trả BHXH có hai phƣơng thức:
-

Chi trả trực tiếp: là việc cơ quan BHXH sử dụng cán bộ viên chức của

đơn vị mình chi trả các chế độ BHXH cho đối tƣợng đƣợc hƣởng.


×