Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.76 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
: :
:
:

PHẠM HÀ TRÚC PHƯỢNG
05124080
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


PHẠM HÀ TRÚC PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thúc Viên
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên: …………………………………………

-

Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
---o0o--Để hoàn thành quá trình học tập trong 4 năm qua và thực hiện
khóa luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu
Nhà Trường, các Thầy - Cô khoa Quản Lý Đất Đai Và Bất Động Sản
đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên ngành thật sự quý báu
để phục vụ công tác sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hà Thúc Viên – Người
đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, chỉ bảo và động viên em rất nhiều
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn đến các Anh, Chị trong Văn Phòng Đăng
Ký Quyền Sử Dụng Đất – Sở Tài Nguyên & Môi Trường Long An,
đặc biệt là anh Phan Văn Cường đã tạo điều kiện và chỉ bảo tận tình
để em có thể hoàn thành luận văn này.
Con vô cùng biết ơn Cha, Mẹ luôn luôn ở bên cạnh con, động
viên con trong những lúc khó khăn.
Tôi xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp DH05QL đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn những tình cảm, sự giúp đỡ
hết sức quý báu đó.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009
Sinh Viên

Phạm Hà Trúc Phượng

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phạm Hà Trúc Phượng, khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An
Giáo viên hướng dẫn: TS: Hà Thúc Viên.
Hiện nay trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Long An nói riêng thì quỹ đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức sử dụng ngày càng gia tăng, tạo ra áp lực
nhu cầu về sử dụng đất đai. Từ đó dẫn đến những phát sinh vi phạm trong quá trình
quản lý và sử dụng quỹ đất này của các tổ chức, hiệu quả sử dụng đất còn thấp, cho
thuê trái phép, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật, để hoang, bị lấn chiếm, tranh

chấp kéo dài… đang là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng có
thẩm quyền cần có biện pháp khắc phục triệt để, đưa công tác quản lý Nhà nước về đất
đai đi vào nề nếp, đúng pháp luật và đưa quỹ đất này đi vào sử dụng có hiệu quả hơn.
Trước thực trạng đó, đề tài được thực hiện nhằm đưa ra những hướng giải quyết
các vấn đề còn bất cập nêu trên, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước đối với quỹ đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa
bàn.
Bằng các phương pháp thu thập số liệu, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp chuyên gia, phương pháp xử lý và phân tích số liệu, đề tài tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức đã được Nhà nước giao cho các
tổ chức sử dụng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề bấp
cập trong việc sử dụng đất của tổ chức.
Toàn tỉnh có 4.909 khu đất với diện tích 22.549,32 ha/ 2.453 tổ chức.
- Diện tích đất nông nghiệp là 13.986,07 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 7.818,52,
đất chưa sử dụng 744,73 ha.
- Diện tích cho thuê trái phép: 32,65 ha/ 13 tổ chức.
- Diện tích lấn chiếm: 1,88 ha/ 2 tổ chức.
- Diện tích cho mượn trái phép: 559,42 ha/ 15 tổ chức.
- Diện tích chuyển nhượng trái pháp luật: 97,72 ha/ 3 tổ chức.
- Diện tích đang tranh chấp: 3,78 ha/ 9 tổ chức
- Diện tích để bị lấn chiếm: 3,36 ha/ 11 tổ chức.
- Diện tích xây dựng đầu tư chậm: 232,51 ha/ 35 tổ chức.
- Diện tích đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa: 51,7 ha/ 25 tổ chức.
- Diện tích sử dụng vào các mục đích khác: 90,47 ha/ 16 tổ chức.
- Diện tích đã cấp GCN QSDĐ: 13.138,65 ha/ 1.449 tổ chức.
- Diện tích đất đang sử dụng theo hiện trạng quản lý của tổ chức là 22.549,32 ha tăng
1.712,9 ha so với quyết định giao,cho thuê.
Trước thực trạng đó chúng ta cần phải có biện pháp hợp lý giải quyết những bất
cập trong việc sử dụng đất của tổ chức, đồng thời đưa công tác quản lý Nhà nước đi
vào nề nếp, đúng pháp luật và chặt chẽ hơn nữa đối với quỹ đất của tổ chức.

ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................Trang 1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học ...............................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................ 10
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 11
I.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên..................................................................... 11
I.2.2. Các nguồn tài nguyên.................................................................................... 12
I.2.3. Thực trạng môi trường .................................................................................. 13
I.2.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ............................................................... 14
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 17
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 19
II.1. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn ....................... 19
II.1.1. Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
chính......................................................................................................................... 19
II.1.2. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính .................... 19
II.1.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................... 20
II.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất ........ 20
II.1.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ............................................................................................ 20
II.1.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .............................................................. 20
II.1.7. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .. 21
II.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật đất đai.. 21
II.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và

sử dụng đất đai ......................................................................................................... 21
II.2. Tình hình quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn......................................................................... 22
II.2.1. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức theo đơn vị hành chính..................... 22
II.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất theo loại hình tổ chức .............................. 24
II.2.3. Các hình thức giao sử dụng đất của tổ chức ................................................. 26
II.2.4. Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức theo mục đích sử dụng.......................... 32
II.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.......................................................... 33
II.2.4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.................................................... 35
II.2.4.3. Đất chưa sử dụng ...................................................................................... 37

iii


II.2.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An .............................................. 37
II.2.5.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính37
II.2.5.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại hình tổ chức . 39
II.2.5.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và
một số đề xuất nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.... 41
a. Những thuận lợi trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho tổ chức ............................................................................................................... 41
b. Những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho tổ chức ............................................................................................................... 41
c. Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức.................................................................................. 42
II.2.6. Thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất .............................................................................................................. 42
II.2.6.1. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao, cho thuê ........ 42
II.2.6.2. Tình hình biến động về diện tích đất của tổ chức ...................................... 44

a. Nguyên nhân biến động diện tích............................................................ 44
b. Đánh giá tình hình biến động.................................................................. 45
II.2.6.3. Tình hình cho thuê trái phép, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật .... 45
II.2.6.4. Tình hình lấn chiếm, tranh chấp, bị lấn chiếm........................................... 47
II.2.6.5. Tình hình để hoang hóa, đầu tư xây dựng chậm ........................................ 48
II.3. Đề xuất những biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn bất cập trong việc
sử dụng đất của tổ chức .......................................................................................... 50
II.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội .................................................................. 50
II.3.2. Những tồn tại bất cập................................................................................... 50
II.3.3. Những đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề còn bất cập trong việc sử dụng đất
của tổ chức ............................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
 BẢNG BIỂU
Bảng I.1: Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính năm tỉnh Long An 2008 ........... 11
Bảng II.1: Hiện trạng đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Long An năm 2008 ...................... 19
Bảng II.2: Diện tích đất tổ chức theo đơn vị hành chính tỉnh Long An năm 2008...... 23
Bảng II.3: Diện tích đất theo loại hình tổ chức của tỉnh Long An năm 2008.............. 24
Bảng II.4: Các hình thức giao sử dụng đất của tổ chức đến năm 2008....................... 27
Bảng II.5: Diện tích đất theo mục đích sử dụng của các tổ chức đến năm 2008......... 32
Bảng II.6: Diện tích các loại đất nông nghiệp của tổ chức trên địa bàn tỉnh Long An
đến năm 2008 ........................................................................................................... 33
Bảng II.7: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp của tổ chức trên địa bàn tỉnh Long
An đến năm 2008...................................................................................................... 35

Bảng II.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phân theo đơn vị hành
chính......................................................................................................................... 38
Bảng II.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại hình tổ chức ... 40
Bảng II.10: Diện tích đất và số tổ chức sử dụng không đúng mục đích ..................... 43
Bảng II.11: Biến động diện tích đất của tổ chức........................................................ 44
Bảng II.12: Diện tích đất và số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn, chuyển nhượng
trái pháp luật............................................................................................................. 46
Bảng II.13: Diện tích đất và số tổ chức lấn chiếm,bị tranh chấp,bị lấn chiếm ........... 47
Bảng II.14: Diện tích đất và số tổ chức sử dụng vào mục đích khác, để hoang, đầu tư
xây dựng chậm ...................................................................................................... 49
 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ I.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Long An năm 2008................................. 14
Biểu đồ II.1: Cơ cấu diện tích đất theo loại hình tổ chức của tỉnh Long An............... 25
Biểu đồ II.2: Cơ cấu quỹ đất theo mục đích sử dụng đất của tổ chức......................... 33
Biểu đồ II.3: Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp ............................................ 34
Biểu đồ II.4: Cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp....................................... 36
Biểu đồ II.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức theo đơn vị
hành chính tỉnh Long An .......................................................................................... 39

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

GCN QSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.

UBND: Ủy ban nhân dân.


3.

UBNDD TT: Ủy ban nhân dân thị trấn.

4.

TAND: Tòa án nhân dân.

5.

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

6.

XNK: Xuất nhập khẩu.

7.

TNHH SX TM: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại.

8.

TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên.

9.

GCN: Giấy chứng nhận.

10.


NSNN: Ngân sách Nhà nước.

11.

TX: Thị xã.

vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính thiết yếu của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, nó gắn liền với mọi hoạt
động đời sống của con người, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là tư liệu
sản xuất đặc biệt của con người trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Theo Luật Đất Đai 2003 tại Điều 5 đã nêu rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai, Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay, diện tích đất được Nhà nước giao cho các tổ chức là khá lớn, tuy nhiên
trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ đất này các tổ chức để xảy ra nhiều vấn đề bất
cập, xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng không đúng mục đích, không đúng diện tích,
không sử dụng, để bị lấn chiếm, cho mượn cho thuê trái phép, chuyển nhượng trái
pháp luật, huỷ hoại đất… Đứng trước thực trạng đó ngày 14/12/2007 Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử
dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhằm xác định rõ diện
tích đất của tổ chức, làm cơ sở đánh giá đúng tình hình và đề xuất các biện pháp quản
lý có hiệu quả.
Long An là một trong những tỉnh của miền Tây Nam Bộ, là cửa ngõ của thành
phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây, có vị trí địa lý khá đặc biệt, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy mà diện tích đất đã giao cho các tổ chức là không
nhỏ nhưng trong quá trình sử dụng quỹ đất này vẫn có một số tổ chức vi phạm pháp
luật về đất đai như: để bị lấn chiếm, tranh chấp kéo dài, các dự án xây dựng đầu tư
chậm, cho thuê trái pháp luật, cho mượn trái phép….
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài “ Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An ”
 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài:
- Mục tiêu:
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề bất cập còn tồn tại trong
việc quản lý và sử dụng đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Yêu cầu:
Các tài liệu thu thập phải đầy đủ, cập nhật các thông tin mới nhất, chính xác nhất,
phản ánh được thực tiễn.
Các bảng biểu, biểu đồ , trình bày rõ ràng, cụ thể có số liệu minh họa kèm theo.
Hiểu biết về luật đất đai và các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là quỹ đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công,
tổ chức kinh tế, đất quốc phòng an ninh, đất có nguồn gốc nông lâm trường quốc
doanh, đang quản lý sử dụng mà được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu và đánh giá tình hình về việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1 Cơ sở khoa học:
I.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đất đai:
a. Đất đai: bao gồm các đặc tính thỗ nhưỡng, các điều kiện tự nhiên khác và vấn đề
sử dụng. Đất đai cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, dân cư an ninh quốc phòng hay
nói cách khác là bất cứ hoạt động nào của con người.
b. Đặc điểm của đất đai.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên.

- Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
- Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
- Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, là chỗ đứng của khu công nghiệp an ninh quốc
phòng…
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với nông lâm nghiệp
I.1.1.2 Vai trò của Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
-Vấn đề đất đai và chính sách đất đai gắn liền với mỗi giai đoạn lịch sử phát triển
đấu tranh và xây dựng của Nhà nước ta. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi
Nhà nước. Bất kỳ một Nhà nước nào cũng có những chính sách, quan điểm giải quyết
vấn đề đất đai của mình.
-Trong những năm qua, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong đó có thị
trường bất động sản nhưng còn mang tính tự phát thếu định hướng. Vì vậy Nhà nước
đóng vai trò là tác nhân thúc đẩy sự hình thành thị trường bất động sản một cách đồng
bộ nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
- Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các đặc điểm sau:
+ Hoạch định chiến lược ( quy hoạch kế hoạch sử dụng đất) phục vụ cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả
cao.
+ Thông qua các hoạt động nắm chắc quỹ đất làm căn cứ cho các biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất trong quan hệ đất
đai.
+ Thông qua việc ban hành chính sách đất đai Nhà nước kích thích việc đầu tư,
sử dụng nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm hợp lý.
+ Thông qua việc kiểm tra giám sát Nhà nước nắm chắc diễn biến về sử dụng đất
đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi phạm pháp luật đất đai.
I.1.1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai:
- Hiến Pháp1992 tại Chương I Điều 18 đã nêu rõ: “ Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả, Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, tổ chức

và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được
chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của phápluật ”.

Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

- Theo Luật Đất Đai1993 bao gồm 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy
định tại Điều 13:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất thành lập bản đồ địa
chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
5 . Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.
7. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Theo Luật Đất Đai 2003 có hiệu luật thi hành từ ngày 1/7/2004 tại Chương I (
những quy định chung) đã đề cập đến nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tại Điều 6
Khoản 2 bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quỵết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
I.1.1.4 Khái niệm về đăng ký đất đai:
- Đăng ký đất đai: là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các nội
dung nhiệm vụ quản lý đất đai khác. Đăng ký đất đai thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa

chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCN QSDĐ ) với đầy đủ các thông
tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội, của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là
sản phẩm kế thừa từ mục tiêu thực hiện của các nội dung nhiệm vụ khác của quản lý
Nhà nước về đất đai.
 Đối với nhiệm vụ xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử
dụng đất: Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc
thực hiện đúng thủ tục, đúng quyền, đúng đối tượng và nghĩa vụ sử dụng đất.
 Đối với nhiệm vụ điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc làm cơ sở khoa học
cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước diện tích, loại đất và tên chủ đang sử dụng
để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký.
 Đối với công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất: Kết quả quy hoạch sử dụng
đất là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất, cho thuê đất đảm bảo cho việc
sử dụng đất một cách ổn định, hợp lý và có hiệu quả cao, thông qua giao đất, cho thuê
đất, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tác động gián tiếp đến đăng ký đảm bảo cho việc
thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu đơn giản, ổn định, ít biến động và tiết
kiệm. Nếu thiếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ không giải quyết các trường hợp
sử dụng đất có nguồn gốc không rõ ràng. Do vậy sẽ không hoàn thành nhanh gọn, dứt
điểm nhiệm vụ đăng ký ban đầu.
 Đối với công tác phân hạng và định giá: Kết quả phân hạng và định giá làm cơ
sở xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất về bảo vệ đất trong quá trình
sử dụng.
 Đối với công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai: Trong quá trình
thực hiện đăng ký ban đầu, thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai có vai trò quan
trọng, giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký cũng như xử lý triệt để những tồn
tại của lịch sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất ngoài sổ
sách, ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Đăng ký đất đai được chia làm hai giai đoạn:
a. Đăng ký đất đai ban đầu.
Đăng ký ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCN QSDĐ cho tất cả

các chủ sử dụng đất đủ điều kiện.
b. Đăng ký biến động đất đai.
Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với người sử dụng đất đã thực hiện
đăng ký đất đai ban đầu và đã được cấp GCN QSDĐ mà có nhu cầu thay đổi về quyền
sử dụng đất:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đổi tên.
- Thay đổi về hình dạng, kích thước thửa đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

- Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền.
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
- Nhà nước thu hồi đất.
I.1.1.5 Hồ sơ địa chính:
a. Hồ sơ địa chính: là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách... chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Hồ sơ địa chính gồm có:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất đai

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
I.1.1.6 Các loại tổ chức được kê khai theo chỉ thị 31/2007/CT – TTg:
a. Các loại hình tổ chức.
- Tổ chức sự nghiệp công: là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt
động dịch vụ công do ngân sách Nhà nước chi trả.
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công,
đơn vị quốc phòng an ninh.
- Tổ chức kinh tế: là tổ chức trong nước được thành lập theo Luật doanh nghiệp,
Luật hợp tác xã sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ.
- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức khác không phải là cơ quan đơn vị của Nhà
nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức Liên Hợp Quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử dụng
vào các mục đích đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất làm trụ sở
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của
cấp xã; được Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng các công trình
công cộng của địa phương.
b. Các biểu tổng hợp, kiểm kê diện tích đất của các tổ chức.
- Biểu 01a-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ chức.
- Biểu 01b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích
sử dụng.
- Biểu 02a-KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị cơ quan Nhà
nước.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

- Biểu 02b-KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biểu 02c-KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
- Biểu 03a-KKTC: Tổng hợp hình thức sử dụng đất của các tổ chức theo đơn vị
hành chính.
- Biểu 03b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ chức theo đơn vị
hành chính.
- Biểu 04-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử
dụng đất.
- Biểu 05-KKTC: Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
các tổ chức.
- Biểu 06a-KKTC: Thống kê tình hình sử dụng quỹ đất của các tổ chức sử dụng đất
có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc doanh.
- Biểu 06b-TTKC: Tổng hợp tình hình sử dụng quỹ đất của các tổ chức sử dụng đất
có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc doanh theo mục đích sử dụng đất.
- Biểu 07a-KKTC: Thống kê tình hình sử dụng quỹ đất của các tổ chức an ninh
quốc phòng.
- Biểu 07b- KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng quỹ đất của các tổ chức an ninh
quốc phòng theo mục đích sử dụng đất.
I.1.1.7 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Khái niệm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư (pháp lý) xác
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực
hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
a.Vai trò của GCN QSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước.

- GCN QSDĐ có thể được xem là sản phẩm cuối cùng trong thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, GCN QSDĐ là nguồn cung cấp thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất và có tính pháp lý cao nhất. Là nền tảng cơ bản để quản lý
và nắm bắt tình hình biến động đất đai được xác định. Nếu không hoàn thành công
việc này thì việc quản lý chỉ mang tính hình thức. Bên cạnh đó, GCN QSDĐ còn là cơ
sở cho Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất
đai cũng như về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất… đồng thời đảm bảo được nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước từ việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất.
b.Vai trò của GCN QSDĐ đối với người sử dụng đất.
- GCN QSDĐ giúp cho người sử dụng đất ý thức được quyền lợi của họ đối với lô
thửa đất họ đang sử dụng và quyền lợi đó được Nhà nước bảo hộ. Vì vậy, GCN
QSDĐ tạo ra sự an tâm cho người sử dụng đất đầu tư khai phá lô thửa đất của họ.
- Đất đai được thừa nhận là một dạng “hàng hóa đặc biệt”có giá trị rất lớn nhưng
do đặc tính không thể di dời vì vậy giá trị nó thể hiện rõ ở người sử dụng đất và đó
chính là GCN QSDĐ. GCN QSDĐ là chứng thư pháp lý duy nhất để người sử dụng
đất có thể tham gia vào thị trường bất động sản: thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê,
góp vốn.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

c.Ý nghĩa của việc cấp GCN QSDĐ.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là dấu hiệu kết thúc của quá trình
đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp đồng thời đạt hai mục tiêu cơ bản:
- Xây dựng hệ thống sơ đồ đủ về các mặt: tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất đai làm

cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, hiệu quả, bảo đảm lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất và nắm chắc các nguồn tài nguyên đất đai.
- Người sử dụng đất yên tâm khai thác tài nguyên đất đai theo pháp luật, được
hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật
d. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng
đất.
Điều 52 Luật Đất Đai 2003 quy định :
- UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCN QSDĐ cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thì do UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp).
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ được quy định được ủy quyền cho cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp.
I.1.1.8 Giao đất - cho thuê đất:
a. Khái niệm.
- Giao đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Thuê đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.
Giao đất, cho thuê đất: là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trao
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gọi chung là người sử dụng đất
nhưng chủ sở hữu vẫn là Nhà nước, còn người kia chỉ là có quyền sử dụng.
 Nguyên tắc trong giao đất - cho thuê đất:
Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ theo nguyên tắc là phù hợp với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
 Sự khác biệt về giao đất - cho thuê đất:
 Hình thức giao đất, cho thuê đất.
- Giao đất: Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới 2 dạng:
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Cho thuê đất: Đối tượng sử dụng đất có thể thuê đất từ Nhà nước, thuê từ đối
tượng khác được giao, cho thuê lại, thuê từ ban quản lí khu công nghiệp… Các hình
thức trả tiền thuê đất gồm 2 hình thức: thuê trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê,
thuê trả tiền hàng năm.
 Các qui định về thời hạn giao đất, cho thuê đất.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức được quy định cụ thể tại Điều
66,67 Luật Đất Đai năm 2003:
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều
88 Luật Đất Đai năm 2003, đất quốc phòng, an ninh, đất do cơ sở tôn giáo đang sử
dụng quy định tại Điều 99 Luật Đất Đai 2003, đất giao thông thủy lợi, đất xây dựng
các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công
cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh, đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, là những
trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, làm mặt bằng
xây dựng sản xuất, kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư được xem xét, quyết định
trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm; đối
với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
giao đất, cho thuê đất là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu

có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
 Các quyền của tổ chức sử dụng đất được giao đất, cho thuê đất.
Có thể chia làm ba nội dung như sau:
- Trường hợp tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền chung
được quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai năm 2003 và không có các quyền riêng như:
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; nhưng nếu được giao không thu tiền để xây dựng công trình không
có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước thì có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng tài sản trên đất.
- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì ngoài các quyền
chung, tổ chức đó có các quyền riêng như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng
cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu tiền trả không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước. Ngược lại, nếu tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước thì tổ chức đó có quyền đối với tài sản trên đất.
- Trường hợp người sử dụng đất thuê, không phân biệt thuê trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê hay trả tiền hàng năm được các quyền chung như quy định, ngoài ra
còn có các quyền riêng như: thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, cho thuê lại tài sản trên đất
đó
b.Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho
thuê đất đối với tổ chức, giao đất đối với cơ sở tôn giáo. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất không được ủy quyền.
I.1.1.9 Thẩm quyền thu hồi đất:
a. Khái niệm.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước đưa ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo
quy định của pháp luật.

Trang 9



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

b. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức sử dụng đất.
Điều 38 Luật Đất Đai năm 2003 quy định những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
như sau:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc ngân sách Nhà nước
hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác,
giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
- Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm, người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn
chiếm.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết
thời hạn.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao trên thực địa mà không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
c. Thẩm quyền thu hồi đất đối với đất tổ chức.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân

nước ngoài. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được ủy quyền.
I.1.2 Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất Đai2003.
- Nghị định181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đất Đai 2003.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên Và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn lập quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê
quỹ đất đang quản lý sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên:
a.Vị trí địa lý.
Long An là một trong những tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có tọa
độ địa lý từ 1023’40’’ đến 1102’00” vĩ độ Bắc và từ 10530’30’’ đến 10647’02” kinh
độ Đông.

Về ranh giới hành chính:
Phía Bắc giáp Campuchia và Tỉnh Tây Ninh.
Phía Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh.
Phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang.
Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp.
Tỉnh Long An có 13 huyện và một thị xã với tổng diện tích tự nhiên là 449.380,57
ha.
Bảng I.1: Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính tỉnh Long An năm 2008.

STT

Huyện, Thị xã

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Thị xã Tân An

8.194,93

1,82

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

Huyện Tân Hưng

49.670,82
38.472,90
50.192,44
42.595,27
46.837,29
43.174,92
42.775,63
28.969,34
29.879,69
10.710,90
21.828,39
21.019,79
15.058,26

11,05
8,56
11,17
9,48
10,42

9,61
9,52
6,45
6,65
2,38
4,86
4,68
3,35

Tổng

Huyện Vĩnh Hưng
Huyện Mộc Hoá
Huyện Tân Thạnh
Huyện Thạnh Hoá
Huyện Đức Huệ
Huyện Đức Hoà
Huyện Bến Lức
Huyện Thủ Thừa
Huyện Tân Trụ
Huyện Cần Đước
Huyện Cần Giuộc
Huyện Châu Thành

100
449.380,57
(Nguồn: Văn Phòng ĐKQSDĐ-Sở TN&MT Long An, 2008)

Trang 11



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

b. Địa hình, địa mạo.
Long An có địa hình bằng phẳng, trũng thấp, độ cao chung biến đổi từ 0,45m đến
6,5m. Địa hình có xu hướng thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam theo chiều
chảy của sông Vàm Cỏ. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây
và hệ thống kênh rạch chằng chịt. Nơi có địa hình cao nhất là ở huyện Đức Hòa và
thấp nhất là khu vực huyện Tân Thạnh.
c. Khí hậu.
Long An nằm vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa hai vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng
đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của miền Đông.
- Nhiệt độ trung bình là từ 25,9oC đến 27,7oC.
- Lượng mưa: có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.448 mm đến 1.886 mm.
- Nắng: số giờ nắng trong năm khoảng 2.600 giờ đến 2.700 giờ, trung bình 6,5 giờ
đến 7,5 giờ/ ngày.
- Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình từ 80 đến 82% dao động theo mùa, độ ẩm
thấp nhất là 76% vào mùa khô và cao nhất là 85% vào mùa mưa.
d. Thủy văn.
- Hệ thống sông ngòi: Long An có hệ thống sông tự nhiên chính là sông Vàm Cỏ
bao gồm Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, hợp lưu đổ nước ra cửa Soài Rạp, cùng với
hệ thống kênh đào nối sông Tiền là các đường dẫn tải và tiêu nước của khu vực.
- Chế độ thủy văn: Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không điều
của biển Đông qua cửa Soài Rạp, thời gian một ngày triều là 24 giờ 50 phút, chu kỳ
triều từ 13 đến 14 ngày, chịu ảnh hưởng mặn từ 4 đến 6 tháng/năm.
- Tình trạng ngập lũ: tầng suất lũ lớn khoảng 3 năm 1 lần, toàn tỉnh có tới 74,74%
diện tích có độ sâu ngập lũ lớn hơn 30 cm, có tới 44,42% diện tích có độ sâu ngập 60100 cm.

I.2.2 Các nguồn tài nguyên:
a. Tài nguyên đất.
Tỉnh Long An có những loại đất sau:
- Nhóm đất phèn: phân bố chủ yếu ở khu vực Đồng Tháp Mười, có tổng diện tích
là 234.903,15 ha chiếm 52,27% diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất xám: phân bố ở các huyện có ranh giới với Campuchia, Tây Ninh, và
thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích là 103.553,9 ha chiếm 23,04% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở ven sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, có
diện tích 87.635,12 ha chiếm 19,5% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất mặn: có diện tích 8.765,16 ha chiếm 1,95% diện tích tự nhiên, phân bố
ở các huyện phía Nam của tỉnh.
- Các loại đất khác bao gồm đất ao hồ sông suối, đất than bùn phèn và đất cát giồng
có diện tích 14.523,24 ha chiếm 3,24% diện tích tự nhiên.
b. Tài nguyên nước.
- Nước mặt: hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt của tỉnh Long An nối liền
sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Nguồn nước mặt
của Long An không được dồi dào phân bố không đều trong năm, chưa đáp ứng được
yêu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
- Nước ngầm: trữ lượng nước ngầm của Long An không dồi dào, chất lượng không
đồng đều và tương đối kém, phân bổ ở độ sâu 50-400 mét, trữ lượng khai thác tiềm
năng vào khoảng 4,45 triệu m3/ngày.
c. Tài nguyên khoáng sản.

- Than bùn: theo kết quả điều tra năm 1996, than bùn được tìm thấy ở xã Tân Lập
huyện Mộc Hóa, xã Tân Hòa huyện Tân Thạnh, xã Mỹ Quý Tây huyện Đức Huệ. Trữ
lượng than bùn khác nhau ở các vùng và có độ dày tầng than từ 1,5 đến 6 mét, trữ
lượng ước tính khoảng 2,5 triệu tấn.
- Trầm tích Pleistocen và vật liệu Laterite: Long An có diện tích trầm tích
Pleistocen khá lớn, nếu tính cả phần bị trầm tích Holocene phủ trùm. Trong lớp trầm
tích này nhiều nơi đã hình thành Laterite là vật liệu san lấp nền rất quan trọng.
d. Tài nguyên rừng.
- Năm 1986 diện tích rừng của Long An là 93.902 ha chiếm 20,9% diện tích tự
nhiên, chủ yếu là rừng tràm tạo nên hệ cân bằng sinh thái cho toàn khu vực Đồng Tháp
Mười. Sau những năm 1980 với phong trào khai thác Đồng Tháp Mười cho việc trồng
lúa, rừng tràm ở Long An giảm đáng kể. Đến năm 1999 diện tích rừng còn lại là
37.829 ha. Từ năm 2000 đến nay diện tích rừng tràm lại có xu hướng tăng lên năm
2005 lên 67.000 ha.
e. Tài nguyên nhân văn.
- Long An là một trong những tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long, từ lâu đã có cư
dân sinh sống, quá trình hình thành chinh phục và xây dựng nên vùng đất Long An là
quá trình đấu tranh liên tục và bền bỉ với thiên nhiên của nhiều thế hệ.
- Cùng với nghề nông, nghề tiểu thủ công cũng hình thành và phát triển với các
làng nghề truyền thống như: làng nghề trống Bình Lãng huyện Tân Trụ, làng nghề
rượu đế Gò Đen huyện Bến Lức...
- Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Long An là một tỉnh có
nhiều khu công nghiệp lớn đang hoạt động góp phần tích cực trong việc phát triển kinh
tế của vùng trọng điểm phía Nam cũng như cả nước.
- Long An có nhiều ngôi chùa cổ kính và nhiều loại hình văn hóa cộng đồng phong
phú như: lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa...
I.2.3 Thực trạng môi trường:
- Do điều kiện về vị trí địa lý, địa hình và địa chất nên vấn đề về môi trường của
Long An rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, thâm
canh nông nghiệp... tình trạng ô nhiễm môi trường có chiều hướng ngày càng phổ biến

và làm cho chất lượng môi trường suy giảm.
+ Môi trường không khí: Nồng độ CO2, NO2, CO, Pb đều có giá trị thấp và đạt
tiêu chuẩn theo quy định. Vùng đô thị, khu vực đông dân cư và các trục giao thông
chính bị ô nhiễm bụi.
+ Nguồn nước sông Long An ô nhiễm ở mức độ nhẹ, sông Vàm Cỏ Đông và
Vàm Cỏ Tây bị nhiễm mặn ở cuối nguồn vào mùa khô.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

+ Nước thải: nước thải sinh hoạt chưa có hệ thống xử lý tập trung, nước thải khu
dân cư được thải vào hệ thống kênh rạch.
+ Rác thải: vấn đề thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn Long An vẫn còn nhiều
bất cập, phần lớn các huyện, thị chưa có quy hoạch bãi rác và chưa đầu tư hệ thống xử
lý rác, rác chủ yếu được gom đi đổ lộ thiên ảnh hưởng đến môi trường.
I.2.4 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội:
a. Cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh hơn so với các tỉnh vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp giảm nhanh từ 42,2% năm
2007 xuống còn 36,1% năm 2008, tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp tăng từ 28,3%
năm 2007 lên 33,8% năm 2008, tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ tăng từ 29,5% năm
2007 lên 30,1% năm 2008.

36,10%

33,80%


Nông lâm thủy sản
Công nghiệp-xây dựng

30,10%

Thương mại-dịch vụ

Biểu đồ I.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Long An năm 2008.
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
 Ngành nông nghiệp.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp liên tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân
tăng 3% /năm giai đoạn 2007-2008. Năm 2008 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là
12.399,58 tỷ đồng chiếm 36,1% so với GDP của tỉnh.
+ Trồng trọt: cây chủ đạo là cây lúa, năng suất sản lượng đều tăng mỗi năm, từ
năm 2001 sản lượng lúa là 1,57 triệu tấn đến năm 2008 sản lượng là 1,95 triệu tấn;
cùng với sản xuất lúa, sản xuất cây rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp đều phát
triển nhanh: bắp tăng 19,1%, đậu phộng tăng 24,4%...
+ Chăn nuôi: trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi chuyển dần sang sản
xuất hàng hóa, cung cấp nhu cầu thực phẩm trong tỉnh và cho thị trường thành phố Hồ
Chí Minh. Đàn lợn và đàn bò có mức tăng bình quân là 24,5% / năm kể từ năm 2001
đến năm 2008.
+ Thủy sản: ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng đều qua các năm, từ năm
2001 đến năm 2008 tăng trung bình 30,8% /năm.
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng


 Ngành công nghiệp - xây dựng.
- Long An là một tỉnh có quy mô công nghiệp lớn, tốc độ công nghiệp phát triển
cao và ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình tăng 25,9% /năm giai
đoạn 2007-2008. Năm 2008 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 11.708,6 tỷ đồng chiếm
33,8% GDP của tỉnh.
+ Cơ cấu công nghiệp đang có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ và bền
vững, đủ năng lực về công nghệ, thiết bị,đủ khả năng cạnh tranh đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, giai đoạn từ năm 2001-2008 tốc độ tăng trưởng khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài trung bình đạt 26% /năm.
+ Ngành xây dựng tăng trưởng khá, bình quân giai đoạn 2001-2008 là 12,7%
/năm.
 Ngành thương mại - dịch vụ.
- Các hoạt động thương mại và dịch vụ trong các năm gần đây có mức tăng trưởng
khá, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11% /năm giai đoạn 2007-2008. Năm 2008 giá
trị sản xuất là 10.239,7 tỷ đồng chiếm 30,1% GDP của tỉnh.
+ Thương mại: các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản và hàng công nghiệp
nhẹ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng 38% so với năm 2007.
+ Dịch vụ: các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm bưu chính viễn
thông tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh. Số cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà
hàng tăng nhanh. Năm 2008 có 12.134 cơ sở tăng 36% so với năm 2007 đáp ứng nhu
cầu hoạt động du lịch của địa phương.
c. Dân số việc làm và thu nhập.
 Dân số.
- Tổng dân số toàn tỉnh năm 2008 là 1.434.506 người, mật độ dân số trung bình là
314 người/km2. Trong đó dân cư đô thị là 249.262 người chiếm 17,38%, dân cư nông
thôn là 1.185.244 người chiếm 82,62%.
- Dân cư phân bố không đều, thị xã Tân An là nơi có mật độ dân số cao nhất cả
tỉnh, năm 2008 Tân An có 123.115 người, mật độ trung bình 1.503 người/km2. Huyện
có dân cư thưa thớt nhất là Tân Hưng 44.369 người, mật độ trung bình 89 người/km2.
 Lao động việc làm.

- Năm 2008 toàn tỉnh có 958.494 lao động, chiếm 66,82% dân số, lao động trong
các ngành kinh tế - xã hội chiếm 84% tổng lao động, lao động thiếu việc làm chiếm
3,08% tổng lao động.
- Số lượng lao động có trình độ, kỹ thuật còn giới hạn, chưa qua đào tạo còn chiếm
tỷ lệ cao ( năm 2004 chiếm 86% ) đây là một hạn chế lớn của Long An trong quá trình
hội nhập.
 Đời sống dân cư.
- Trong những năm gần đây thu nhập của người dân Long An đã dần được cải
thiện, đời sống của người dân ngày càng nâng lên rõ rệt, năm 2004 thu nhập bình quân
là 4,33 triệu đồng/người/năm, năm 2006 là 6,05 triệu đồng/người/năm, năm 2008 là
9,96 triệu đồng/người/năm.
- Nhiều khu dân cư mới được hình thành, nhà ở được xây mới khá nhiều, đã có sự
chênh lệch về mức sống và phân hóa giàu nghèo ở thành thị và nông thôn.
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

d. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.
- Long An có thị xã Tân An đạt đô thị loại III và đang phấn đấu lên thành phố Tân
An vào năm 2010, cùng 15 đô thị loại V của 13 huyện lỵ.
- Dân cư nông thôn của tỉnh Long An chia thành các hình thái chính sau: phân bố
dân cư theo tuyến, phân bố theo cụm làng, xóm ấp, phân bố phân tán.
e. Cơ sở hạ tầng.
- Giao thông: năm 2008 Long An có 1.698 km đường bộ gồm 45 tuyến, trong đó có
ba quốc lộ, quốc lộ 1A, quốc lộ 50, quốc lộ 62. Giao thông đường thủy phân bố đồng
đều, tổng chiều dài 2.651 km.
- Thủy lợi: có 267 tuyến kênh cấp I, II, trên 5000 km kênh mương nội đồng, 238

tuyến đê bao các loại, 57 cống đập lớn ngăn mặn.
- Bưu chính viễn thông: Long An có 24 bưu cục, 167 điểm bưu điện.
- Điện, nước sạch: mạng lưới điện của tỉnh gồm ba tuyến, lưới truyền tải điện 220
kv Phú Lâm - Cai Lậy, lưới truyền tải điện Cai Lậy - Phú Mỹ, và lưới truyền tải 110
kv. Hệ thống nước sạch còn thếu, chỉ đáp ứng được khu vực đô thị, khu vực nông thôn
sử dụng nước giếng khoan, ao hồ, sông rạch...chưa qua xử lý.
f. Y tế.
- Năm 2008 toàn tỉnh có 203 cơ sở y tế gồm: 16 bệnh viện đa khoa, 6 phòng khám,
181 trạm y tế, 1.805 giường bệnh, 2.926 cán bộ y tế.
i. Giáo dục.
- Toàn tỉnh có 558 trường học bao gồm: 155 trường mầm non, 237 trường tiểu học,
15 trường tiểu học và trung học cơ sở, 114 trường trung học cơ sở, 8 trường trung học
cơ sở và phổ thông trung học, 29 trường phổ thông trung học, có 11.128 giáo viên.
Long An có 1 trường đại học, 1 trường cao đẳng, 2 trường trung học chuyên nghiệp, 5
trung tâm giáo dục thường xuyên, 2 trung tâm kỹ thuật tổng hợp.
j. Văn hóa.
- Long An có 1 trung tâm văn hóa, 1 đội thông tin lưu động cấp tỉnh, 14 nhà văn
hóa huyện, 10 nhà văn hóa thiếu nhi, 14 đội thông tin lưu động cấp huyện. Có 347 khu
phố văn hóa đạt chuẩn cấp tỉnh, 79,88% hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa.
k. Quốc phòng an ninh.
- Quốc phòng an ninh được đảm bảo, an ninh biên giới, an ninh chính trị, trật tự xã
hội giữ vững ổn định. Nhiệm vụ quân sự quốc phòng được triển khai thực hiện tốt.
 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Long An:
Thuận lợi:
- Long An nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế, là một
trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - vùng kinh tế đặc biệt
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam, là cửa ngõ phía Tây của thành
phố Hồ Chí Minh thông thương với đồng bằng sông Cửu Long. Long An có đường
biên giới dài gần 138 km với Campuchia cùng với hệ thống sông Vàm Cỏ chảy từ biên
giới đổ ra cửa biển Soài Rạp thuận lợi cho việc giao thương với các nước láng giềng,

đồng thời cũng là vị trí quan trọng đối với quốc phòng. Long An nằm trên các trục
giao thông chính của quốc gia như quốc lộ 1A, quốc lộ 50, ngoài ra trong tương lai là
Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Hà Trúc Phượng

các tuyến đường cao tốc, tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt thành phố Hồ
Chí Minh-Cần Thơ...
- Vị trí địa lý của tỉnh Long An hội tụ các lợi thế cho việc khai thác các tiềm năng
tự nhiên và xã hội để xây dựng thành một tỉnh công nghiệp phát triển, hội nhập vững
chắc vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước.
- Long An nằm trong vùng có thị trường lớn cung cấp nguyên liệu, lao động và thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất trên
địa bàn.
- Long An có vùng đất thuộc sinh thái ngập nước đặc thù của vùng Đồng Tháp
Mười của vùng châu thổ sông Mê Kông giàu tiềm năng, là tài nguyên thiên nhiên ban
tặng cho tỉnh, có thể khai thác phát triển kinh tế và du lịch theo hướng cân bằng sinh
thái.
- Long An có nguồn lao động dồi dào, chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, thủ
tục hành chính được chính quyền quan tâm, do đó tạo điều kiện thu hút các doanh
nghiệp đến đầu tư và phát triển.
Khó khăn:
- Tài nguyên đất không phong phú, phần lớn đất bị nhiễm mặn phèn, nguồn nước
chịu ảnh hưởng của quá trình xâm nhập mặn của thủy triều ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất nông nghiệp.
- Hệ thống phát triển kết cấu hạ tầng không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quốc lộ 1A, cơ sở hạ tầng các vùng Đồng Tháp

Mười còn khó khăn hạn chế việc khai thác vùng đất đầy tiềm năng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tuy lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp, khó khăn
cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động và yêu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn.
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Long An .
- Tình hình sử dụng và quản lý đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn.
- Đề xuất những biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn bất cập trong việc sử
dụng đất của tổ chức.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập số liệu: trong đề tài sẽ sử dụng hai phương pháp thu thập
số liệu đó là phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập những tài liệu, số
liệu, các văn bản, các nghị định, luật đất đai mà có liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
+ Phương pháp chuyên gia: là tham khảo ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên
viên trong văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh
Long An.

Trang 17


×