Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đánh giá thực trạng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.13 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Phan Văn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của cô giáo
PGS.TS. Vũ Thị Bình, cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Ban
quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân huyện
Hương Sơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Phan Văn Dũng

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.............................................................................2
2.1. Mục đích của đề tài..........................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài............................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới....................................................4
1.1.1. Nông thôn.....................................................................................................4
1.1.2. Phát triển nông thôn......................................................................................5
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng........................................................5
1.1.4. Quy hoạch nông thôn mới.............................................................................6
1.1.5. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chương
trình nông thôn mới...................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới...............................................13

1.2.1. Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới.................................13
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam...........................19
1.2.3. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh.........................27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn...................30
2.2.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Hương Sơn......................................30
2.2.3. Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Hương Sơn so với bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới............................................................30

iii


2.2.4. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Sơn Diệm - huyện Hương Sơn..................................................31
2.2.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện.......................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................32
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu.............................................32
2.3.2. Phương pháp so sánh...................................................................................32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu............................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................34
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và kinh tế xã hội.......................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường..............................................34
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội............................................................38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện......41
3.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Hương Sơn......................................43
3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn...................................43
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn..............................................44

3.2.3. Thực trạng những vấn đề xã hội nông thôn..................................................45
3.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 46
3.3. Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Hương Sơn so với
bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.....................................................55
3.3.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch.............................................................................55
3.3.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội.....................................................56
3.3.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất...............................................57
3.3.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường...........................................57
3.3.5.Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị..................................................................58
3.4. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Sơn Diệm - huyện Hương Sơn................................................58
3.4.1. Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Diệm, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2014....................................................58
3.4.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Diệm...........64

iv


3.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Sơn Diệm............71
3.4.4. Những tồn tại và hạn chế trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới xã
Sơn Diệm..................................................................................................79
3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện....................................................................................80
3.5.1. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn hiệu quả..........................................80
3.5.2. Giải pháp về phát triển sản xuất...................................................................81
3.5.3. Giải pháp tổ chức sản xuất...........................................................................82
3.5.4. Giải pháp cơ chế chính sách........................................................................83
3.5.5. Giải pháp phát triển các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội - Môi trường..................83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................84
1. Kết luận...........................................................................................................84

2. Kiến nghị.........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................86
PHỤ LỤC............................................................................................................ 88

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

GTSX


: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SU

: Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THPT

: Trung học phổ thông

THSC

: Trung học cơ sở

TMDV


: Thương mại dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

VAC

: Vườn – ao - chuồng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2005 - 2013............................................38
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí của tỉnh Hà Tĩnh về nông
thôn mới của 30 xã.....................................................................................54
Bảng 3.3. Quy hoạch đất ở nông thôn.................................................................61

Bảng 3.4. Hệ thống đường giao thông trục xã, liên xóm.....................................63
Bảng 3.5. Công suất các trạm biến áp đến năm 2015..........................................63
Bảng 3.6. Quy hoạch nhà văn hóa và sân thể thao các xóm................................65
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015....................72

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực
nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông
thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của
đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ
sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP của khu vực
nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc
hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ
cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang
gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển
cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch
cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với

đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát
triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009.
Huyện Hương Sơn là huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây Bắc của
tỉnh Hà Tĩnh gồm 2 thị trấn và 30 xã. Trong những năm qua huyện Hương Sơn
đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển

1


dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo
hướng rất tích cực.
Tuy nhiên, Hương Sơn vẫn là một huyện còn nhiều khó khăn như: Đời
sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản
xuất chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên
địa bàn không đủ chi, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt, hạn
hán và mưa bão.
Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần
thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và
không gian sản xuất thêm chặt chẽ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Dựa trên các tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đánh giá thực
trạng công tác phát triển nông thôn huyện Hương Sơn thời gian qua nhằm khẳng
định những thành tựu của địa phương, đồng thời tìm ra những thuận lợi và khó khăn
trong quá trình phát triển nông thôn của huyện.

- Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã Sơn Diệm - huyện Hương sơn nhằm góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân, đồng thời có thể làm mô hình tham khảo cho các xã
có điều kiện tương tự.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng phát
triển nông thôn và đưa ra định hướng phát triển về không gian, mạng lưới điểm
dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo các tiêu chí của quy hoạch nông
thôn mới.

2


- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ
thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và
bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy
hoạch ngành của huyện, xã đã được phê duyệt.

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn

Nông thôn dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với thành thị.
Cũng có một số nhà quản lý lại cho rằng, để phân biệt giữa đô thị và nông
thôn theo sự khác biệt giữa chúng về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Như
về mặt kinh tế thì giữa đô thị và nông thôn có sự khác biệt về lao động, nghề
nghiệp, mức độ và cách thu nhập về dịch vụ,... Về mặt xã hội thì đó là sự khác
biệt trong lối sống, giao tiếp, văn hóa, gia đình, mật độ dân số, nhà ở,... Về mặt
môi trường thì chủ yếu ở đây là môi trường tự nhiên, mức độ ô nhiễm,...
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan điểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Có quan điểm cho rằng, Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là UBND xã.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam
hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.

4



Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn ” (Vũ Thị Bình, 2006).
1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành động và
sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngoài đô thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng đồng này có thể được nhận diện bởi mật độ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở,...
Phát triển nông thôn không chỉ là phát triển sản xuất nông nghiệp mà phải
kết hợp với phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, tạo thành cơ
cấu nông thôn hợp lý. Trong phát triển nông nghiệp phải chú trọng tới cả phát
triển lâm nghiệp và thủy sản,...
Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm PTNT như sau: PTNT là một
chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội của những người ở nông
thôn, nhất là những người nghèo. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát
triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tìm kế sinh
nhai ở các vùng nông thôn.
Như vậy, phát triển nông thôn là hệ thống đảm bảo sự phát triển tổng hợp
kinh tế, xã hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhằm vào
việc cải thiện mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nông thôn. Tùy theo
góc độ xem xét, PTNT có thể được diễn giải theo những cách khác nhau. Góc độ
xem xét và diễn giải nội dung PTNT tương ứng đồng thời phục vụ triển khai thực
hiện PTNT theo các cách, mục tiêu khác nhau.
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
PTNT dựa vào cộng đồng chính là việc tổ chức thực hiện các nội dung
thông thường trong PTNT với việc nhấn mạnh vai trò cộng đồng là người đứng
ra lãnh đạo tổ chức thực hiện. Nó phân biệt với các cách tiếp cận khác khi có thể

cùng thực hiện các nội dung thông thường của PTNT nhưng không do cộng đồng
đứng ra lãnh đạo việc tổ chức thực hiện.

5


Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển (nông thôn) theo định
hướng cộng đồng, và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo định
hướng cộng đồng, phát triển dựa vào cộng đồng, phát triển do cộng đồng làm chủ
và phát triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác nhau
này đều có chung bản chất là phát triển theo định hướng cộng đồng.
Phát triển theo định hướng cộng đồng cho rằng các cộng đồng địa phương
khi có được quyền ra các quyết định và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng đồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ đối tác giữa các tổ chức cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân hay công
cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong điều kiện của Việt Nam, có thể hiểu
trong điều kiện khi chính quyền xã, các thôn và các tổ chức cộng đồng đang giữ
vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các chương trình,
các hoạt động phát triển địa phương. Điều đó còn bao gồm cả việc chuyển quyền
chủ đầu tư và sử dụng tài chính cho cấp địa phương.
Như vậy, PTNT dựa vào cộng đồng hướng đến con đường, cách thức để
thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT. Kết quả cần đạt được ngoài
các nội dung thông thường trong PTNT như tất cả các cách thức PTNT khác,
quan trọng hơn chính là tìm ra con đường, cách thức để thực hiện nó. Các vấn đề
lý luận về PTNT dựa vào cộng đồng, nhìn chung, xoay quanh việc xem xét cơ
chế, cách thức để huy động sự tham gia tự nguyện và chủ động của cộng đồng
vào tổ chức PTNT (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2010).
1.1.4. Quy hoạch nông thôn mới

1.1.4.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm về nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất,
tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được
giữ vững.

6


- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới: Là xây dựng nông thôn đạt 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Khái niệm quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức
năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo
tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ,
sâu sắc và quyết tâm thực hiện.
1.1.4.2. Các đặc trưng của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 gồm các đặc trưng: Kinh tế phát
triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao;
Nông thôn mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát huy; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao; An
ninh tốt, dân chủ được phát huy.
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nước ta đã đạt được thành tựu to lớn và khá
toàn diện; tuy nhiên, những thành tựu đạt được chư tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng; nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp;việc chuyển
dịch cơ cấu kinh té và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm;

năng xuất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, chưa thúc đẩy mạnh
mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; đời sông vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn còn thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn
với thành thị, giữa các vùng miền còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức
xúc… Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.
1.1.4.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp
là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản

7


xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn
truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các
nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng
phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện
đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Để đảm bảo giữ gìn được văn
hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá
vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử
thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông
thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và
cảnh quan văn hoá truyền thống.
- Chức năng sinh thái: Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con
người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước
và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái

nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực
hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường
tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát huy các tác dụng
sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước,
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,... Chức năng này chính là một trong
những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự
tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được
lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
1.1.4.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ

8


tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên
minh công nhân - nông dân - trí thức.
1.1.4.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11
nội dung sau:
Thứ nhất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai, Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu
chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ
thống đường giao thông trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Thứ ba, Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm
đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

9


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hang hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Thứ tư, Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11
của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
Thứ năm, Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc
gia NTM.
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn.
Thứ sáu, Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu
chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục – đào tạo, đáp ứng
yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Thứ bảy, Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn nhằm đạt
yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu
của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

10


Thứ tám, Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp

ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
Thứ chín, Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí
số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân
cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
Thứ mười, Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Thứ mười một, Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu
đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

11



1.1.4.6. Trình tự xây dựng nông thôn mới
Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình NTM.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí.
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM.
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án.
1.1.5. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới
1.1.5.1. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách
đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
1.1.5.2. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt
với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự
thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt
nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về
chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý

nhất định. Nếu PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và
có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính

12


chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công
trong PTNT.
Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại
cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc
trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện
tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao
trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau
sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân khác.
1.1.5.3. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương

trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.

13


1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới
1.2.1. Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới
1.2.1.1. Nhật Bản: Mỗi làng một sản phẩm
Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, không
chỉ sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp, nguyên liệu
và lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy, trong điều kiện đất chật
người đông, để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học - kỹ
thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ
tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hoa học; hoàn thiện công tác quản lý
và kỹ thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà những
giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp
sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất,...
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn
của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản.
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là: Địa phương
hóa rồi hướng tới tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế
mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu,… giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương. (Tiến sỹ
Nguyễn Mạnh Dũng, 2006)

1.2.1.2. Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như sau:
Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản. Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá
cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây,…
Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân mà

14


nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi khác như mua phân bón với
giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất
cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp,… Ngoài ra, Thái Lan
cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn,
vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính sách hổ trợ này chính phủ Thái
Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát
từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu
mới.
Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn. Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công
nghiệp nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao
chất lượng cuộc sống của nông dân.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công
việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem
xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực
tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã tập trung
phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số

chính sách sau:
+ Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp với mục đích nâng cao chất
lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương trình
“Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product - OTOP) tức là mỗi ngày
làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Trên thực tế
chương trình này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân khoảng 84,2 triệu
USD lợi nhuận. Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan cũng thực hiện
chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được
một triệu baht từ chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên
75.000 ngôi làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này.
+ Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện
chính sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn

15


của thế giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có những
hành động thiết thực có hiệu quả để kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm
bảo cho xuất khẩu và người tiêu dùng.
Thứ ba là: mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của
nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ở đây
chính phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và
đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Ở Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến
Công nghiệp, Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan
tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ nông nghiệp.
Tóm lại chính sách xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt
chính sách ra đời từ thách thức của nền nông nghiệp Thái Lan, đó là diện tích
canh tác bị thu hẹp, nông dân bỏ ruộng vườn đi làm thuê, nông dân không được

hưởng lợi từ các chính sách của chính phủ.
Đây là chính sách nhằm “bắt bệnh” và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự
quan tâm của vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền của các địa phương.
Các chính sách ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện
đại đề từng bước làm cho suy nghĩ, nhận thức cùa người nông dân Thái Lan thay
đổi, họ đã hiểu sản xuất nông nghiệp không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ
đây họ đã chung sức, chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng
trưởng nhanh, công nghệ cao và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới. (Nguồn:
tapchicongsan.org.vn)
1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Tại Hội nghị toàn thể TW lần thứ 5 khóa 16 Ðảng cộng sản Trung Quốc
năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp cải cách và phát
triển nông thôn Trung Quốc và quy hoạch này đã được đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010). Mục tiêu của quy hoạch
này là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ,

16


quản lý dân chủ". Quy hoạch này bao gồm cả xây dựng văn minh tinh thần và vật
chất, phát triển chính trị ở nông thôn. Ðây là một mục tiêu vô cùng to lớn.
Một số thay đổi mang tính chất đột phá trong chính sách đối với phát triển
nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc đã được thực hiện như sau:
Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Ở đây
Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Hiện Trung Quốc có trên 10.000 doanh nghiệp
hoạt động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước. Thực tế hầu
hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần bằng 10 tỷ doanh nghiệp), các doanh nghiệp
có số vốn từ 200 tỷ trở lên chỉ chiếm 30%. Cách này đã vực dậy tình trạng thua

lỗ của quá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, bắt đầu từ năm 2009 trở đi Trung Quốc sẽ phát triển khu công
nghiệp công nghệ cao, là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh
nghiệp - Nhà nông trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Với chính sách
như vậy, Trung Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên
sâu theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm). Đến nay,
Trung Quốc đã có 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp kéo theo sự phát
triển của 90.980.000 hộ sản xuất trên 1.300.000.000 mẫu diện tích trồng cây các
loại; 95.700.000 mẫu chăn nuôi thủy, hải sản. Trước mắt lục địa Trung Quốc này
đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tình và quốc gia.
Thứ ba, bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: mở cửa giá thu mua, mở cửa thị
trường mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
lưu thông thành trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để
thực hiện được tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài
chính tam nông với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp
phát triển và nông dân tăng thu nhập”. Định hướng hổ trợ tài chính cho Tam nông
ở Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông
dân chuyên nghiệp hóa”.

17


Hiện nay chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm
2009 thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm tăng 8,5% so
với 2008. Năm 2009 Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn, hổ trợ
46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiếu triển khai 320 huyện thực hiện
thí điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội ở nông thôn. Chính sách tam nông ở Trung
Quốc cũng gắn với chủ trương hạn chế tới đa việc lấy đất nông nghiệp. Vấn đề
thu hồi đất nông nghiệp ở nước này được qui định rất chặc chẽ.

Thứ tư, Trung Quốc thực hiện chính sách nông thôn mới là khuyến nông và
tăng quyền cho nông dân. Nội dung cốt lõi của chính sách này là nông dân được
trao đổi, sang nhượng không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp mà họ đang
được hưởng cho nông dân khác hoặc cho doanh nghiệp miễn là không chuyển
đổi mục đích sử dụng. Nông dân cũng sẽ được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng
đất để vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty nông nghiệp. Việc nông dân
được phép bán đất đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các nông trại qui mô lớn với
công nghệ canh tác. (Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Sa, 2009)
1.2.1.4. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi
đói, nghèo.
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi
thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ
trương công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn
Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này
là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi
người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn
và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
(phong trào Saemaul Undong do Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy phát
động vào ngày 22/4/1970)

18


×