Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài sơn – toxicodendron succedanea (l ) mold trồng tại huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.69 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN PHƢƠNG GIANG

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI SƠN TOXICODENDRON SUCCEDANEA (L.) MOLD TRỒNG TẠI HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN PHƢƠNG GIANG

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI SƠN TOXICODENDRON SUCCEDANEA (L.) MOLD TRỒNG TẠI HUYỆN
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành:Sinh thái học
Mã số:60420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Thị Xuyến
PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai


Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “ Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài
Sơn - Toxicodendron succedanea(L.) Moldtrồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình” đã đƣợc hoàn thành. Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đỗ Thị Xuyến và
PGS.TS Đoàn Hƣơng Mai, những ngƣời đã tận tình trực tiếp hƣỡng dẫn và giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, đồng thời cũng cho tôi những
lời khuyên vô cùng quý báu.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cán bộ Phòng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Đà Bắc đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập những tài
liệu, thông tin liên quan để luận văn đƣợc hoàn thành. Qua đây, tôi xin trân thành
cảm ơn sự tài trợ kinh phí từ đề tài QG.16.13. thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin
bày tỏ lòng biết ơn tới chính quyền, ngƣời dân trồng Sơn tại hai xã Hào Lý và Cao
Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hƣớng dẫn tôi
hoàn thành chƣơng trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn
bè và những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã có những cố gắng, nhƣng do thời gian, trình độ và kỹ năng còn
nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của thầy cô và các bạn để luận
văn hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2018

Học viên

Nguyễn Phƣơng Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số nghiên cứu về loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Moldtrên thế giới............................................................................................ 3
1.2. Một số nghiên cứu về loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Moldtại Việt Nam. ......................................................................................... 3
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu - huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình............ 3
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............... 18
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
......................................................................................................................... 19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2.1. Đặc điểm sinh học của loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Moldđƣợc trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................................... 19
2.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Moldđƣợc trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................................... 20
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 20
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .......................................................... 20
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập mẫu vật ....................................................... 20
2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của ngƣời dân ...... 24
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật .............. 27
2.3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu mẫu đất .................................................. 28



2.3.6. Phƣơng pháp đo D1.3, Hvn và Hdc .................................................... 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 33
3.1. Đặc điểm sinh học của loài Sơn - Toxicodendron succedanea(L.) Mold
trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ....................................................... 33
3.1.1. Đặc điểm hình thái của loài Sơn - Toxicodendron succedanea(L.)
Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................... 33
3.1.1.1. Dạng thân, cành ........................................................................... 33
3.1.1.2 . Lá ................................................................................................ 35
3.1.1.3. Rễ ................................................................................................. 36
3.1.1.4. Hoa và cụm hoa ........................................................................... 38
3.1.1.5. Quả và hạt .................................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu của loài Sơn - Toxicodendron succedanea(L.)
Moldtrồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............................................ 40
3.1.2.1. Đặc điểm giải phẫu thân.............................................................. 40
3.1.2.2. Đặc điểm giải phẫu rễ ................................................................. 46
3.1.2.3. Đặc điểm giải phẫu lá46
3.2. Đặc điểm sinh thái của loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Moldđƣợc trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ..................................... 52
3.2.1. Đặc điểm khí hậu và đất đai tại xã Cao Sơn, Hào Lý, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình ............................................................................................ 52
3.2.1.1. Khí hậu ......................................................................................... 52
3.2.1.2. Đất đai ......................................................................................... 53
3.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Sơn trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình ........................................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 63


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 66


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Danh sách thống kê các mẫu thực vật thu đƣợc tại xã Cao Sơn,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 22
Bảng 2.2: Danh sách thống kê các mẫu thực vật thu đƣợc tại xã Hào Lý,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 22
Bảng 2.3. Danh sách các hộ gia đình trồng Sơn đƣợc tiến hành lấy mẫu và
nghiên cứu ....................................................................................................... 26
Bảng 2.4. Thống kê phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu của đất trồng Sơn tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 29
Bảng 3.1. Số liệu về nhiệt độ và lƣợng mƣa tại trạm quan trắc KTTV Hòa
Bình từ năm 2012 - 2015 ................................................................................ 49
Bảng 3.2: Danh sách thống kê các mẫu đất thu đƣợc tại xã Cao Sơn, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình .......................................................................................... 51
Bảng 3.3: Danh sách thống kê các mẫu đất thu đƣợc tại xã Hào Lý, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình .......................................................................................... 52
Bảng 3.4. Kết quả phân tích độ pH của đất trồng Sơn tại xã Cao Sơn, Hào Lý
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 53
Bảng 3.5: Một số tính chất vật lý, hóa học của đất trồng Sơn tại xã Cao Sơn,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 54
Bảng 3.6: Một số tính chất vật lý, hóa học của đất trồng Sơn tại xã Hào Lý,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 55


Bảng 3.7. So sánh tính chất vật lý, hóa học của đất trồng Sơn tại Phú thọ và
đất trồng Sơn tại xã Cao Sơn, Hào Lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............ 56
Bảng 3.8. Đặc điểm chiều cao, chu vi của các cá thể Sơn trồng tại huyện Đà
Bắc, tỉnh Hoà Bình .......................................................................................... 57



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ...................................... 21
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí ÔTC tại điểm nghiên cứu trồng Sơn huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 21
Hình 3.1: Rừng trồng Sơn tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................... 32
Hình 3.2: Thân loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.) Mold trồng tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 33
Hình 3.3: Hình thái lá của cây Sơn - Toxicodendron succedanea (L.) Mold
trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................................... 35
Hình 3.4: Rễ cây Sơn - Toxicodendron succedanea (L.) Mold thu tại huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình .................................................................................... 36
Hình 3.5: Hoa và cụm hoa của cây Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Mold trồng huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ...................................................... 37
Hình 3.6. Cành mang quả, hoa của loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Mold ................................................................................................................ 38
Hình 3.7: Lát cắt hoàn chỉnh tiết diện thân sơ cấp của loài Sơn Toxicodendron succedanea (L.) Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
......................................................................................................................... 39
Hình 3.8: Một phần tiết diện thân sơ cấp của loài Sơn - Toxicodendron
succedanea (L.) Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ...................... 40
Hình 3.9: Lát cắt hoàn chỉnh tiết diện thân thứ cấp của loài Sơn Toxicodendron succedanea(L.) Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
......................................................................................................................... 41
Hình 3.10: Một phần tiết diện thân có sinh trƣởng thứ cấp của loài Sơn Toxicodendron succedanea (L.) Mold trồng tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 42


Hình 3.11: Một phần tiết diện thân có sinh trƣởng thứ cấp của loài Sơn Toxicodendron succedanea (L.) Mold trồng tại xã Hào Lý, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 43
Hình 3.12. Lát cắt hoàn chỉnh rễ loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................................................. 44

Hình 3.13: Một phần lát cắt rễ thứ cấp của loài Sơn - Toxicodendron
succcedanea(L.) Mold trồng tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình . 45
Hình 3.14: Một phần tiết diện rễ loài Sơn - Toxicodendron succcedanea (L.)
Mold trồng tại xã Hào Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình .............................. 46
Hình 3.15: Lát cắt hoàn chỉnh lá loài Sơn - Toxicodendron succedanea (L.)
Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................................................. 47
Hình 3.16. Tiêu bản lát cắt lá loài Sơn - Toxicodendron succedanea(L.) Mold
trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................................... 48


MỞ ĐẦU
Huyện Đà Bắc nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng Tây
Bắc của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 90 km, cách thành phố Hòa Bình
20km. Diện tích tự nhiên khoảng 77.796 ha, với 19 xã và 1 thị trấn, dân số
53.204 ngƣời(tính đến 30/12/2014). Đây là địa bàn cƣ trú của 5 dân tộc:
Mƣờng, Tày, Dao, Thái và Kinh. Với độ cao trung bình 560 m so với mực
nƣớc biển, Đà Bắc là một huyện vùng cao nên điều kiện tự nhiên tƣơng đối
đặc thù, có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp bị cắt
phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn (bình quân 350). Dù có diện tích đất tự
nhiên lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhƣng diện tích đất nông nghiệp lại
chiếm tỷ lệ rất thấp (3.537 ha), chủ yếu là đất rừng: Đất lâm nghiệp 50.662 ha
chiếm 65,12% (trong đó khu bảo tồn rừng Phu Canh có diện tích trên 500 ha),
đất nông nghiệp 3.537 ha chiếm 4,55%, đất phi nông nghiệp chiếm 8.556 ha
chiếm 11%, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác 100,6 ha chiếm
1,3%, đất chƣa sử dụng 1494 ha chiếm 19,2%. Đà Bắc có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, thời tiết ôn hòa, nhiệt độ trung bình 22,80C, lƣợng mƣa trung bình
1.900 mm, độ ẩm trung bình 81 - 84%, đồng thời chịu ảnh hƣởng của chế độ
thủy văn sông Đà với chiều dài chảy qua huyện khoảng 70km có diện tích mặt
hồ khoảng 6.000 ha. Do đó mà khí hậu trong lành, mát mẻ có sự đa dạng về
nguồn tài nguyên sinh vật, nên Đà Bắc có tiềm năng rất lớn về du lịch, đặc

biệt là du lịch sinh thái và nghỉ dƣỡng.
Cây Sơn- Toxicodendron succedanea(L.) Mold là cây công nghiệp cung
cấp nhựa quý và độc đáo ở Việt Nam, loài cây này có tiềm năng, triển vọng
và có giá trị hiệu quả cao so với các cây trồng dài ngày trên đất đồi, đặc biệt
là đất đồi thấp, có độ dốc vừa phải. Đối với ngƣời dân trồng sơn thì nhựa sơn
là nguồn thu nhập chính. Cây Sơn đƣợc xem là cây xóa đói giảm nghèo, giúp
ngƣời dân vƣơn lên làm giàu ngay trên mảnh đất quê hƣơng. Trồng cây Sơn
vừa có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế vừa góp phần thực hiện chiến lƣợc
1


phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông thôn. Khác với tỉnh Phú Thọ, diện tích trồng Sơn tại Đà Bắc, Hòa
Bình chƣa nhiều, chủ yếu là ngƣời dân bản địa tự phát trồng, giống Sơn chƣa
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chƣa có tiêu chuẩn chất lƣợng, kinh nghiệm kỹ
thuật trồng còn hạn chế, đầu ra của nhựa Sơn còn nhiều khó khăn, chƣa đƣợc
tập huấn về kỹ thuật gieo trồng cũng nhƣ những hiểu biết về cây Sơn. Chính
vì vậy việc trồng Sơn tại Đà Bắc đang gặp nhiều khó khăn. Cho đến nay
những nghiên cứu về việc trồng Sơn tại huyện Đà Bắc vẫn còn bỏ ngỏ. Xuất
phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm sinh
học và sinh thái học của loài Sơn -Toxicodendron succedanea (L.)
Moldtrồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” đểbổ sung thêm tài liệu cho
việc giảng dạy, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác kỹ thuật gieo trồng Sơn tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả của đề tài cung cấp những dữ liệu cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh
thái học và đặc điểm giải phẫu của loài Sơn -Toxicodendron succedanea (L.)
Mold trồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình góp phần bổ sung thêm kiến
thức chuyên ngành thực vật học và sinh thái học, tạo sự hiểu biết sâu sắc hơn

về mặt sinh học và sinh thái học cho các loài thuộc họ Đào lộn hột nói chung
và loài Sơn nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành ứng dụng và sản xuất
nông, lâm, nghiệp, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học,…
- Góp phần nâng cao chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp trong nghiên cứu
và giảng dạy môn Sinh thái học cá thể, thực vật học, giải phẫu thực vật nói
chung về loài Sơn nói riêng.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số nghiên cứu về loài Sơn - Toxicodendron
succedanea(L.)Moldtrên thế giới.
Trên thế giới đã có một vài nghiên cứu về loài Sơn, các nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Phân loại, tên gọi và đặc điểm hình thái
Trên thế giới có rất nhiều tên gọi khoa học khác nhau đƣợc sử dụng để
gọi tên cây Sơn (Rhus succecdanea L.),Rhus acuminata DC, Rhus
succecdanea var.acuminata(DC.)Hook. f.,Toxicodendron succecdanea (L.)
Moldenke,Toxicodendron succedaneum (L.) Kuntze [27]. Hiện tại, tên khoa
học chính thức của loài Sơn là Toxicodendron succedanea(L.) Mold thuộc họ
Đào lộn hột (họ Xoài)– Anacardiaceae[33], các tên khoa học khác đƣợc gọi là
tên đồng nghĩa.Ngoài ra, ở mỗi nƣớc cây Sơn lại có những tên gọi khác nhau:
Ở New Zealand cây Sơn có tên gọi là Crab's class, ở nhật Bản cây Sơn lại có
tên gọi là japan wax tree, red lac sumach...[19]. Ở Lào cây có tên địa phƣơng
là Mai Ketlin, Mai Ben Hok, Mia Ben Phai[16].
Cây Sơn -Toxicodendron succedanea(L.) Moldlà cây gỗ nhỏ có thể cao
tới 8m, lá chét 9- 15 lá, mọc đối nhau, lá chét dài 4- 10 cm, rộng 2- 3 cm có

màu xanh tƣơi, nhƣng vào mùa thu chúng chuyển sang màu đỏ tƣơi, đỏ thẫm
trƣớc khi rụng. Hoa nhỏ, màu trắng mịn xuất hiện cùng với lá non vào mùa
xuân hoặc đầu hè, quả chín có màu nâu nhạt và rụng xuống trong mùa thu và
mùa đông. Cây Sơn -Toxicodendron succedanea(L.) Moldcó thể sinh trƣởng
tốt trên hầu hết các loại đất có độ dinh dƣỡng trung bình, hạt Sơn có thể đƣợc
phát tán nhờ chim[33]. Ở Lào, Sơn đƣợc mô tả là cây gỗ lớn có thể cao tới
40m, đƣờng kính có thể đạt tới 1m, cây rụng lá trong suốt mùa khô, sinh
trƣởng chậm, là cây hiếm thấy và mọc rải rác trong các điều kiện khác nhau
và loại rừng khác nhau. Đôikhi cũng tìm thấy Sơn mọc ở rừng rụng lácùng
3


với Pterocarpus macrocarpus, hoa nở vào tháng 4- 5, quả chín vào tháng 89[29].
-Đặc điểm giải phẫu, sinh thái và phân bố loài Sơn
Nghiên cứu của Pierre Domart [30] đã giải phẫu vỏ và thân cây cho
thấy chiều dày vỏ ở cây Sơn 4 tuổi từ 2,5- 2,8 mm, ở cây 8 tuổi chiều dày vỏ
từ 5- 6 mm và mặt cắt ngang từ ngoài vào có 4 loại mô bì và tiết diện ống
nhựa to nhỏ không đều gắn với nhau nhƣ mạng lƣới.
Cũng theo nghiên cứu của Pierre Domart [30] khi nghiên cứu quả và
hạt Sơn cho thấy 100g quả có 53,3g hạt, 100 hạt nặng 6,25g, 1kg hạt có từ
12.000- 15.000 hạt, vỏ có 3 lớp, hạt có ống tiết nhựa nên đốt rất cháy.
Nghiên cứu ở Lào cho thấy cây Sơn có biên độ phân bố rộng có thể
sống ở độ cao 400 - 1000m, lƣợng mƣa 1500mm với mùa khô kéo dài đến 6
tháng,là cây có thể chịu đựng đƣợc sƣơng giá nhƣng khi non ƣa những nơi
ẩm. Cây Sơn sinh trƣởng tốt trên đất khô, mùn nhiều và đất đá ong đỏ nhƣng
thƣờng thấy trên đất đá vôi phong hóa. Cũng có thể tìm thấy cây Sơn xuất
hiện dọc theo các con sông, suối ở các vùng đồi núi [30].
- Giá trị sử dụng
Các nghiên cứu trên thế giới tập trung chủ yếu về giá trị sử dụng của
cây Sơn. Sơn cho nhựa mủ, trong đó có lacol 75- 85% và lacase, lacol chịu

ảnh hƣởng của men lacase nên dễ bị oxi hóa ngoài không khí thành chất đen
bóng, bền vững (Georges Brooks, 1934) [29] .
Lá và quả Sơn chứa tinh dầu, lá chứa tanin 20%, corilagin, acid
shikimic, rhoifolin, apigenin-7-rhamnoglucosid (The Wealth of India IX,
1972) [29]. Ngoài ra còn có các biflavanoid, robustaflavon, hinokiflavon,
amentoflavon, agathisflavon, volaensiflavon, moreloflavon rhusflavon,

4


succedaneaflavon, moreloflavon, GB- 1a và GB - 2a, các biflavanoid đều có
tính kháng virus (Lin Yuk Meei và cộng sự 1995) [29].
Rademaher R. and M. B. Duffill (1995) [32] đã nghiên cứu về khả năng
gây độc của loài Toxicodendron succedanea(L.)Mold trồng tại New
Zealand.Kết quả nghiên cứu cho thấy nhựa mủ có trong lá, vỏ, rễ có chất độc
mang tên 3-pentadecylcatechol. Chất độc trong loài Sơn Toxicodendron
succedanea(L.)Mold cũng đƣợc so sánh với chất độc từ nhựa mủ của loài Sơn
khác mang tên Toxicodendron copallina tại Úc.
Tính chất vật lý của màng Sơn đã đƣợc Georges Brooks (Pháp)[29]
nghiên cứu cho thấy có tính cách nhiệt và cách điện tốt, chịu đƣợc đến 4100C,
chống chịu tốt với các sinh vật gây hại, độ uốn dẻo cao và chịu nƣớc biển.
Ở Trung Quốc rễ và lá cây đƣợc dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc
và chỉ huyết để dùng uống trong trị hen suyễn, cảm, viêm gan mãn tính, đau
dạ dày, ngã tổn thƣơng và dùng trị gãy xƣơng và các vết thƣơng chảy máu. Ở
Ấn Độ ngƣời ta dùng quảđể chữa bệnh lao, phổi [7,9].
- Nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và các biện pháp trồng rừng
thâm canh.
Cải thiện giống là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất nhằm
nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng, đây là lĩnh vực mang tính đột phá,
là cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công của công tác trồng rừng.

Trên thế giới, công tác chọn giống và cải thiện giống đƣợc quan tâm từ rất
sớm và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên các nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào các loài cây mọc nhanh, chƣa có nghiên cứu nào về kỹ
thuật chọn giống cây Sơn.
Các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng nhƣ kỹ thuật bón phân, làm đất,
phƣơng thức trồng và mật độ trồng...cũng đƣợc các nhà khoa học trên thế giới

5


nghiên cứu để cải thiện năng suất chất lƣợng rừng trồng. Tuy nhiên các
nghiên cứu cũng chỉ tập trung cho các cây mọc nhanh nhƣ Keo, Bạch Đàn và
các cây bản địa khác nhƣ Thông, Trám,... công trình nghiên cứu của Schonau
(1985) ở Nam Phi về vấn đề bón phân cho Bạch Đàn,...
1.2. Một số nghiên cứu về loài Sơn -Toxicodendron succedanea(L.) Mold
tại Việt Nam.
Ở trong nƣớc cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về cây Sơn tập
trung ở các lĩnh vực sau:
- Phân loại, tên gọi và đặc điểm hình thái
Hiện nay ở nƣớc ta có khá nhiều tên gọi khác nhau để chỉ cây Sơn, theo
Phạm Hoàng Hộ[16]thì cây Sơn - Toxicodendron succecdanea (L.)Mold. còn
có tên đồng nghĩa khác là Rhus succecdana L., tên Việt Nam gọi là Sơn ta,
Sơn Phú thọ, Sơn lắc, Cau tất, Hoàng Lô.Theo Triệu Văn Hùng (2007) trong
tài liệu "Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam"[19], cây Sơn còn có tên là Sơn
dầu.Theo Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999) [7] cây Sơn đƣợc gọi là cây Sơn
rừng hoặc Sơn ta [7], trong tài liệu này, các tác giả đã mô tả một loài Sơn
khác mang tênRhus verniciflua Stokeslà loài khác với Toxicodendron
succedanea(L.) Moldtrong họĐào lộn hột, tuy nhiên theo Phạm Hoàng
Hộ(2000) thì hai loài này thực chất là một loài. Theo Trần Đình Lývà cộng sự
(1993) [21] trong tài liệu“1900 loài cây có ích ở Việt Nam” cũng ghi nhận

cây Sơn Toxicodendron succedana (L.) Moldenke còn có tên gọi khác là Rhus
succecdanea L., là loài cây có nhựa mủ dùng làm sơn, thƣờng mọc hoang và
trồng ở vùng savan, vùng đồi miền Bắc Việt Nam.
Chi Sơn - Toxicodendron Millcó quan hệ họ hàng gần gũi với chi Muối
(Rhus L.) trong họ Xoài - Anacardiaceae, tuy nhiên chúng có những đặc điểm
khác nhau rất rõ về hình thái nhƣ quả ở các loài trong chi Sơn thƣờng nhẵn,

6


hạt phấn nhỏ, nhựa có tính độc cao. Ở nƣớc ta, chi Sơn có 2 loài là SơnToxicodendron succecdanavàSơn thái-Toxicodendron rhetsoides Tardien.
Loài Sơn - Toxicodendron succecdanakhá đa dạng, căn cứ vào đặc điểm hình
thái, ngƣời trồng Sơn thƣờng chia ra làm 2 giống: Giống Sơn lá si có lá nhỏ,
màu xanh lục, cây có ít nhựa nhƣng chất lƣợng nhựa tốt, nhựa chảy đều và
thời gian cho nhựa dài; Sơn látràm có lá to, màu xanh nhạt cho nhựa nhiều
hơn Sơn lá si [19].
Theo Phạm Hoàng Hộ (2000) [17] trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam Quyển 3” cũng mô tả nhiều cây có tên Sơn nhƣ: Sơn biên - Scherera
swietenioides Roxb., Sơn quả - Gluta wrayi King, Sơn cóc - Allospondias
lakonensis Stapf., Sơn mảnh - Gluta gracilis Evr., Sơn đào - Melanorrhoea
usitata Wall.,Sơn địch - Aristolochia balansae Franch., Sơn dày - Gluta
compacta Evr., Sơn nƣớc - Gluta velutina Bl., Sơn tần - Schoutenia ovata
Korth., Sơn tà vôi - Gluta tavoyana Wall. ex Hook.f., Sơn vé - Garcinia
merguensis Wight.
Theo

Trần

Hợp

(2002)[18]


thì

cây

Sơn-

Toxicodendron

succedana(L.)Moldenke là cây gỗ trung bình có thể cao đến 20 m, thân tròn
thẳng, phân cành cao. Trong gây trồng cây chỉ cao 3 - 8 m, thân cong queo,
phân cành nhiều, vỏ màu nâu xám đen, có nhựa mủ màu trắng ngà, để lâu
chuyển thành màu đen. Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, thƣờng tập
trung ở đầu cành, dài 5 - 10 cm, rộng 1,5 - 3,5 cm, cuống chung mềm dài 10 20 cm, mang 7 - 13 lá phụ. Lá phụ mọc đối hình bầu dục hoặc hình trứng
nhọn về phía đầu, gốc lá tù và lệch, mép lá nguyên, mặt trên nhẵn bóng, màu
lục đậm, mặt dƣới màu lục nhạt hay lục xám. Hoa nhỏ tập hợp thành chùy ở
nách lá phía đầu cành, cụm hoa đực phân nhánh nhiều, hoa có cuống nhỏ và
ngắn, cánh đài hợp ở gốc, trên xẻ thành răng hình trứng hay trái xoan. Nhị 5
chiếc, chỉ nhị mảnh, bao phấn hình trứng dài bằng cánh hoa. Quả hạch hình

7


cầu, hơi méo, đƣờng kính 6 - 8 mm, vỏ quả mỏng, nhẵn, khi khô màu đen, hạt
cứng.
Theo Trần Hợp (2002) [18] thì trong họ Đào lộn hột Anacardiaceaecũng có một số cây có tên tiếng Việt là cây Sơn nhƣ Sơn quả to
- Gluta megalocarpa Evrard.: là cây gỗ thƣờng xanh cao 15- 20m, đƣờng kính
20- 40 cm, gốc có bạnh khá lớn, chủ yếu mọc ở vùng Nam Trung Bộ, nơi đồi
núi thấp dƣới 300m, gỗ tốt có giác và lõi phân biệt, đƣợc dùng trong xây
dựng, đồ dùng cao cấp, đồ mỹ nghệ.

Nhƣ vậy, cây Sơn - Toxicodendron succedanea(L.) Mold ở nƣớc ta đã
tập trung mô tả khá rõ ràng, đây là cơ sở quan trọng để phân biệt cây Sơn với
các loài khác cùng họ, cùng chi và trùng tên với loài này.
- Đặc điểm sinh lý, sinh thái và phân bố
Ở Việt Nam, loài Sơn có biên độ sinh thái rộng, trong tự nhiên có thể
gặp Sơn mọc rải rác trong các rừng thƣa, dƣới độ cao 1.500 m. Cây ƣa khí
hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 300C là thích hợp cho sinh
trƣởng của cây, song Sơn cũng có thể chịu đƣợc nhiệt độ nóng tới 38 - 390C,
lạnh tới 4 - 50C, cây sinh trƣởng chậm và rụng lá vào mùa đông. Sơn là cây ƣa
sáng, khi đƣợc chiếu sáng đầy đủ thì cành lá mới phát triển tốt, vỏ dày và cho
nhiều nhựa mủ, nắng còn làm tăng phẩm chất nhựa Sơn, chích nhựa vào ngày
nắng ráo thì nhựa Sơn đỏ, đẹp và có nhiều dầu. Sơn là cây ƣa ẩm, tại các khu
vực trồng Sơn truyền thống nhƣ Phú Thọ, lƣợng mƣa trung bình hàng năm
thƣờng đạt khoảng 2.000 mm, cây sinh trƣởng tốt và cho nhiều nhựa vào các
tháng có mƣa, độ ẩm không khí cao và nắng nhiều, cây chịu đƣợc hạn nhƣng
không chịu ngập úng. Cây sinh trƣởng khá nhanh, cây 28 - 30 tháng tuổi đã
đạt chiều cao khoảng 2 m, bắt đầu ra hoa, kết quả và cho thu hoạch nhựa.
Mùa ra hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 8 - 9, khi cây ra hoa, mang quả

8


thƣờng cho nhựa ít, hoa càng nhiều thì nhựa càng ít. Bộ rễ ăn nông nên
thƣờng bị đổ do gió to hoặc bão [19].
Võ Văn Chi và Trần Hợp [9] cho biết trong thiên nhiên Sơn mọc rải rác
trong các rừng mƣa mùa nhiệt đới thứ sinh hoặc trong các trảng cây bụi, là
cây ƣa sáng, lớn nhanh thích hợp với đất feralit đỏ vàng còn tốt, thoát nƣớc,
không chịu đƣợc gió, giá rét, sƣơng muối, khả năng đâm trồi mạnh, ra hoa
tháng 4, kết quả tháng 11.
Về phân bố thì cây phân bố khá rộng ở các nƣớc Việt Nam, Trung

Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản (Trần Hợp [18], Võ Văn Chi và Trần Hợp
[7]). Ở nƣớc ta cây có phân bố từ các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Kạn, Bắc Giang,
Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, Kon
Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng [19]. Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp thì ở nƣớc ta
cây mọc hoang ở Hòa Bình, Quảng Ninh vào đến tận Lâm Đồng, cây cũng
đƣợc trồng nhiều ở Phú Thọ, trên các đồi ở Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa
Bình để lấy gỗ và sơn. Hiện đang tồn tại 2 quần thể Sơn mọc hoang dại và
đƣợc trồng tập trung ở nhiều vùng trung du Phú Thọ, ít hơn là ở Tuyên Quang
và Hà Nội [5].
- Giá trị sử dụng
Theo kết quả của Trần Vĩnh Diệu, Lê Thị Phái (1980) [11] về công
dụng của nhựa Sơn cho biết Sơn thƣờng đƣợc trồng để lấy nhựa là chủ yếu.
Theo đó, nhựa từ cây Sơn đƣợc dùng dƣới 3 dạng chính nhƣ sau:
+ Sơn Quang dầu: Sơn pha thêm dầu trẩu, dùng đểsơn đồ gỗ, bàn ghế tủ, đồ
thờ cúng và trang trí.
+ Sơn gắn: Sơn trộn với mùn cƣa, để gắn đồ gỗ, mây tre nứa, đóng giƣờng,
tủ, gắn thuyền gỗ, thuyền nan và các đồ dùng dân dụng khác.

9


+ Sơn mài: Sơn pha thêm nhựa thông, bột màu và một số bột độn vô cơ khác,
màng sơn đƣợc mài bóng sẽ tạo ra nhiều màu bóng đẹp.
Nhựa Sơn đƣợc dùng trong các ngành công nghiệp nhƣ:
+ Giao thông đường biển:Sơn vỏ tàu biển, thuyền nan, thuyền thúng.
+ Công nghiệp điện: Sơn cách điện các sợi dây kim khí.
+ Công nghiệp thực phẩm: Làm bao bì vận chuyển thực phẩm lỏng, thiết bị
chứa đựng vận chuyển lớn bằng bê tông cốt thép có màng sơn bảo vệ sẽ
chống ăn mòn, đảm bảo vệ sinh thực phẩm.
+ Thủ công mỹ nghệ: làm hàng sơn mài.

Các bộ phận của cây Sơn đều có độc, đặc biệt là rất dễ gây lở sơn ở một
số ngƣời với biểu hiện mặt đỏ bừng, ngứa ngáy, sung húp sau đó sẽ sinh ra lở
loét. Theo kinh nghiệm của nhân dân ta đề phòng lở sơn bằng cách khi tiếp
xúc với Sơn ngƣời ta thƣờng lấy giấy tẩm Sơn ƣớt, đốt cháy, tán nhỏ hòa với
nƣớc rồi uống hoặc dùng clorpromazin cũng sẽ có tác dụng phòng ngừa lở
Sơn [19]. Khi bị Sơn ăn sƣng ngứa thì dùng lá rau dền, lá khế giã nhỏ sát và
đắp, hoặc nấu lá cây ghẻ - Glochidion eriocarpum xông và rửa hoặc ngƣời ta
thƣờng dùng vỏ núc nác nấu thành cao dùng uống trong và bôi ở ngoài(Võ
Văn Chi và Trần Hợp [7]).
Theo Võ Văn Chi (2012) [9], Sơn ngoài tính độc, loài này còn đƣợc sử
dụng làm thuốc. Nhựa Sơn có chứa acid palmitic, acid oleic, glycerid,
rhoifolin, firetin, fustin.Mặt khác trong nhựa của Sơn còn chứa chất laccol
tƣơng đồng với urushiol. Lá chứa tanin và một glucosid apigenin. Về tính vị
thì cây sơn có vị đắng, chát, tính bình, có độc, có tác dụng bình suyễn, giải
độc, tán ứ, tiêu thũng. Dịch của lá và nhựa đều có tính làm rộp da, gây dị ứng
làm cho da mặt đỏ bừng, ngứa gãi và sƣng húp dẫn đến lở loét. Sơn khô có vị
cay, hơi mặn, tính ấm, có tác dụng làm tan máu ứ, thông kinh nguyệt, trừ giun
10


đũa. Tác giả còn nêu rõ ở Trung Quốc, Sơn đƣợc dùng trị hen suyễn, cảm,
viêm gan mạn tính, đau dạ dày, đòn ngã tổn thƣơng và dùng ngoài trị gãy
xƣơng, các vết thƣơng chảy máu. Ở Ấn Độ ngƣời ta dùng lá cây Sơn để trị lao
phổi. Việt Nam thƣờng lấy Sơn khô (Can tất) làm thuốc chữa phụ nữ kinh bế
đau bụng, có báng máu đau nhức và đau bụng giun, có phối hợp với các loài
vị thuốc khác. Bên cạnh đó, tác giả còn giới thiệu 3 đơn thuốc có vị Sơn nhằm
chữa trị một số căn bệnh trên. Tác giả cũng đƣa ra cách thức thu hái các bộ
phận của cây Sơn, theo đó có thể thu hái các bộ phận gần nhƣ quanh năm,
thƣờng dùng sơn khô, không nên dùng sơn tƣơi vì gây tổn thƣơng tràng vị.
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy và cộng sự (2014)[26]thì gỗ sơn là sản

phẩm phụ của cây sơn.Sau khi đã kết thúc thời kỳ kinh doanh, thông qua kỹ
thuật chế biến, ép sấy thích hợp đã nâng cao giá trị sử dụng gỗ sơn nhƣ: ván
ép, gỗ bao bì, vật dụng nội thất và chất đốt. Ngoài ra, gỗ sơn còn đƣợc sử
dụng làm nguyên liệu đốt.
- Chọn, tạo giống và biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sơn
Theo Lê Đình Khả (2003)[20] thì giống là một trong những khâu quan
trọng nhất của sản xuất nông lâm nghiệp. Nhờ có giống đƣợc cải thiện và áp
dụng các biện pháp thâm canh khác mà năng suất các loài cây nông nghiệp
chủ yếu trong những năm qua đã tăng gấp đôi so với những năm 1960.
Về chọn giống, tạo giống: Chọn cây mẹ làm giống cần hội tụ đủ 3 tiêu
chuẩn sau: Cây sinh trƣởng tốt, ít hoa quả; không sâu bệnh, nhựa chảy đều,
nhiều và không phải bỏ mặt cắt nào trong suốt 3 năm liền, trong nhựa có
nhiều dầu, màu hơi hồng, xù xì và mềm. Hiện nay có 2 cách nhân giống Sơn
là nhân giống vô tính và nhân giống hữu tính từ hạt. Về nhân giống vô tính có
thể nhân giống từ cành và rễ, hom giống cần lấy từ cành bánh tẻ, sinh trƣởng
mạnh vào mùa xuân hoặc mùa thu, trƣớc khi ngâm cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ, việc nhân giống bằng cành hoặc rễ thƣờng khó khăn hơn và hiệu
11


quả chƣa cao, ít đƣợc sử dụng trong sản xuất, biện pháp đƣợc áp dụng phổ
biến nhất vẫn là gieo bằng hạt. Có thể gieo hạt ngay sau khi thu hái hoặc bảo
quản ở điều kiện khô lạnh (4 - 50C), mùa gieo hạt tốt nhất vào tháng 8 - 9 (âm
lịch), gieo vào thời điểm này cây con phải qua thời kì mùa đông lạnh, khô
hanh nhƣng sang xuân cây sẽ sinh trƣởng mạnh và không bị hại do mƣa rào
và dế mèn cắn, gieo hạt vào tháng 1 - 2 (âm lịch) cây mọc nhanh nhƣng dễ bị
dế cắn và mƣa rào gây hại vào tháng 3 - 4 [19]. Theo Nguyễn Đức Ban [3] thì
việc lựa chọn hạt giống là một khâu không thể bỏ qua khi trồng Sơn, nó
không chỉ ảnh hƣởng đến tỉ lệ nảy mầm, sinh trƣởng, phát triển mà còn ảnh
hƣởng đến năng suất nhựa của cây Sơn. Sơn có nhiều giống nhƣng thƣờng

trồng 2 giống có năng suất cao là Sơn lá si và Sơn lá tràm. Cả hai giống đều
đƣa vào sản xuất, nhƣng khi chọn để lấy hạt làm giống phải chọn những cây
xanh tốt, nhiều cành, nhiều lá, ít sâu bệnh, ít hoa quả, trong thời gian thu
hoạch nhựa chảy đều, chảy nhiều, tỉ lệ mặt dầu cao, vỏ cây dày 5 - 6 mm, sần
sùi có vỏ màu hồng. Thu hoạch quả vào tháng 9 - 10, chọn những quả to,
chắc, đem phơi 2 - 3 nắng, xát sạch vỏ rồi đem gieo, trung bình 1 ha cần từ 6 7 kg hạt giống.
Về thời vụ trồng: Theo báo cáo tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật trồng
Sơn của trại thí nghiệm trồng trọt Phú Hộ, tốt nhất nên chuẩn bị hố vào tháng
8 - 9, chậm nhấtlà tháng 11 - 12, không nên chuẩn bị hố vào tháng 2 - 3 vì lúc
đó nắng nhiều, độ ẩm thấp gieo Sơn sẽ lâu mọc [3].
Khi nghiên cứu về mật độ trồng Sơn,Tô Tử Đông, Đỗ Ngọc Quỹ
(1960) [14] cho rằng, cây Sơn cũng nhƣ các loài cây trồng khác, vấn đề mật
độ có quan hệ mật thiết với năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế. Tùy
từng giống Sơn khác nhau, tùy điều kiện đất đai khác nhau để xác định mật độ
cây trung bình cũng khác nhau. Để có mật độ thích hợp, cần quan tâm đến
nhiều yếu tố: giống, chất lƣợng cây con, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc. Một số

12


yếu tố cũng ảnh hƣởng lớn đến mật độ là khoảng cách trồng, khoảng cách
hàng thay đổi từ 0,1 - 0,2 m phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khoảng cách hàng hẹp áp dụng ở những nơi đất xấu, thời tiết khô hạn, trình
độ thâm canh thấp, phân bón ít.
+ Khoảng cách hàng rộng thƣờng áp dụng cho những nơi đất tốt, chủ động
tƣới tiêu, trình độ cơ giới cao, kỹ thuật thâm canh cao, lƣợng phân bón nhiều.
Theo Tô Tử Đông [14], trên một đơn vị diện tích, mật độ cây trồng
chiếm một vị trí khá quan trọng, sản lƣợng nhựa Sơn hàng năm phụ thuộc vào
số cây, mật độ là yếu tố chi phối nhiều nhất đến sinh thái của cây Sơn. Hiện
nay, trên các nƣơng Sơn đang trồng với mật độ 2000 - 2500 cây/ha, đối với

một vài vùng đất tốt, mật độ nhƣ vậy là vừa, nhƣng đối với những nơi đất xấu
và trung bình thì mật độ trên là chƣa phù hợp. Thực tế cho thấy mật độ cây
trồng càng cao, khoảng cách giữa các cây trồng càng ngắn thì vỏ cây Sơn
càng mỏng, mật độ ống tiết nhựa càng ít và tiết diện ngang toàn phần của ống
càng bé lại nên năng suất thực tế trên một cây ít hơn so với trồng thƣa. Theo
Tô Tử Đông [14], việc nâng cao mật độ trồng Sơn một cách thích hợp đi đôi
với việc tăng số lƣợng phân bón theo mật độ trồng phẩm chất nhựa sơn không
hề thay đổi đáng kể nhƣng làm tăng sản lƣợng Sơn khi thu hoạch.
Theo Nguyễn Đức Ban (1969)[3], Sơn ƣa đất chua, giàu dinh dƣỡng.
Trên thực tế sản xuất sơn trên đất rừng mới khai hoang, thời vụ thu hoạch dài,
có thể đƣợc 5 - 6 năm, cây cao 4 - 5 m, sản lƣợng nhựa thu đƣợc cao gấp 1,5
lần so với đất trồng khác, những nơi đất có cỏ tranh mọc nhiều, đất màu đỏ,
xốp, nhiều mùn, đào sâu xuống 1m chƣa bị đá ong hóa là đất trồng Sơn tốt,
nhìn chung những nơi đất trồng đƣợc chè đều trồng đƣợc Sơn.
Theo Đỗ Huy Bích (2004)[5] trong “Cây thuốc và động vật làm thuốc
ở Việt Nam, tập II” thì ngoài gieo hạt có thể nhân giống Sơn bằng hạt hoặc
giâm canh, giâm rễ. Hạt giống đƣợc lấy từ cây mẹ 6 tuổi trở lên, cây có vỏ
13


dày, tán rộng, nhiều lá, ít quả. Quả đƣợc thu hái vào mùa thu, đem phơi khô
và tách lấy hạt, có thể gieo ngay hoặc bảo quản đến năm sau. Muốn hạt nảy
mầm nhanh và đều cần xử lý hạt bằng cách ngâm trong acid sunfuric đậm đặc
khoảng 1 giờ, rồi vớt ra rửa sạch rồi đem gieo. Có thể gieo thẳng hoặc gieo
ƣơm cây con trồng vào mùa xuân. Nếu nhân giống bằng phƣơng pháp vô tính
thì lấy cành giâm vào mùa xuân hoặc thu, nếu là hom rễ thì cắt hom vào thời
điểm cuối mùa đông, đầu xuân rồi xử lý hom với IBA.
Về việc bón phân, theo kết quả điều tra phục vụ chƣơng trình nghiên
cứu Sơn của Đỗ Ngọc Dũng (1955) [12] cho biết, trong thực tế sản xuất cây
Sơn chỉ đƣợc chú trọng chăm sóc khi cây còn nhỏ, từ lúc mới gieo hạt đến lúc

chuẩn bị cho thu hoạch, nông dân có xới xáo, vun xung quanh gốc, bón phân,
nhƣng từ khi thu hoạch cho đến khi kết thúc thu hoạch thì không bón phân
nên cây Sơn cho thời gian khai thácnhựa ngắn hay nói cách khác là Sơn
chóng tàn. Bón đƣợc phân, cây Sơn mọc xanh tốt, bộ lá thẫm nên cây trẻ lâu,
nhiều nhựa, kéo dài thời gian khai thác. Bón phân nhựa Sơn tốt, ra nhiều sơn
đỏ, tỷ lệ laccol cao. Bón phân ít, nhựa sơn trắng.
Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu của Tô Tử Đông [14] cho rằng mật độ
trồng càng dày, phân bón càng tăng, phẩm chấtnhựa giữa trồng dày và trồng
thƣa thay đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Ngọc Dũng (1955)
[12] đã xác định 2 nguyên nhân cơ bản làm giảm năng xuất nhựa sơn khi thu
hoạch đó là hiện tƣợng ra hoa, ra quả và hiện tƣợng sơn mọc vóng, vỏ sơn
mỏng. Tháng 6, 7 có đợt nắng, nóng kéo dài, không mƣa, cây Sơn thu hoạch
cho nhựa ít dần, có những cây chết khô, hiện tƣợng này xảy ra khi gặp khô
hạn kéo dài. Khi Sơn có hoa và quả thì sản lƣợng nhựa sơn thấp, do đó mà
nhận thức đƣợc điều đó nông dân đã chủ động ngắt hoa và quả cây Sơn, vì
bao nhiêu nhựa sơn dành cho thu hoạch lại nuôi hoa và quả.

14


Về nghiên cứu sâu bệnh hại cây Sơn, theo kết quả điều tra của Bùi Huy
Đáp[13] về sâu bệnh hại Sơn cho biết: sâu ăn lá và hoa xuất hiện vào thời
điểm ra hoa và lá tức là từ tháng 2 - 3 gọi là sâu nhớt. Sâu ăn lánon và già
thƣờng phá toàn bộ 1 cây rồi mới lan sang cây mới, xuất hiện suốt năm. Và
một đối tƣợng sơ bộ phân loại họ Noctuidae chƣa xác định đƣợc tên loài cụ
thể. Đối tƣợng sâu hại này phá hoại nghiêm trọng cây Sơn, khi đó sử dụng
thuốc DDT dạng sữa để phun, sau khi phun 2 giờ, sâu chết 100%. Sâu đục
gốc cây Sơn, xuất hiện vào mùa xuân từ tháng 3 - 4, gặm hết vỏ ngoài của gốc
cây chết. Về bệnh cây Sơn hay gặp phải là bệnh thối đen, làm nứt vỏ cây,
chảy nhựa, cây chết, hiện chƣa có biện pháp phòng trừ, gây tác hại nhiều năm,

thƣờng về mùa hanh khô. Bọ vòi hút nhựa, bọ nhớt cuốn lá làm tổ, bọ đỗ...chỉ
bắt giết bằng tay khi đã phát hiện ra, ngoài ra chƣa có biện pháp phòng trừ.
Tóm lại, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây Sơn, tuy
nhiên các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực phân loại, tên gọi,
đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng. Một số
nghiên cứu đã đề cập về chọn giống, đất trồng, mật độ, thời vụ trồng và biện
pháp khai thác nhựa Sơn nhƣng chủ yếu các công trìnhtrên đều nghiên cứu
cây Sơn trồng tại Phú Thọ. Hiện tại, cây Sơn còn đƣợc trồng nhiều ở nơi khác
nhƣ Tuyên Quang, Hòa Bình nhƣng tại các tỉnh này, các nghiên cứu liên quan
đến loài Sơn vẫn chƣa đƣợc quan tâm.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu - huyện Đà Bắc, tỉnhHòa Bình.
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.
- Diện tích đất tự nhiên là 77.796 ha. Dân số là 53.204 ngƣời.
- Điều kiện tự nhiên: Đà Bắc là một huyện vùng cao nên điều kiện tự nhiên
tƣơng đối đặc thù, có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải
hẹp bị cắt phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn (bình quân 350), mặc dù có
diện tích đất tự nhiên lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhƣng đất nông
15


nghiệp chiếm tỉ lệ rất ít, chủ yếu là đất rừng (Đất lâm nghiệp 50.662 ha chiếm
65,12%, đất nông nghiệp 3.537 ha chiếm 4,55%, đất phi nông nghiệp 8.556
ha chiếm 11%, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác 1.006 ha
chiếm 1,3%, đất chƣa sử dụng 1.494 ha chiếm 19,2%).
- Vị trí địa lý: Đà Bắc là huyện vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có những điều
kiện tự nhiên tƣơng đối đặc thù. Huyện Đà Bắc phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ,
phía tây giáp tỉnh Sơn La, phía đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía Nam
giáp các huyện Tân Lạc, Mai Châu. Huyện Đà Bắc có diện tích tự nhiên lớn
nhất tỉnh Hòa Bình nhƣng diện tích đất nông nghiệp lại chiếm tỉ lệ rất ít. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 820 km2 (chiếm 17,6% tổng diện tích tự nhiên

toàn tỉnh), dân số trung bình là 50.960 ngƣời chiếm 6,4% dân số cả tỉnh, mật
độ dân số là 62 ngƣời/km2 (bằng 0,4 lần mật độ dân số toàn tỉnh).

Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Nằm ở độ cao trung bình 560 m, có nhiều ngọn núi cao trên 1000 m so
với mực nƣớc biển, Đà Bắc có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành
16


×