Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá thực trạng phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại ký túc xá trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====0o0=====

HOÀNG THỊ THU THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT SINH VÀ THU GOM
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI KÝ TÚC XÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
Chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số : 62.22.01.25
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====0o0=====

HOÀNG THỊ THU THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT SINH VÀ THU GOM
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI KÝ TÚC XÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
Chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số : 62.22.01.25
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng


Người hướng dẫn khoa ho ̣c
ThS. Phan Thị Hiền

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Đánh giá thực trạng phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh
hoạt tại ký túc xá trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” là nội dung tôi chọn để
nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau bốn năm theo học chương trình
đại học tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Th.S Phan Thị Hiền thuộc Khoa
Sinh - KTNN Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện khóa
luận này.
Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sinh KTNN đã tạo điều điện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các anh chị đang công tác
tại phòng tài nguyên và môi tường đô thị Phúc Yên, ủy ban nhân dân phường
Xuân Hòa đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá thực
trạng phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại ký túc xá trường Đại

học Sư phạm Hà Nội 2” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao
chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Yêu cầu nghiên cứu.................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 3
1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt....................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ................................................................ 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần của CTR sinh hoạt................... 4
1.1.3. Phân loại CTR sinh hoạt ................................................................... 6
1.2. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con người ...... 9
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí ............................................. 9
1.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước ..................................................... 9
1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất .................................... 10
1.2.4. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người ...................... 11
1.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ........................... 12
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................... 12
1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23

2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 23
2.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................... 23
2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu .............................................. 26


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khu vực nghiên cứu ....................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 30
3.2. Hiện trạng môi trường CTR sinh hoạt khu vực KTX ........................... 37
3.2.1. Thành phần CTR khu vực ký túc xá sinh viên ............................... 38
3.2.2. Khối lượng CTRSH phát sinh trong khu vực KTX ........................ 40
3.3. Tình hình quản lý và thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực KTX .......... 44
3.3.1. Quy định chung của Ban quản lý KTX .......................................... 44
3.3.2. Sơ đồ thu gom ................................................................................. 45
3.3.3. Hiệu suất thu gom ........................................................................... 48
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý CTRSH............................................ 50
3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp................................................................... 50
3.4.2. Giải pháp chính sách ....................................................................... 50
3.4.3. Giải pháp kỹ thuật và đầu tư cơ sở hạ tầng..................................... 51
3.4.4. Giải pháp giáo dục tuyên truyền ..................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 6
Bảng 1.2. CTR theo các nguồn gốc phát sinh khác nhau ................................. 7
Bảng 1.3. Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 ....................... 16
Bảng 1.4. Tình hình thu gom chất thải sinh hoạt ở 1 số đô thị năm 2014 ........ 18
Bảng 1.5. CTR sinh hoạt đô thị được xử lý bình quân một ngày trong năm
2014 - 2015 phân theo khu vực ........................................................ 22
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016 ................................ 29
Bảng 3.2. Thành phần CTRSH tại khu vực KTX trường ĐHSP Hà Nội 2 ...... 39
Bảng 3.3 Khối lượng cân CTRSH của 4 KTX trong 2 tháng ........................... 41
Bảng 3.4. Bảng tổng lượng CTRSH phát sinh từ 4 KTX ................................. 42
Bảng 3.5: Bảng so sánh lượng chất thải rắn sinh hoạt giữa KTX nam
và nữ .................................................................................................. 43
Bảng 3.6 Một số quy định xử phạt của KTX về vi phạm nội quy KTX ........... 45
Bảng 3.7 Khối lượng CTRSH thu gom của khu vực KTX ............................... 49


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Toàn cảnh khu vực KTX ................................................................... 27
Hình 3.2. Biểu đồ thành phần CTRSH tại khu vực KTX ................................ 40
Hình 3.3. Biểu đồ CTRSH phát sinh của từng KTX ....................................... 43
Hình 3.4. Sự biến động lượng phát sinh CTRSH các ngày trong tuần ............. 44
Hình 3.5. Sơ đồ thu gom CTRSH của khu vực KTX trường ĐHSP Hà Nội 2 .....45
Hình 3.6. Bãi tập kết CTRSH tại KTXSV ........................................................ 47
Hình 3.7. Biểu đồ về thời gian và tần suất thu gom CTRSH ............................ 48
Hình 3.8. Lượng CTR tồn đọng sau thu gom tại bãi tập kết khu vực KTX ..... 50


DANH MỤC VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ATTP

An toàn thực phẩm

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐHSP

Đại học Sư Phạm

KTX

Ký túc xá

KTXSV


Ký túc xá sinh viên

SV

Sinh viên

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với quá trình đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa, khối
lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh ở các tỉnh, thành phố nước ta ngày càng
tăng. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015 do
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tháng 9 năm 2016, trên phạm vi toàn
quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm
và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc
hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh là CTR sinh hoạt
đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp; còn lại là CTR nông
thôn, làng nghề và y tế. Theo phạm vi, khu vực có lượng CTR phát sinh cao
nhất là Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng.
Quản lý lượng chất thải này là một thách thức to lớn và là một trong
những dịch vụ môi trường đặc biệt quan trọng không chỉ vì chi phí cho hoạt

động này rất lớn mà còn vì những lợi ích to lớn và tiềm tàng đối với sức khoẻ
cộng đồng và đời sống của người dân. Công tác quản lý, thu gom, phân loại
và tái sử dụng chất thải rắn, nếu được thực hiện từ hộ gia đình, có hệ thống
quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích
kinh tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên cho đất nước.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là một trong những trường Đại học
có khuôn viên rộng và đẹp. Với số lượng SV theo học tại trường tương đối
lớn khoảng 7000 sinh viên. Nhà trường đã xây dựng tổng số năm KTX - đây
là điều vô cùng cần thiết để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và học tập của SV
tại trường. Trong đó, số lượng SV trong KTX khá lớn, lượng CTRSH thải ra
hàng ngày tương đối nhiều. Hiện nay tại khu KTX chưa thực hiện việc phân
loại rác để tăng khả năng tái chế, tái sử dụng rác, giảm yêu cầu xử lý rác;
đồng thời xuất hiện tình trạng khu vực tập kết rác quá gần khu vực KTX gây

1


ảnh hưởng đến mỹ quan và sức khỏe sinh viên. Vấn đề đảm bảo chất lượng
môi trường sống của SV là yêu cầu thiết yếu. Hơn nữa, để phù hợp với xu thế
hiện nay biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên, biến rác hữu cơ thành phân
hữu cơ, tái chế rác vô cơ, giảm thiểu túi nilon… Bên cạnh đó, hiện thực hóa
công tác giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, đặc biệt cho cho SV sư
phạm, đối tượng có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tuyên truyền nâng
cao ý thức BVMT là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực ký túc xá
sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tính số lượng, thành phần CTRSH và việc quản lý, thu gom tại khu
vực KTX trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và đề xuất một số giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt KTX sinh viên, Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Xác định được khối lượng và thành phần CTRSH từng phòng, lượng
CTR bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) tại KTX.
- Thống kê được lượng CTRSH trung bình theo ngày (kg/ngày) của
từng KTX.
- Đề xuất được các biện pháp quản lý CTR để đạt hiệu quả tốt nhất.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải là những chất, hợp chất bị loại bỏ sau hoạt động của con người
(sản xuất, sinh hoạt, dịch vụ…) do không còn có giá trị sử dụng phù hợp.
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó quan
trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
báo gồm: kimloại, sành sứ.gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc hết hạn sử dụng, xác động, thực vật [1].
Chất thải rắn đô thị bao gồm các loại CTR phát sinh từ các hộ gia đình,
khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, các cơ sở y tế và
các cơ sở sản xuất trong nội thành, khu xử lý chất thải... Trong đó, CTR sinh

hoạt phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất [4].
Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải[9].
Hoạt động quản lý chất thải
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom lưu trữ (hay tập kết) tạm
thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển[11].

3


Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [11].
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần của CTR sinh hoạt
1.1.2.1. Nguồn gốc CTR sinh hoạt
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm
chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp và
chất thải nguy hại. Nguồn thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi
đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá
trình phát tán.
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư
tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa,
cao su,... còn có một số chất thải nguy hại
- Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ
quan, khách sạn ... Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các
khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton ...)
- Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính:

lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương
mại nhưng khối lượng ít hơn.
- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ
bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép
vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không
dùng nữa

4


- Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh
tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác ... Rác thải bao gồm cỏ rác,
rác thải từ việc trang trí đường phố.
- Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước
rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân
compost ...
- Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu,
bao bì đóng gói sản phẩm ... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt
của nhân viên làm việc.
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các
cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây ... Rác thải chủ yếu thực
phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ
quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. [8].
1.1.2.2. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và luôn biến đối vì
thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người
dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và
trình độ văn minh, theo từng mùa trong năm của từng khu vực.
Theo tài liệu của EPA - USA, trình bày kết quả phân tích thành phần của

chất thải rắn sinh hoạt cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao
thì các sản phẩm như giấy, carton, nhựa ... ngày càng tăng cao. Trong khi đó
các thành phần như kim loại ngày càng giảm.
Về cơ bản, thành phần của CTR sinh hoạt bao gồm chất vô cơ (các loại
phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, túi nilon, vải, đồ điện,
đồ chơi...), chất hữu cơ (cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa,
xác súc vật, phân động vật...) và các chất khác. Hiện nay, túi nilon đang nổi

5


lên như vấn đề đáng lo ngại trong quản lý CTR do thói quen sử dụng của
người dân [4].
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải hữu cơ

Rác thải vô cơ

Giấy

Nhựa

Giấy catton, bìa cứng

Thủy tinh

Hàng dệt

Vỏ hộp


Cao su

Các kim loại khác

Da

Tro, các chất bẩn

Gỗ

Đất cát, gạch ngói vỡ

Thực phẩm
Cành cây, cỏ, lá
(Nguồn: ISWM )
1.1.3. Phân loại CTR sinh hoạt
Cơ sở phân loại CTR có thể thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nếu
phân chia theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia ra CTR sinh hoạt đô thị, CTR
xây dựng, CTR nông thôn, nông nghiệp và làng nghề, CTR công nghiệp, CTR y
tế. Mặt khác, nếu phân chia theo tính chất độc hại của CTR thì chia ra làm 2 loại
bao gồm CTR nguy hại và CTR thông thường. Với mỗi cách phân loại khác
nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về số lượng và thành phần CTR [3]
1.1.3.1. Theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khudân
cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp
vàtiểu thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó
chủyếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).

6



- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. Chất
thảinông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
- CTR y tế: phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh[4].
1.1.3.2. Theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất
thảinày tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe
con người và sự phát triển của thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây
ônhiễm môi trường đất, nước và không khí.
- CTR nguy hại trong sinh hoạt thường là: pin, ắc-quy, đèn tuýp, nhiệt kế
thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vec-ny, vỏ hộp thuốc nhuộm
tóc, lọ sơn móng tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, vỏ bao thuốc chuột, bình xịt ruồi,
muỗi, gián, bơm kim tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy...
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và
cáchợp chất có tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong
sinh hoạt gia đình, đô thị ... [4]
Bảng 1.2. CTR theo các nguồn gốc phát sinh khác nhau
Nguồn phát sinh

Tính chất

Loại chất thải
Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi

Nguy hại
CTR đô thị


nilon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn
neon

hỏng, bao bì

thuốc diệt

chuột/ruồi/muỗi,..
Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác
Thông thường vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại, lá
cây,.. vật liệu xây dựng thải từ xây

7


sửa nhà, đường giao thông, vật liệu
thải từ công trường,..
Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi
nilon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn
Nguy hại

neon

hỏng, bao bì

thuốc diệt

chuột/ruồi/muỗi, bao bì thuốc bảo vệ
thực vật,..


CTR nông thôn

Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác
vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại, lá

Thông thường

cây, rơm rạ, cành lá cây, chất thải
chăn nuôi,..
Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su,

Nguy hại

bao bì đựng hóa chất độc hại,..

CTR công nghiệp

Rác thải sinh hoạt của công nhân
Thông thường trong quá trình sản xuất và sinh
hoạt,..
Phế thải phẫu thuật, bông, gạc, chất
Nguy hại

thải bệnh nhân, chất phóng xạ, hóa
chất độc hại, thuốc quá hạn,..

CTR y tế

Chất thải nhà bếp, chất thải từ hoạt

Thông thường động hành chính, bao gói thông
thường,..
(Nguồn: Tổng cục môi trường tổng hợp (2011)

1.1.3.3. Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật
liệu xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ
dùng thải bỏ gia đình.

8


- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.3.4. Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các
cơ sở chế tạo máy, xây dựng (kim loại, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh, vật
liệu xây dựng...)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ cống rãnh, bể phốt, nước thải
từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và
vệ sinh công nghiệp...
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong
các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản
xuất vật liệu... [17].
1.2. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con người
1.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
CTR đặc biệt là CTR sinh hoạt có thành phần hữu cơ chiếm khối lượng
chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị
phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63,8%, CO2 - 33,6%, và một số

khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối
lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không
khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng
khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước
tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát lên
trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào [3].
1.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp

9


xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO (Lượng oxi hòa tan) trong nước.
Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng
nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR
phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có
mùi khó chịu và phát tán đến môi trường xung quanh.[3].
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý
trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá
tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn,
nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có
phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ
thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm

trọng [3].
1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất
Các CTR có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ
tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh,
ống nhựa, dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim
loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi...
thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại
này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước
uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm
đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa

10


chất... Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ
thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng
thâm nhập gây ô nhiễm đất.
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim
loại nặng, phóng xạ... nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác
thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao. Trong khai
thác khoáng sản, quá trình chế biến, làm giàu quặng làm phát sinh chất thải
dưới dạng quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp chất khác ảnh hưởng đến
môi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống đất, làm đất
bị ảnh hưởng xấu [3].
1.2.4. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da
liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác.Trong
thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn.
Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.Rác thải không

được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên
với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ
mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài
da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu
người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải.
Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa
trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufuahyđro hình thành từ sự
phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập
nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.Các bãi
rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày,

11


vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh
thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong
các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng
gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian
truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn
trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt
xuất huyết...[3].
1.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình phát sinh
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức độ
đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số
nước hiện nay như sau: Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6

kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3
kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều
hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8
kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,7 kg/người/ngày , Nâng cao
năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị).Với sự gia tăng của rác thì
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên Thế giới có nhiều công nghệ xử lý rác thải như: công nghệ
sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin.
Tiêu chuẩn phát sinh chất thải sinh hoạt trung bình theo đầu người đối
với từng loại chất thải mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc
vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào
cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải
phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tỷ lệ phát sinh

12


chất thải rắn tại các thành phố lớn như New York là 1,8 kg/người/ngày, Hàn
Quốc là 1,79 kg/người/ngày, Nhật Bản là 1,67 kg/người/ngày, Singapore và
Hồng Kông là 1,0 - 1,3 kg/người/ngày [7].
1.3.1.2. Công tác phân loại
Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
Tại Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau

quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành các viên gạch lát vỉa hè,
chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa[13].
Tại Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới
210 triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu
như thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá
lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà
là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ
lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường
xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn
gốc vô cơ. Trong thành phần các loại rác sinh hoạt thì thực phẩm chỉ chiếm
10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các
loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc
không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%).

13


Điển hình tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều
thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu
có những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác
phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác. [13].
Tại Pháp: Việc phân loại rác được thực hiện theo cách sau: Mỗi hộ dân
được phát hai thùng rác khác nhau, một thùng chứa rác không thể tái sinh,

một thùng chứa rác tái sử dụng. Ở Pháp người ta cho rằng trong rác thải sinh
hoạt có thể thu hồi được 25% là thủy tinh, 30% giấy bìa, 8% chất sợi, 25-35%
là sắt.
Tại Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên
thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử
lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty
này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công
ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho

14


các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải
trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại
các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng. [13].
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình phát sinh
- Về tổng thể, miền Đông Nam Bộ là khu vực có mức phát sinh CTR
cao nhất trong cả nước, tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung; Đồng bằng sông Cửu Long; rồi đến Trung du và miền
núi phía Bắc; khu vực Tây Nguyên có lượng phát sinh CTR đô thị thấp nhất
so với các khu vực khác [3].
- Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016, CTR sinh

hoạt phát sinh ở các đô thị chiếm đến hơn 50% tổng lượng CTR sinh hoạt của
cả nước mỗi năm. Đến năm 2015, tổng khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh
tại các đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014, khối lượng CTR
sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và Tp.
Hồ Chí Minh, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 6.420 tấn/ngày và 6.739
tấn/ngày. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 đến 2015 đạt
trung bình 12% mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát sinh CTR sinh hoạt đô
thị tiếp tục tăng trong thời gian tới [4].
- Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống.
Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung
bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày).
Năm 2008, theo Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn
nhiều so với ở nông thôn là 0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của
các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị trung bình
trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0
kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng phát sinh CTR sinh hoạt đô thị

15


không thống nhất là một trong những thách thức cho việc tính toán và dự báo
lượng phát thải CTR đô thị ở nước ta. [2].
Bảng 1.3. Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025
Năm

2015

2020

2025


Dân số đô thị (triệu người)

35

44

52

38

45

50

1,2

1,4

1,6

42.000

61.600

83.200

% dân số đô thị so với cả
nước
Chỉ số phát sinh CTR đô

thị (kg/người/ngày)
Tổng lượng CTR đô thị
phát sinh (tấn/ngày)

(Nguồn: Tổng cục môi trường tổng hợp (2011))
Lượng CTR đô thị ngày càng tăng và thành phần ngày càng phức tạp do
số lượng dân cư chuyển từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng bởi quá
trình đô thị hóa cao, do mức sống ngày càng cao nên tiêu dùng ngày càng đa
dạng. Mức độ đô thị hóa tăng nhanh nên số dân ở các đô thị càng ngày càng
tăng, nhất là các thành phố lớn có kinh tế phát triển như Hà Nội, Tp. Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... Ước tính chỉ số phát sinh CTR đô thị trung
bình ở Việt Nam trong những năm 2015, 2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6
kg/ người/ngày [2].
1.3.2.2 Tình hình thu gom, vận chuyển
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy ở
hầu hết các đô thị nước ta, việc thu gom rác chưa phân loại vẫn là chủ yếu.
Công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (người
dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào
các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được
công nhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác

16


×