Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======
PHẠM THỊ THÙY LINH

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 2
THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trƣờng và tạo điều kiện cho em tìm hiểu khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới thầy
giáo: TS Phạm Quang Tiệp - Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các em học
sinh trƣờng Tiểu học Đồng Xuân và trƣờng Tiểu học Hùng Vƣơng (Phúc
Yên- Vĩnh Phúc) đã tận tình giúp đỡ em. Trong quá trình nghiên cứu, không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
theo hƣớng trải nghiệm” là đề tài mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong
quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một
số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm
hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không
trùng với kết quả của tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Thùy Linh


QUY ƢỚC VIẾT TẮT
Viết đây đủ

STT

Viết tắt

1


Học sinh

HS

2

Học sinh tiểu học

HSTH

3

Giáo viên

GV

4

Kĩ năng

KN

5

Kĩ năng sống

KNS

6


Giáo dục kĩ năng sống

GD KNS

7

Học tập trải nghiệm

HTTN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 2 THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM...................................... 5
1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ..................................................... 5
1.1.1. Kĩ năng .................................................................................................... 5
1.1.2. Kĩ năng sống ........................................................................................... 7
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống ........................................................................... 12
1.2. Học tập trải nghiệm .................................................................................. 17
1.2.1. Trải nghiệm ........................................................................................... 17

1.2.2. Bản chất của học tập trải nghiệm .......................................................... 20
1.2.3. Đặc điểm của học tập trải nghiệm ......................................................... 21
1.2.4. Vai trò của học tập trải nghiệm ............................................................. 24
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 2 .................................................................... 25
1.3.1. Đặc điểm nhận thức .............................................................................. 26
1.3.2. Đặc điểm nhân cách .............................................................................. 28
1.3.3. Đặc điểm kĩ năng sống .......................................................................... 29
1.4. Vận dụng học tập trải nghiệm trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2 ................................................................................................................. 30


Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO ............ 32
HỌC SINH LỚP 2 THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM.................................... 32
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 32
2.2. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................... 32
2.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 32
2.4. Phƣơng pháp khảo sát .............................................................................. 32
2.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 33
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 45
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM . 46
3.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình ................................................................... 46
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 46
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính sƣ phạm ........................................................ 47
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng, phong phú ...................................... 47
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 48
3.2. Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm .......................................................................... 48
3.3. Một số ví dụ minh họa cho quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm ............................................ 50
3.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm để hình thành cho trẻ kĩ năng phòng
tránh tai nạn, thƣơng tích ................................................................................ 50
3.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Em là ngƣời lịch sự ........................... 52
3.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực hành: Chúng em tập làm kĩ sƣ
nông nghiệp ..................................................................................................... 55
3.3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực hành: Chúng em tập làm chiến sĩ 59
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 62
3.4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 62
3.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 62


3.4.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 62
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nƣớc đang phát triển đòi hỏi phải đổi mới
toàn diện và mạnh mẽ nền giáo dục để đáp ứng yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân
lực, tăng cƣờng khả năng hợp tác, cạnh tranh cho hội nhập quốc tế, phục vụ
ngày càng tốt hơn sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong
tiến trình đổi mới ấy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc rất quan
trọng, ảnh hƣởng tới quá trình hình thành nhân cách của trẻ cho đến tuổi
trƣởng thành. Giáo dục kĩ năng sống phải đƣợc bắt đầu từ khi trẻ còn rất nhỏ,
đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học. Bởi vì lứa tuổi này đang bắt đầu hình thành
những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách. Việc làm quen với các môn
học để hình thành và xây dựng cho các em các kĩ năng sống nhƣ: giao tiếp,

thuyết trình, làm việc theo nhóm,… sẽ giúp các em tự tin, chủ động biết cách
xử lí mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi những
khả năng tƣ duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của các em. Việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh sẽ hình thành và tập dƣợt cho các em những hành
vi, thói quen, kĩ năng xử lý các tình huống diễn ra trong cuộc sống.
Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, hiện nay kĩ năng
sống của các em còn rất nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục, chúng ta
thƣờng chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và chƣa quan tâm nhiều tới việc dạy
làm ngƣời cũng nhƣ các kĩ năng sống cơ bản cho học sinh. Chúng ta còn đè
nặng quá nhiều vào việc các em học đƣợc những gì chứ không phải các em sẽ
làm đƣợc những gì. Vì vậy, việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống xung
quanh là một vấn đề khó với các em.
Trên thực tế, khi khảo sát vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
2 tôi nhận thấy việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh còn tồn tại
nhiều bất cập. Theo nhận định của nhiều giáo viên, do lớp có số lƣợng học

1


sinh quá đông nên việc uốn nắn hành vi, cử chỉ cho từng trẻ là vấn đề khó
khăn, điều kiện cơ sở vật chất để dạy trẻ thực hành các hành vi lễ giáo, liên hệ
thực tế cũng còn nhiều khuyết điểm đồng thời còn lúng túng trong việc tổ
chức, thực hiện các chƣơng trình hoạt động rèn kĩ năng sống cho học sinh,
nên việc giáo dục chỉ dừng lại ở cung cấp kiến thức.
Giáo viên trong quá trình dạy học cho học sinh phải biết kết hợp các
phƣơng pháp dạy học khác nhau. Trải nghiệm là phƣơng pháp dạy học mới.
Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học đƣợc vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn
cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Vậy việc giáo dục kĩ
năng sống qua hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết. Điều đó sẽ giúp trang bị

những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Bên cạnh đó, giáo dục kĩ năng sống qua
hoạt động trải nghiệm tăng cƣờng khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh, giúp cho việc học tập các môn học và tham gia các hoạt
động giáo dục của học sinh trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực và có hiệu
quả hơn. Từ những nhận định trên, với mong muốn trang bị những kĩ năng
cần thiết cho các em học sinh, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm, nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng cơ
bản, cần thiết nhất để các em có thể thích ứng với cuộc sống của xã hội thời
hiện đại, luôn có những thay đổi trong điều kiện của một xã hội đang trên đà
phát triển và hội nhập.

2


3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc quy trình giáo dục phù hợp với đặc trƣng của giáo
dục kĩ năng sống, đồng thời đảm bảo đƣợc các nguyên tắc cơ bản của phƣơng
pháp trải nghiệm, phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 2 và điều kiện thực
tiễn dạy học thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng, hiệu quả giáo dục kĩ năng sống
ở lớp 2 hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
2 theo hƣớng trải nghiệm.
- Khảo sát thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
theo hƣớng trải nghiệm.
- Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
2.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đƣợc tiến hành đối với giáo viên tiểu học
và cán bộ quản lí trên địa bàn phƣờng Đồng Xuân, phƣờng Hùng Vƣơng,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành tại trƣờng Tiểu học Đồng Xuân,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra và đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu thì
không thể thiếu đƣợc các phƣơng pháp nghiên cứu. Với các vấn đề của đề tài
này tôi sử dụng các phƣơng pháp:
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tôi đã đọc và phân tích các tài liệu sau:
- Đọc và phân tích sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu chỉ đạo
dạy học Kĩ năng sống.
- Đọc và phân tích các sách tham khảo, các bài báo có nội dung liên quan
đến đề tài.
- Đọc và phân tích các bài viết sáng kiến kinh nghiệm của thầy cô.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát học sinh: Thông qua các giờ học Kĩ năng sống (Hành động,
lời nói, cử chỉ...).
- Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
- Dạy thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm thông qua các hoạt động
trải nghiệm.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần nội dung đƣợc chia làm
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
theo hƣớng trải nghiệm.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 theo
hƣớng trải nghiệm.
Chương 3: Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 2 theo hƣớng trải nghiệm.

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 2 THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1. Kĩ năng
1) Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Những định nghĩa này
thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của ngƣời
viết:
- Theo A.G.Côvaliov: Kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành động thích

hợp với mục đích và những điều kiện hành động [18].
- Theo quan điểm của K.K.Platonov: Kĩ năng là khả năng của con ngƣời
thực hiện một hoạt động bất kì nào đó hay các hành động bất kì nào đó hay
các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ [25].
- Theo L.Đ.Lêvitov nhà tâm lí học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định. Theo ông, ngƣời có kĩ năng hành động là ngƣời phải nắm
đƣợc và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành
động có kết quả. Ngoài ra, ông còn cho rằng, để hình thành kĩ năng, con
ngƣời không chỉ nắm lí thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tiễn.
- Theo A.V.Pêtrôxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn
và thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với mục đích đặt ra
[24].
- Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng: Kĩ năng là mặt kĩ thuật của
hành động, con ngƣời nắm đƣợc cách hành động tức là có kĩ thuật hành động,

5


có kĩ năng [14].
- Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kĩ năng là năng
lực của con ngƣời biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng
quy trình [9].
- Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tƣơng ứng” [17].
- Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức
trong hoạt động. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực
hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt đƣợc mục đích

đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kĩ năng luôn luôn
đƣợc kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kì một kĩ năng nào đều
nhằm vào một mục đích nhất định.
- Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng kĩ năng là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép [7].
Từ các khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kĩ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động.
+ Kĩ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
+ Kĩ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt đƣợc mục đích đặt ra.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng
là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách
lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để giải
quyết công việc hay tình huống nào đó phát sinh trong cuộc sống.

6


2) Phân loại kĩ năng
Nếu xét theo tổng quan thì kĩ năng phân ra làm 3 loại: Kĩ năng chuyên
môn, kĩ năng sống và kĩ năng làm việc.
Nếu xét theo liên đới chuyên môn: Kĩ năng cứng, kĩ năng mềm và kĩ
năng hỗn hợp.
Theo tính hữu ích cộng đồng: hữu ích và phản lợi ích xã hội. Có thể hiểu
rằng kĩ năng mềm hay kĩ năng sống cũng chỉ là một nhóm kĩ năng với tên gọi
khác nhau. Chúng ta cũng nhận thấy rằng kĩ năng mềm hay kĩ năng sống là
những nhóm kĩ năng thiết yếu giúp cho chủ thể tồn tại và thăng hoa trong

cuộc sống.
Kĩ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng quan trọng trong cuộc
sống con ngƣời nhƣ: kĩ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kĩ
năng quản lý thời gian, thƣ giãn, vƣợt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới...
Kĩ năng mềm khác với kĩ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến
thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn. Thực tế cho thấy,
ngƣời thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại
đƣợc quyết định bởi những kĩ năng mềm họ đƣợc trang bị.
1.1.2. Kĩ năng sống
1) Khái niệm
Hiện nay chƣa có một khái niệm nào thống nhất trên toàn thế giới về
KNS. KNS đƣợc tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhau:
- Quan niệm rộng nhất là quan niệm do Tổ chức Văn hóa, Khoa học và
Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) đƣa ra, dựa trên cơ sở là 4 mục tiêu
cơ bản của việc học: Học để biết – Học để làm – Học để là chính mình – Học
để cùng chung sống. Dựa vào đó, UNESCO định nghĩa “KNS là năng lực cá
nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng
ngày” [23].

7


- Quan niệm hẹp hơn là quan niệm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đƣa
ra, dựa trên lí thuyết học tập xã hội của Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự
học tập qua quá trình trải nghiệm của con ngƣời, qua sự tích lũy kinh nghiệm
sống, cấu trúc kinh nghiệm và chủ động nắm lấy kinh nghiệm. Theo đó,
WHO định nghĩa “KNS là những năng lực giao tiếp đáp ứng và những hành
vi tích cực của cá nhân có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày”.
- Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), “KNS là những

kĩ năng tâm lĩ xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối
cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và
giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”.
- Theo tiến sĩ tâm lí Huỳnh Văn Sơn, “KNS là những kĩ năng tinh thần
hay những kĩ năng tâm lí, kĩ năng tâm lí – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kĩ năng này giúp cho cá nhân thể
hiện đƣợc chính mình cũng nhƣ tạo ra những nội lực cần thiết để thích nghi
và phát triển. Kĩ năng sống còn đƣợc xem nhƣ một biểu hiện quan trọng của
năng lực tâm lí xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trƣớc cuộc sống có nhiều
thách thức nhƣng cũng nhiều cơ hội trong thực tại” [8].
- Trong cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Th.S Nguyễn Thị
Oanh cũng trình bày quan điểm: “KNS với tƣ cách là đối tƣợng của giáo dục
KNS là năng lực tâm lí xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày [12].
Từ các khái niệm trên cho ta thấy rằng:
+ Kĩ năng sống không phải tự nhiên mà có, nó đƣợc hình thành trong quá
trình học tập, lĩnh hội, rèn luyện,… trong cuộc sống. Quá trình hình thành
KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
+ Kĩ năng sống tồn tại dƣới dạng hành vi, hành động và cả ở dạng tinh

8


thần.
+ Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội (sự phát
triển của xã hội, truyền thống văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc). KNS
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì
KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, chịu ảnh
hƣởng của truyền thống và văn hóa gia đình, cộng đồng, dân tộc. Ví dụ: Kĩ
năng sống của mỗi cá nhân trong thời bao cấp khác với kĩ năng sống của các

cá nhân trong cơ chế thị trƣờng, trong giai đoạn hội nhập; kĩ năng sống của
ngƣời sống ở miền núi khác với kĩ năng sống của ngƣời sống ở vùng biển, kĩ
năng sống của ngƣời sống ở nông thôn khác với kĩ năng sống của ngƣời sống
ở thành phố,...
- Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng sống nhƣ sau: Kĩ năng sống
là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó một cách có hiệu quả
trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
2) Phân loại kĩ năng sống
- Theo quan niệm do Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên
hiệp quốc (UNESCO), KNS đƣợc phân loại thành:
+ Các kĩ năng cơ bản: kĩ năng đọc, viết, tính toán cho các chức năng
hàng ngày. Những kĩ năng này không mang đặc trƣng tâm lí nhƣng là nền
tảng cho những năng lực thực hiện các chức năng của cuộc sống.
+ Các kĩ năng chung (kĩ năng nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã
hội) nhƣ các kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tƣ duy phê phán, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng giao tiếp…
+ Các kĩ năng trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống
xã hội, nhƣ:
Các vấn đề về giới tính.

9


Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu, thuốc lá…
Các vấn đề về môi trƣờng, phòng chống bạo lực…
Các vấn đề về gia đình, trƣờng học…
Các vấn đề về sức khỏe và dinh dƣỡng.
- Theo quan niệm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO), các KNS đƣợc phân
loại thành 3 nhóm:

+ Nhóm các kĩ năng nhận thức: kĩ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác
định giá trị, tƣ duy sáng tạo, tƣ duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn
đề…
+ Nhóm các kĩ năng xã hội: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng cảm thông, kĩ
năng hợp tác…
+ Nhóm các kĩ năng cảm xúc: kĩ năng ứng phó với cảm xúc, kĩ năng ứng
phó với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc…
- Theo quan niệm do Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF),
KNS đƣợc phân loại thành 3 nhóm: kĩ năng xã hội, kĩ năng phát triển nhận
thức và kĩ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân, cụ thể nhƣ sau:
+ Nhóm kĩ năng xã hội:
KN giao tiếp.
Truyền thông bằng lời và không bằng lời.
Lắng nghe tích cực.
Biểu lộ cảm xúc, phản hồi.
Kĩ năng quan hệ, tƣơng tác liên nhân cách.
KN đàm phán, thƣơng lƣợng, từ chối.
Thƣơng lƣợng và xử lý mâu thuẫn.
Kĩ năng tự khẳng định.
Kĩ năng từ chối.
KN quan hệ xã hội.

10


KN làm việc nhóm/hợp tác.
KN thấu cảm.
Kỹ năng động viên (advoccacy skills).
Kĩ năng ảnh hƣởng và thuyết phục.
Kĩ năng tạo mạng lƣới và động viên.

+ Nhóm kĩ năng phát triển nhận thức:
KN ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Kĩ năng thu thập thông tin.
Đánh giá hệ quả tƣơng lai của những hành động hiện tại đối với bản
thân và ngƣời khác.
Xác định các giải pháp khác nhau cho vấn đề.
Kĩ năng phân tích ảnh hƣởng của các giá trị, thái độ, động cơ của
bản thân và ngƣời khác.
KN suy nghĩ có phán đoán.
KN tƣ duy sáng tạo.
+ Nhóm kĩ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân:
KN quản lý căng thẳng.
Quản lý thời gian.
Tƣ duy tích cực.
Kĩ thuật thƣ giãn.
KN quản lý cảm xúc.
Làm chủ sự tức giận.
Xử lí những đau buồn và lo âu.
Đối phó với những sự mất mát, lạm dụng, chấn thƣơng.
KN tự điều chỉnh (tự ý thức, tự chủ).
Ý thức về giá trị bản thân/ Kĩ năng xây dựng sự tự tin.
Ý thức về bản thân, bao gồm ý thức về quyền, ảnh hƣởng, giá trị,

11


thái độ, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân.
Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại khác của nhiều tổ chức, nhà
nghiên cứu khác trên thế giới, chẳng hạn nhƣ tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh
tế xã hội châu Á Thái Bình Dƣơng của Liên Hiệp Quốc) lại phân loại KNS

thành 3 dạng:
- Kĩ năng sống để phát triển cá nhân.
- Kĩ năng sống để tạo mối quan hệ với ngƣời khác.
- Kĩ năng công nghệ thông tin (theo đề nghị của các đại diện trẻ tại một
hội nghị).
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống
1) Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Trong thực tiễn, GD KNS đƣợc xem xét dƣới 2 khía cạnh khác nhau
[11]:
- Như là một lĩnh vực học tập: nhƣ giáo dục sức khỏe, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận KNS từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp GV tiến hành giáo dục có chất lƣợng
xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
Theo WHO “GD KNS nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hành, củng cố
các kĩ năng tâm lí trong một nền văn hóa và phát triển một cách thích hợp, nó
góp phần vào việc thúc đẩy phát triển cá nhân xã hội và bảo vệ quyền con
ngƣời”.
UNESCO, UNICEF cũng quan niệm rằng, GD KNS không phải là lĩnh
vực hay môn học, nhƣng nó đƣợc áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị
và kĩ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt
đời.
Ở một số quốc gia, GD KNS đƣợc lồng ghép và các môn học, chủ đề.
Chẳng hạn:

12


- Trung Quốc: KNS đƣợc lồng ghép vào các môn học trong nhà trƣờng
về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
- Su đăng: KNS đƣợc lồng ghép vào Giáo dục công dân.

Nhƣ vậy, GD KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm
mục đích giúp con người có những khả năng tâm lí xã hội để tương tác với
người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
2) Mục tiêu
Giáo dục KNS nhằm giúp trẻ [11]:
- Có kĩ năng để tự bảo vệ trƣớc những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh
hƣởng tới cuộc sống khỏe mạnh và an toàn của các em. Giúp trẻ phòng ngừa
những hành vi nguy cơ có hại cho sức khỏe và sự phát triển của các em.
- Làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trƣớc
những tình huống khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em.
- Rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và
cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Mở ra cho trẻ những cơ hội, hƣớng suy nghĩ, hƣớng đi tích cực và tự tin
cũng nhƣ giúp trẻ tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các vấn đề của
cuộc sống.
3) Ý nghĩa
Giáo dục kĩ năng sống đã và đang là một vấn đề quan trọng trong việc
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên và mọi lứa tuổi. Trí thông minh, sự
hiểu biết cộng thêm thái độ tích cực chỉ mang lại cho chúng ta một nửa thành
công. Chính những kĩ năng mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày,
cách ứng xử, giao tiếp nó quyết định một nửa còn lại, những kĩ năng đó đƣợc
gọi là kĩ năng sống. Vậy kĩ năng sống có vai trò và ý nghĩa nhƣ thế nào trong
cuộc sống của con ngƣời hiện đại?

13


- Kĩ năng sống ảnh hƣởng đến thói quen lành mạnh.
Kĩ năng sống giúp mỗi chúng ta có những thói quen tích cực, có thể kiểm

soát cảm xúc, suy nghĩ và hành vi. Kĩ năng sống giúp con ngƣời có những
hành động chuẩn xác xuất phát từ những tƣ duy và thói quen lành mạnh. Với
những ngƣời đƣợc trang bị những kĩ năng sống nhƣ vậy họ sẽ sống lạc quan,
năng động bản lĩnh và thành công hơn trong cuộc sống.
- Giáo dục kĩ năng sống góp phần tạo ra một xã hội tích cực.
Giáo dục kĩ năng sống giúp giảm thiểu các vấn nạn xã hội bởi vì nguyên
nhân của nhiều vấn đề xã hội chính là do những ngƣời thiếu kĩ năng sống gây
ra. Việc giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi tích cực nhất là khi
phải đối mặt với những tình huống thử thách, hoặc dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh
hƣởng tiêu cực bởi môi trƣờng sống, giảm thiểu những tệ nạn xã hội, chất
lƣợng cuộc sống đƣợc đảm bảo và hạnh phúc hơn. Với xã hội hiện đại, kinh tế
ngày càng phát triển, việc giáo dục kĩ năng sống giúp con ngƣời sống an toàn,
khỏe mạnh với chất lƣợng cao và hiện đại.
- Kĩ năng sống giúp hình thành các giá trị sống.
Giá trị sống đƣợc hình thành qua các kĩ năng sống. Đối với mỗi con
ngƣời phù hợp với chuẩn mực mà chúng ta đang sống, giá trị sống giúp chúng
ta biết đƣợc những quy tắc chuẩn mực trong mối quan hệ xã hội, các mối
quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Ngoài ra, nó định hƣớng cho mỗi cá
nhân điều chỉnh hành vi cho phù hợp với những chuẩn mực của xã hội. Bên
cạnh việc học cách để làm, kĩ năng sống giúp con ngƣời biết nên sống ra sao,
biết ứng phó trƣớc tình huống, kiềm chế, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp,
ứng xử với các mối quan hệ xung quanh và làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn trong các mối quan hệ, làm thế nào để thể hiện bản thân một cách tích
cực, lành mạnh.
- Kĩ năng sống giúp việc sử dụng nguồn tri thức một cách hợp lí.

14


Việc trang bị nền tảng kĩ năng sống vững chắc, giúp chúng ta biết cách

sử dụng nguồn tri thức sao cho hợp lí, mang lại lợi ích cho bản thân và ngƣời
khác. Kĩ năng sống giúp chúng ta biết cách tôn trọng bản thân và ngƣời khác,
biết cách hợp tác, xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ và biết
cách thích ứng trƣớc những đổi thay hay từ bỏ sự tham lam, cao ngạo về kĩ
năng, khả năng vốn có của mình.
- Kĩ năng sống giúp cân bằng những mục tiêu vật chất.
Trong xã hội ngày nay, con ngƣời rất dễ bị ảnh hƣởng bởi những giá trị
về vật chất và nhanh chóng định hình chúng thành mục đích sống. Kĩ năng
sống giúp chúng ta có thể cân bằng những mục tiêu về vật chất tránh những
hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác hay vị kì cá nhân. Kĩ năng sống là những
chiếc neo giúp chúng ta ổn định giữa những biến động của cuộc đời, có thể
khó khăn nhƣng vẫn vƣợt qua đƣợc mà không có cảm giác bị thua thiệt, mất
mát.
Giáo dục kĩ năng sống giúp rèn luyện tƣ duy tích cực, hình thành các thói
quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm. Giáo dục kĩ năng
sống giúp các em trở thành công dân toàn cầu, biết suy nghĩ bằng cái đầu của
mình, biết phân tích đúng sai, dù có làm gì và trong hoàn cảnh nào cũng luôn
biết chịu trách nhiệm về việc mình làm.
4) Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống
Mục tiêu 3 của Chƣơng trình Hành động Dakar về Giáo dục cho mọi
ngƣời đã yêu cầu các nƣớc phải đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận với
chƣơng trình GD KNS phù hợp. Bởi vì, có kiến thức, có thái độ tích cực mới
đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những KNS.
GD KNS chính là những nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Ngƣời có KNS phù hợp sẽ
luôn vững vàng trƣớc những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn

15



đề một cách tích cực và phù hợp; họ thƣờng thành công hơn trong cuộc sống,
luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngƣợc lại, ngƣời thiếu
KNS thƣờng bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: Ngƣời không
có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt
đẹp với mọi ngƣời xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc,
giải quyết những nhiệm vụ chung; ngƣời không có kĩ năng ứng phó căng
thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những ngƣời khác và thƣờng có cách ứng phó
tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe, học tập,
công việc.
Đối với HSTH, GD KNS có tầm quan trọng đặc biệt, bởi lẽ: Các em
chính là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là những ngƣời sẽ quyết định
sự phát triển của đất nƣớc trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em
sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng
và đất nƣớc. Đồng thời, lứa tuổi HSTH là lứa tuổi đang bắt đầu hình thành
những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách song còn thiếu hiểu biết sâu
sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống,… Nếu không đƣợc giáo dục KNS, các
em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, thực dụng,
dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Do đó, việc GD KNS là hết sức quan trọng để giúp trẻ rèn luyện hành vi
có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó
tích cực trƣớc sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè
cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khỏe thể chất và
tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong
các tình huống của cuộc sống. Nó giúp tăng cƣờng khả năng tâm lí xã hội của
các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó
với những thách thức trong cuộc sống. Vì vậy, kĩ năng sống sẽ là hành trang
không thể thiếu và việc giáo dục KNS ngày càng trở nên quan trọng và cấp

16



thiết hơn.
1.2. Học tập trải nghiệm
1.2.1. Trải nghiệm
1) Khái niệm
Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang đƣợc quan tâm nghiên cứu
và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
- Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia [16], “Trải nghiệm hay kinh
nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát
sự vật hoặc sự kiện đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật
hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử
nghiệm”. Thực tiễn cho thấy, trải nghiệm đạt đƣợc thƣờng thông qua thử
nghiệm.
- Theo Từ điển Tiếng Việt [5], “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết,
từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào
đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm
ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [6], “Trải nghiệm theo nghĩa chung
nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào đƣợc chủ thể cảm nhận,
trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống
tâm lí của từng ngƣời. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là
những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với
cá nhân đƣợc ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự
giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt
động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát
minh), nghệ thuật, sản xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính
trị,…”.

17



- Nhà triết học vĩ đại ngƣời Nga, V.S.Solovyev quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức
và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế
giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- K.K.Platon nhận định trải nghiệm cũng nhƣ sự tích lũy của hiểu biết và
năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và
giáo dục, trong đó tổng hợp những kiến thức, kĩ năng, khả năng và thói quen.
- M.N.Skatkin đã kết luận rằng: “Theo nghĩa rộng, trải nghiệm đƣợc hiểu
là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục”.
Nhƣ vậy, kinh nghiệm và trải nghiệm đƣợc hiểu giống nhau. Kinh
nghiệm đƣợc đề cập tới việc biết nhƣ thế nào, trải nghiệm thƣờng đi đến một
tri thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
Có rất nhiều những quan niệm khác nhau về trải nghiệm. Tuỳ theo mỗi
góc nhìn, mỗi quan niệm lại có một cách hiểu. Theo tôi: Trải nghiệm là một
nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà HS cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm
sẵn có để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân
và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn nhằm đem lại những kinh nghiệm,
bài học quý giá.
2) Phân loại
Ngƣời ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau nhƣ trải nghiệm vật chất,
trí tuệ, tình cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng.
- Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences) xảy ra bất cứ khi nào đối
tƣợng hay môi trƣờng thay đổi. Nói cách khác, trải nghiệm vật chất liên quan
đến những trải nghiệm có thể quan sát đƣợc. Nó là hình thức bên ngoài của
hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng.
- Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences) liên quan đến các khía
cạnh trí tuệ và ý thức, là sự kết hợp giữa tƣ duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc,


18


×