Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thị xã phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THỊ XÃ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THỊ XÃ PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS

.TS. Phí Mạnh


Hồng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thị xã Phú Thọ và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thị xã Phú Thọ đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu tham khảo và
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách
nhà nƣớc ..................................................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc ..8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách

nhà nước ..............................................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ..............15
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh (thước đo) kết quả, hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển ............................................................................................................21
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước ....................................................................................................28
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà
nƣớc của một số địa phƣơng. ................................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Đã Nẵng ...33
1.3.2. Quản lý chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Nghệ An ...............35
1.3.3. Kinh nghiệm từ đầu tư phát triển khu công nghiệp ở Bình Định ............38
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở các
khu công nghiệp ở Thanh Hoá ...........................................................................39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......42
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: ......................................................43


2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin từ phỏng vấn ........................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý tài liệu ..................................................43
2.3. Nguồn số liệu ..................................................................................................44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC THỊ XÃ PHÚ THỌ .................................................................46
3.1. Tổng quan về Thị xã Phú Thọ ........................................................................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................................46
3.1.2. Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế đối với quá trình phát triển của Thị
xã Phú Thọ .........................................................................................................48
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý chi đầu tƣ phát triển ở thị xã Phú Thọ giai đoạn
2014-2016 ..............................................................................................................49

3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch dự toán chi ĐTPT từ NSNN ....49
3.2.2. Thực trạng công tác Quản lý, điều hành nguồn vốn ĐTPT từ NSNN .....51
3.2.3 Thực trạng thanh toán và quyết toán vốn ĐTPT từ NSNN .......................52
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát chi ĐTPT từ NSNN ...................54
3.2.6. Tình hình thực hiện nguồn vốn chi đầu tư phát triển từ NSNN ở thị xã
giai đoạn 2014-2016 ..........................................................................................57
3.3. Đánh giá tình hình quản lý chi đầu tƣ phát triển ở thị xã giai đoạn 2014-2016. .....67
3.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển tác động trực
tiếp đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội ở Thị xã Phú Thọ: ........................67
3.3.2. Đánh giá chung ........................................................................................74
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi đầu tư
phát triển từ NSNN ở thị xã Phú Thọ.................................................................74
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THỊ XÃ PHÚ THỌ ...................................................................................................81
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu kinh tế xã hội .........................................................81
4.1.1. Phương hướng .........................................................................................81
4.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu .................................................................................81


4.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ.........................................................................................82
4.2.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư .....................................................................82
4.2.2. Các phương án huy động: .......................................................................84
4.3. Những giải pháp chủ yếu ................................................................................84
4.3.1. Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư ................84
4.3.2. Tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ......86
4.3.3. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư: Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư .............................................................................................90
4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị thực hiện dự án ........................92
4.3.5. Tăng cường quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư......................................93

4.3.6. Chấn chỉnh công tác nghiệm thu hoàn thành, sớm đưa dự án công trình
vào khai thác sử dụng; tổ chức tốt công tác kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành .........................................................................................................95
4.3.7. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về xây dựng ............97
4.3.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
chi đầu tư phát triển...........................................................................................99
4.3.9. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ..............100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CĐT

Chủ đầu tƣ

2

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển


3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

5

KCN

Khu công nghiệp

6

KTXH

Kinh tế xã hội

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VĐT

Vốn đầu tƣ

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2014

58

2

Bảng 3.2 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2015

59

3

Bảng 3.3 Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn năm 2016

59

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5 Danh mục dự án đầu tƣ từ NSTW giai đoạn 2016

6


Bảng 3.6

7

Bảng 4.1

Danh mục dự án đầu tƣ từ NSTW giai đoạn 20142015

Danh mục dự án đầu tƣ theo địa bàn đầu tƣ năm
2015
Dự báo vốn đầu tƣ phát triển các năm từ 2017 đến
2020

S

ii

61
62
64

83


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ phát triển (ĐTPT) là hoạt động đầu tƣ hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Chỉ có thông qua hoạt động đầu tƣ phát triển, năng lực
sản xuất (các tài sản máy móc, thiết bị, trình độ công nghệ, tài sản con
ngƣời...) của một đất nƣớc mới có thể gia tăng. Vì thế, đầu tƣ phát triển một

cách có hiệu quả luôn là yếu tố quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế có
chất lƣợng và bền vững.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đầu tƣ phát triển ở mỗi quốc gia có
thể diễn ra cả ở khu vực tƣ lẫn khu vực công. Trong đó, đầu tƣ phát triển ở
khu vực công, đƣợc thực hiện thông qua ngân sách nhà nƣớc (NSNN), luôn
giữ một vị trí quan trọng. Nó thƣờng hƣớng đến các lĩnh vực nhƣ đầu tƣ xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mà khu vực tƣ nhân không muốn hoặc
không có khả năng đầu tƣ. Đây là những lĩnh vực thiết yếu, có tác động quan
trọng đến sự phát triển chung của cả nền kinh tế.
Đầu tƣ phát triển từ NSNN là hoạt động đầu tƣ có liên quan đến sử dụng
nguồn vốn chung của xã hội. Tính chất công của nguồn vốn NSNN khiến cho
việc quản lý hoạt động này có nhiều điểm đặc thù và phức tạp. Vì vậy, quản
lý chi đầu tƣ công, trong đó có chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN một cách
có hiệu quả luôn là vấn đề bức xúc, đƣợc toàn xã hội và Chính phủ các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua ĐTPT của tỉnh Phú Thọ nói chung và Thị xã Phú
Thọ đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là điều kiện căn bản để hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng. Tuy nhiên, công tác đầu tƣ phát triển và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
tại Thị xã Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn và thể hiện một số tồn tại, bất cập:

1


Một số quy định trong chính sách đầu tƣ chƣa phù hợp; nguồn vốn đầu tƣ
hạn chế và dàn trải không đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ; cơ chế quản lý còn
thiếu tính đồng bộ và bộc lộ nhiều kẽ hỡ; năng lực lập, thẩm định, phê duyệt
các dự án đầu tƣ còn hạn chế, ảnh hƣởng đến chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ
triển khai thực hiện của các dự án; hoạt động giám sát, quản lý chi đầu tƣ đôi
khi còn lỏng lẻo...Điều đó tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lƣợng của

các khoản đầu tƣ phát triển từ NSNN trên địa bàn trong những năm qua. Vì lẽ
đó, việc hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là một vấn
đề bức thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, cần đƣợc thực hiện để nâng cao chất
lƣợng hoạt động đầu tƣ phát triển ở Thị xã Phú Thọ. Trên cơ sở này, tôi chọn
vấn đề “Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Thị xã Phú
Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng công tác quản lý chi đầu tƣ phát
triển từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ những năm gần đây? Những hạn chế, tồn tại
chính và nguyên nhân?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa
bàn Thị xã Phú Thọ trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những yếu kém, bất cập trong lĩnh vực quản lý chi
ĐTPT từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT từ NSNN ở Thị xã Phú Thọ trong
những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các nội dung lý thuyết chung có liên quan đến vấn đề
quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN ở Thị
xã Phú Thọ những năm gần đây nằm chỉ ra những vấn đề bất cập cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT ở
Thị xã Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Cơ sở phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, các lý thuyết của Kinh tế học và Khoa học quản lý hiện đại.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; phƣơng
pháp so sánh; phƣơng pháp thống kê miêu tả; phƣơng pháp điều tra xã hội
học, phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia...
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp đƣợc
thu thập từ các tƣ liệu đƣợc công bố nhƣ: Nghị Quyết, Quyết định của Chính
Phủ, bộ ngành, UBND tỉnh, các sở, ban ngành; Báo cáo tổng kết giai đoạn
2011-2013, tổng kết năm, các số liệu báo cáo tổng hợp từ các đơn vị trên địa
bàn Thị xã, Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ. Nguồn số liệu thu thập từ các
cơ quan chuyên quản, chuyên ngành: Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Xây
dựng, Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế Thị xã, Kho bạc nhà nƣớc Thị xã....
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp đƣợc thu
thập thông qua việc phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý chi ĐTPT từ NSNN ở cấp huyện, thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Hoạt động quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa bàn Thị xã
Phú Thọ.

3


- Thời gian: Số liệu, dữ liệu phân tích về hoạt động quản lý chi ĐTPT từ
NSNN trên địa bàn Thị xã Phú Thọ đƣợc xem xét trong khoảng thời gian từ
2014 đến 2016.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục

bảng biểu, hình vẽ, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân
sách nhà nƣớc ở Thị xã Phú Thọ.
Chương 4: Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý chi
đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc ở Thị xã Phú Thọ.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ
ngân sách nhà nƣớc
Đầu tƣ phát triển nói chung và đầu tƣ phát triển từ khu vực công, xuất
phát từ nguồn vốn NSNN là một chủ đề rộng, đƣợc nhiều học giả nghiên cứu
cũng nhƣ những ngƣời hoạch định chính sách quan tâm. Các công trình
nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về vấn đề này về cơ bản đều thống
nhất rằng ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển vì đó là kênh giúp
cho nền kinh tế gia tăng các tài sản vật chất, tạo ra những nền tảng để thay đổi
công nghệ và cải thiện năng lực sản xuất chung của đất nƣớc. Trong các hoạt
động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ công từ nguồn ngân sách nhà nƣớc thƣờng
đƣợc tập trung vào các lĩnh vực giữ vai trò đòn bẩy đối với sự tăng trƣởng
kinh tế chung (nhƣ đầu tƣ cho việc phát triển kết cấu hạ tầng của cả nền kinh
tế) mà khu vực tƣ nhân không muốn hoặc không có điều kiện đầu tƣ. Do sử

dụng nguồn vốn NSNN, do có sự xung đột lợi ích giữa ngƣời sở hữu vốn và
ngƣời sử dụng vốn nên việc quản lý đầu tƣ công thƣờng phức tạp hơn so với
việc quản lý đầu tƣ ở khu vực tƣ nhân. Vì thế, việc quản lý chi ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN vẫn luôn đƣợc coi là công tác quan trọng giúp cho việc
khai thác, sử dụng hiệu quả đồng vốn đầu tƣ trong toàn bộ quá trình đầu tƣ
phát triển của mỗi quốc gia.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề đầu tƣ công ở Việt
Nam. Nhìn chung, các công trình này đều có chung nhận định về hiệu quả

5


ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam còn thấp và nguyên nhân có thể bắt
nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn nhƣ chủ trƣơng đầu tƣ chƣa
đúng, thời gian thực hiện đầu tƣ chậm, còn xảy ra hiện tƣợng tham nhũng,
tiêu cực ở một số địa phƣơng, hay đầu tƣ sai, đầu tƣ dàn trải, đầu tƣ khép kín,
kém hiệu quả.
Ngoài ra, các các báo cáo chuyên đề của các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
bộ ngành luôn đặt vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTPT là khâu hết sức
quan trọng, trong đó có hoạt động chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở ngành,
địa phƣơng đang là vấn đề đƣợc quan tâm nhằm đẩy mạnh hoạt động phát
triển kinh tế xã hội ở cấp địa phƣơng, giải phóng bớt gánh nặng ngân sách cho
Chỉnh phủ.
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nhờ huy động đƣợc nguồn vốn đầu
tƣ từ các quỹ tiền tệ quốc tế, các tổ chức đầu tƣ tài chính, ... Giai đoạn này,
ĐTPT ở Việt Nam đƣợc các tổ chức quốc tế quan tâm, nghiên cứu và thƣờng
xuyên có các báo cáo đánh giá công bố đột xuất, thƣờng niên; các ấn phẩm,
nghiên cứu, đánh giá trong đó có đề cập đến ĐTPT của Việt Nam. Cụ thể
nhƣ: WB công bố các báo cáo và các ấn phẩm về KTXH Việt Nam bao gồm

cả đầu tƣ, ĐTPT, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (Báo cáo phát triển Việt Nam,
Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trƣởng và giảm nghèo,…). UNDP
trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố về đầu tƣ
và ĐTPT của Việt Nam. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố các số
liệu về ĐTPT và tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam làm căn cứ cho các
nhà đầu tƣ tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên các ấn phẩm, báo
cáo thƣờng niên của ADB.
Một số nghiên cứu tại các địa phƣơng nhƣ: Đề tài quản lý chi ĐTPT kinh
tế của miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng chƣa đƣợc các nhà

6


nghiên cứu quan tâm nhiều. Luận án "Huy động và sử dụng VĐT phát triển kinh
tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Ở Phú
Thọ có luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” của Tác giả Hoàng Thị Ánh Tuyết đã một phần đề cập
đến hoạt động ĐTPT từ NSNN nhƣng mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến công
tác huy động và phân bổ nguồn vốn NSNN, chƣa đi sâu vào phân tích và luận
giải một cách triệt để công tác quản lý chi ĐTPT tại thị xã.
Bối cảnh kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng và việc
chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam đã có những thành tựu nhất định sau hơn 25
năm đổi mới trong điều kiện hội nhập có tính chất toàn cầu hoá. Do vậy,
nghiên cứu về quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có những tiếp cận
mới theo hƣớng hội nhập quốc tế và chuyển đổi kinh tế phù hợp với thực tế
đặt ra trong giai đoạn 2011-2020.
Tổng quan về lý luận, các lý thuyết kinh tế, công trình nghiên ứu, các tài
liệu khoa học đã đề cập nhiều đến đầu tƣ ĐTPT từ NSNN. Tuy nhiên, lý luận
về quản lý chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong nền kinh tế chuyển đổi và hội
nhập quốc tế , đặc biệt là đối với Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng

trong giai đoạn vừa qua còn ít đƣợc đề cập và chƣa có những nghiên cứu kịp
thời bám sát với những thay đổi trong hoạt động ĐTPT của giai đoạn này, khi
mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tƣ hạn hẹp, chi tiêu công
phải cắt giảm để tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, những
bất ổn về chính trị và chủ quyền lợi ích quốc gia bị xâm phạm, Chỉnh phủ
đang phải tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế biển đảo.
Tổng quan về thực tiễn, một số nền kinh tế phát triển vận hành theo cơ chế
thị trƣờng đã và đang ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả. Ở Đông Á có
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Bên cạnh thành công đó cũng còn có không ít
hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục. Các quốc gia thực hiện theo cơ chế kế

7


hoạch hóa hiện nay hầu nhƣ không còn tồn tại mà đã từng bƣớc thực hiện
chuyển sang kinh tế thị trƣờng (KTTT) với nhiều mức độ khác nhau. Thực tiễn
cho thấy, có nền kinh tế đã chuyển đổi tƣơng đối thành công, nhƣng cũng có nền
kinh tế chuyển đổi còn lúng túng, chƣa hiệu quả. Trong phạm vi Việt Nam, cũng
có thể thấy một số tỉnh đã thực hiện tƣơng đối thành công hơn hoạt động ĐTPT
nhƣ Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng,... nhờ vào quản lý, giám sát hiệu
quả quá trình đầu tƣ, sử dụng nguồn vốn hợp lý, làm giảm đƣợc những thất
thoát, lãng phí và tiêu cực. Những trƣờng hợp đó ít nhiều có thể làm hình mẫu
cho các địa phƣơng khác học tập, rút kinh nghiệm.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án xem xét
vấn đề quản lý chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN ở góc độ chung của cả
nền kinh tế cũng nhƣ ở cấp độ địa phƣơng ở các địa bàn khác nhau, song cho
đến nay, vẫn chƣa có nghiên cứu nào tập trung khảo cứu vấn đề này gắn với
điạ bàn đặc thù của thị xã Phú Thọ.
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách
nhà nƣớc

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
1.2.1.1 Các khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với
sự xuất hiện của Nhà nƣớc và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá,
tiền tệ. Mặc dù với việc nhà nƣớc ra đời, các nhà nƣớc đều phải ban hành các
luật thuế dƣới các hình thức khác nhau để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế
độ phong kiến, việc thu - chi của nhà nƣớc thƣờng rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo
quyết định của nhà vua. Do đó mọi khoản thu - chi thƣờng không có kế hoạch
trƣớc, không có niên độ, cũng không có sự tính toán phân loại và không có

8


luật lệ điều chỉnh. Chỉ đến khi chủ nghĩa tƣ bản ra đời, giai cấp tƣ sản đấu
tranh đòi nhà nƣớc phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập
trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc chi tiêu
của nhà nƣớc thì các nhân tố của NSNN mới đƣợc quy tụ đầy đủ. Từ đó
NSNN mới đƣợc hình thành với các đặc trƣng của nó là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN đƣợc dùng
phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia.
Trong thực tế, thuật ngữ thu – chi ngân sách đã đƣợc khái quát hóa,
trong đó thu đƣợc hiểu là tất cả các nguồn tiền đƣợc huy động cho Nhà nƣớc
còn chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nƣớc, đồng
thời hoạt động thu chi ngân sách đƣợc tiến hành rất đa dạng và phong phú
trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Vì thế, có
thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách là sự thể hiện các quan hệ
kinh tế, xã hội giữa Nhà nƣớc với các chủ thể.
Nhƣ vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về ngân

sách nhƣ sau: “ Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dƣơng Đăng Chinh (2005)).
Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
b. Hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan
hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi

9


cấp ngân sách. Tùy theo mô hình tổ chức hành chính của mỗi nƣớc mà tồn tại
các hình thức tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc khác nhau. Chẳng hạn ở
các nƣớc có mô hình tổ chức hành chính liên bang (nhƣ: Đức, Mỹ, Malaysia,
Canada…) hệ thống ngân sách nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành ba cấp: ngân
sách liên bang, ngân sách bang, ngân sách địa phƣơng; ở các nƣớc có thể chế
nhà nƣớc thống nhất hay phi liên bang (nhƣ Pháp, Anh, Ý, Nhật…) tổ chức hệ
thống ngân sách gồm hai cấp: ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Theo hiến pháp của nƣớc ta mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách
riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phƣơng. Cấp
ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nƣớc. Để có một
cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn diện,
đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phƣơng do cấp
chính quyền đó quản lý. Phù hợp với mô hình hệ thống thu tại địa phƣơng do
cấp chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nƣớc theo luật

định bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là
ngân sách tỉnh);
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện);
- Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ở cấp địa phƣơng, phần ngân sách chi cho ĐTPT là một phần của ngân sách
nhà nƣớc và đƣợc phân bổ theo từng cấp để đảm bảo cho hoạt đầu tƣ phát triển ở
địa phƣơng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đó.
c. Đầu tư phát triển và chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Đầu tƣ phát triển (ĐTPT) là việc đem một khoản vốn bằng tiền để thực
hiện hoạt động đầu tƣ tạo ra tài sản mới cho xã hội, nhằm mục đích phát triển
về TSCĐ, nhân lực, sản phẩm KHCN, cơ sở hạ tầng kinh tế…
10


Đầu tƣ phát triển có thể đƣợc thực hiện bằng nguồn vốn tƣ nhân, thông
qua hoạt động đầu tƣ mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xƣởng hay đầu tƣ cho
việc tăng cƣờng các nguồn lực khác của bản thân các doanh nghiệp. Nó cũng
có thể đƣợc thực hiện thông qua hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc trên cơ sở sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ
phát triển từ ngân sách nhà nƣớc là bộ phận quan trọng trong chi ngân sách
nhà nƣớc.
d. Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tƣợng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phƣơng hƣớng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nƣớc là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc

nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
Quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là một phần của quản lý NSNN.
Quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là quản lý sự vận động của các nguồn
vốn thuộc NSNN để thực hiện các hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, đầu tƣ phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa có tính chiến lƣợc nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế.
1.2.1.2. Vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Điều đó đƣợc thể hiện ở những
khía cạnh sau :
Thứ nhất: Thông qua hoạt động chi đầu tƣ phát triển, nhà nƣớc cung cấp
cho xã hội kết cấu hạ tầng chung đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho sự hoạt
động của cả nền kinh tế nhƣ đƣờng xá, bến cảng, sân bay, các công trình thủy
lợi, hệ thống sản xuất, phân phối điện, các trƣờng học hay bệnh viện

11


công…Trong nhiều trƣờng hợp, đây là những loại hàng hóa đặc biệt mà khu
vực tƣ nhân không có điều kiện đầu tƣ hoặc không muốn đầu tƣ, cung cấp.
Nhờ những hàng hóa này mà nền kinh tế nói chung có thể vận hành một cách
bình thƣờng, hoạt đông của khu vực tƣ nhân trở nên hiệu quả hơn. Nói cách
khác, chi đầu tƣ phát triển từ nguồn ngân sách nhà nƣớc kịp thời và hiệu quả
là một kênh đầu tƣ quan trọng góp phần tăng cƣờng năng lực sản xuất, thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế chung của cả nền kinh tế.
Thứ hai: Chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc góp phần quan
trọng vào việc định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những
ngành mới, tăng cƣờng và thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng,

hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác, nhằm định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất,
kinh doanh và chống độc quyền.
Thứ ba: Thông qua việc thực hiện chính sách chi đầu tƣ của mình, nhà
nƣớc có thể định hƣớng các hoạt động đầu tƣ của khu vực tƣ nhân, khuyến
khích hoặc hạn chế các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế. Chẳng hạn, việc nhà nƣớc đầu tƣ
phát triển hệ thống đƣờng xá, hệ thống điện ở một vùng hay khu vực nào đó
sẽ có tác dụng kích thích mạnh mẽ sự hình thành các khu công nghiệp, các cơ
sở sản xuất, thƣơng mại mới hay sự mở rộng hoạt động kinh doanh của các cơ
sở đã có trong vùng hay khu vực.
Thứ tư: Chi đầu tƣ phát triển từ NSNN là một công cụ quan trọng để
nhà nƣớc thực hiện vai trò của mình trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
nhƣ xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, phòng,

12


chống các tệ nạn xã hội, phát triển kinh tế nông thôn, hay các vùng sâu, vùng
xa. Nhờ đó mà sự chênh lệch trong phát triển giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, miền có điều kiện đƣợc thu hẹp, góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội.
1.2.1.3. Vai trò, chức năng của quản lý chi ĐTPT từ NSNN
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc quản lý quá
trình vận động của đồng vốn NSNN chi cho hoạt động đầu tƣ phát triển. Nó
có chức năng thực hiện và giám sát nhằm đảm bảo các khoản chi là phù hợp,
đúng quy định trong suốt quá trình đầu tƣ, từ khâu lập kế hoạch phân bổ vốn,
chuẩn bị đầu tƣ, phê duyệt, thực hiện, giám sát và quản lý đầu tƣ, thanh quyết
toán vốn đầu tƣ. Thông qua hoạt động quản lý này, ngƣời ta có thể kịp thời

cảnh báo, ngăn chặn các quyết định đầu tƣ sai làm ảnh hƣởng đến quy hoạch,
kế hoạch đƣợc các cấp thông qua. Đồng thời nhờ đó tình trạng nợ đọng, vay
vốn tràn lan, đầu tƣ dàn trải kém hiệu quả có thể đƣợc giảm thiểu, ngăn chặn.
1.2.1.4. Đặc điểm của quản lý chi ĐTPT từ NSNN:
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhƣng
không có tính ổn định, chi theo ngân sách hàng năm, bị ảnh hƣởng bởi yếu tố
nhiệm kỳ nên trong công tác quản lý chi dễ xảy ra dàn trải, manh mún, nợ
công, quyết định đầu tƣ vội vàng, đầu tƣ sai, đầu tƣ hình thức, đầu tƣ theo
phong trào, thiếu hiệu quả đích thực.
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ. Phạm
vi và mức độ chi luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển
KTXH của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
- ĐTPT từ NSNN thƣờng hƣớng đến những công trình dự án quan tâm
đến hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Nói cách khác mục đích
của các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hƣớng đến tối đa hoá phúc lợi xã
hội nhiều hơn là chú ý đến tối đa hoá lợi ích kinh tế.

13


- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là sự can thiệp của Nhà nƣớc vào thị
trƣờng nhằm khắc phục yếu kém, khuyết tật và sự thất bại của thị trƣờng.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có tính cạnh tranh trong việc thực hiện
mà chủ yếu cạnh tranh qua cấp phát, xin cho, vì vậy dễ dẫn đến chất lƣợng
hiệu quả thấp kém, dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, thất thoát.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là đầu tƣ trên cơ sở nguồn vốn công cộng,
thuộc về sở hữu toàn dân mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện. Vì thế, những đơn
vị thực hiện, đơn vị sử dụng, hƣởng lợi và chủ sở hữu không phải là một nên
dễ luôn tiềm ẩn xự xung đột lợi ích. Trong trƣờng hợp này, trách nhiệm đối
với việc quyết định đầu tƣ, triển khai, giám sát đầu tƣ thƣờng không chặt chẽ,

mờ nhạt, chung chung.
- Việc quyết định chủ trƣơng đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN thƣờng theo ý
kiến đề xuất, tham mƣu của cơ quan kế hoạch, tài chính,...hoặc phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của ngƣời có quyền quyết định đầu tƣ mà không xuất phát
từ thị trƣờng, nhu cầu đích thực nội tại của đầu tƣ nên ngƣời có thẩm quyền
dễ có quyết định chủ quan, duy ý chí, đầu tƣ sai, đầu tƣ dàn trải không có hiệu
quả, lãng phí, vô trách nhiệm hoặc vụ lợi. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, quyết định
đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng do một hoặc một số cán bộ có chức có quyền
làm việc theo nhiệm kỳ, nhƣng không phải là chủ sở hữu của tài sản thực hiện
nên nếu ý thức trách nhiệm của họ kém dễ dẫn đến chủ trƣơng đầu tƣ không
đúng, thiếu trách nhiệm, thiếu quy hoạch, kế hoạch hoặc tự phá vỡ quy hoạch,
kế hoạch, nợ đọng, vay vốn tràn lan làm thâm hụt ngân sách.
- Do cơ chế xin cho, cấp phát là chủ yếu trong phân bổ nguồn lực ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN nên dễ xảy ra tình trạng chia đều bình quân, dàn trải,
manh mún, lợi dụng, ứng trƣớc vốn, thiếu quy hoạch hoặc điều chỉnh quy
hoạch chủ quan dẫn đến thiếu hiệu quả toàn diện.

14


- Sự phân cấp mạnh cho chính quyền địa phƣơng trong quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ tăng thêm tính chủ động tích cực trong ĐTPT, nhƣng cũng tiềm ẩn
tình trạng đầu tƣ lộn xộn, chồng chéo, khó kiểm soát, thiếu quy hoạch chung.
1.2.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Nội dung quản lý chi đầu tƣ phát triển từ NSNN, xét theo quy trình bao
gồm quản lý các khâu công việc sau:
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch dự toán chi ĐTPT từ NSNN
- Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng
đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các
chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trình lập

ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch ngân sách nhà nƣớc phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nƣớc. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực hiện cơ chế quản lý
vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu mang tính định hƣớng.
+ Kế hoạch ngân sách nhà nƣớc phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phƣơng trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nƣớc. Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách nhà nƣớc phải thể hiện
đƣợc đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa
phƣơng nhƣ: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố
trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nƣớc hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nƣớc, nên ngay từ khâu lập
ngân sách cũng phải thể hiện đƣợc đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà

15


nƣớc nhƣ: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân
định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nƣớc.
- Căn cứ lập kế hoạch dự toán chi ĐTPT từ ngân sách nhà nƣớc:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội đảm bảo quốc phòng,
an ninh của Đảng và Chính quyền địa phƣơng trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách nhà nƣớc phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phƣơng trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là
cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời,

cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nƣớc.
+ Lập ngân sách nhà nƣớc phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nƣớc của các năm trƣớc, đặc biệt
là của năm báo cáo.
+ Lập ngân sách nhà nƣớc phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nƣớc. Lập ngân sách nhà
nƣớc là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có
thể xây dựng sát, đúng. Ngoài dựa vào các căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân
thủ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính nhà nƣớc thông qua
hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các luật thuế) và các văn bản pháp lý
khác của nhà nƣớc.
1.2.2.2. Quản lý, điều hành nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước
a. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
Sau khi Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp
I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc đƣợc quy định tại Điểm a khoản 1
điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của

16


×