Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý ngân sách tại thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ MINH THỦY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ MINH THỦY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU


Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình của TS Vũ Thị Dậu cùng sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Tĩnh và các phòng ban chuyên môn Ủy ban nhân dân Thành hố
Hà Tĩnh; sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng
sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề
tài luận văn: “Quản lý ngân sách tại Thành phố Hà Tĩnh” chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
Tác giả cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu,
đã dành nhiều thời gian, công sức cũng nhƣ tâm huyết hƣớng dẫn tác giả hoàn
thành Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến
khích, chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Thủy


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN .......................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý ngân sách cấp huyện ...............................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý ngân sách cấp huyện .........5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ....................................6
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................6
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý .................................................................13
1.2.3. Nội dung quản lý.......................................................................................15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá ......................................................................................25
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng .................................................................................27
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện của một số địa phƣơng bài
học cho thành phố Hà Tĩnh .......................................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương ...........29

1.3.2. Bài học cho thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .........................................34
CHƢƠNG 2: TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ....................36
2.1. Nguồn tài liệu và xử lý tài liệu ...........................................................................36
2.1.1. Nguồn tài liệu ...........................................................................................36
2.1.2. Thu nhập và xử lý tài liệu .........................................................................36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................37
2.2.1. Phương pháp logic – lịch sử .....................................................................37
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ..........................................................38
2.2.3. Phương pháp so sánh ...............................................................................38
-1-


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH ...................................................................................................................................40
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .....................................................................................................40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố .................................40
3.1.2. Bộ máy quản lý ngân sách của thành phố Hà Tĩnh ..................................43
3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách của Thành phố Hà Tĩnh ......................46
3.2.1. Lập dự toán ngân sách Thành phố ...........................................................46
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách Thành phố................................................52
3.2.3. Quyết toán ngân sách Thành phố .............................................................77
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát ...................................................................78
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý NS cấp huyện tại thành phố Hà Tĩnh.......80
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................83
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH.......................................88
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thành
phố Hà Tĩnh...............................................................................................................88

4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới ngân sách cấp huyện ......................88
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại Thành phố Hà
Tĩnh giai đoạn 2017 – 2025 .....................................................................................89
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngâ n sách nhà nƣớc tại Thành phố Hà
Tĩnh ...........................................................................................................................91
4.2.1. Đổi mới bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện .........................................91
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách .............................93
4.2.3. Đổi mới công tác quản lý thu chi NS ........................................................94
4.2.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán NSNN ..................................101
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN .........102
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................104
-2-


KẾT LUẬN ......................................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................111

-3-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CP


Chính phủ

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4

KTXH

Kinh tế - xã hội

5

NS

Ngân sách

6

NSĐP


Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

8

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

9

QLNS

Quản lý ngân sách

10

QH

Quốc hội

11

TW


Trung ƣơng

12

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2


4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9

Bảng 3.8

Nội dung
So sánh tình hình thực hiện thu chi NSNN so với dự
toán
Dự toán thu ngân sách thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2014-2016
Tỷ lệ các khoản thu ngân sách giai đoạn 2014- 2016

Dự toán chi ngân sách thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2014-2016
Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách thành
phố Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016
Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách thành phố
Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016
Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách thành
phố Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016
Cơ cấu các khoản chi ngân sách thành phố Hà Tĩnh
giai đoạn 2014-2016
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu thành phố
Hà Tĩnh giai đoạn 2014 – 2016

ii

Trang
41

51
52
53

66

70

73

75


81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
1

Bảng
Hình 1.1

Nội dung
Hệ thống quản lý ngân sách nhà nƣớc

iii

Trang
8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiế t của đề tài
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nƣớc
điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, chủ thể quản lý
NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc.
Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói
chung và NS cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ,
làm cho quá trình quản lý NS các cấp đạt hiệu quả còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc hết
yêu cầu mà Luật NS đặt ra.

Thực tế tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, QLNN đã đƣợc thực hiện đúng
nguyên tắc và yêu cầu, từ lập kế hoạch, chấp hành và quyết toán ngân sách cấp
huyện đã thực hiện tốt. Nhờ vậy, công tác quản lý NSNN của thành phố Hà Tĩnh
trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng, đảm bảo khá tốt các
quy định của luật NSNN đối với quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Hà
Tĩnh thúc đẩy sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố
thành đô thị loại II trong thời gian tới.
Tuy nhiên, QLNN tại Thành phố Hà Tĩnh còn nhiều bất cập: các nội dung theo
quy trình tiến hành còn chậm, chƣa đổi mới; tình trạng quản lý thu, chi vẫn còn thất
thoát do chƣa bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, chƣa có quan điểm xử lý rõ
ràng, đội ngũ cán bộ quản lý NS còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực nên
dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý…
Trên ý nghĩa ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách tại thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Đề tài trả lời câu hỏi: Những nguyên nhân thành công và hạn chế trong công
tác QLNS thành phố Hà Tĩnh? UBND thành phố Hà Tĩnh cần có giải pháp gì để
hoàn thiện công tác QLNS Thành phố giai đoạn 2017 – 2021.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính
1


khả thi nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc của thành phố Hà Tĩnh,
góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của Thành phố trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NS cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNS tại Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2011- 2016.
- Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm quản lý NSNN cấp

huyện của Thành phố Hà Tĩnh trong thời gian tới, nhất là trong bối cảnh đất nƣớc
ngày càng hội nhập sâu rộng trên các lĩnh vực kinh tế.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý NSNN cấp huyện từ khâu
lập dự toán, quản lý thu chi NS, quyết toán NS cho đến thanh kiểm tra, giám sát thu,
chi NS tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là công tác QLNS cấp huyện trên địa bàn
TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý NS cấp huyện của Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2014- 2016, tầm nhìn đến năm 2021.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Rút ra các bài học kinh nghiệm về QLNS cấp huyện từ kinh nghiệm của một
số địa phƣơng.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNS tại TP Hà Tĩnh về những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNS tại TP Hà Tĩnh giai
đoạn 2017- 2021.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý ngân
sách cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế của luận văn
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách tại Thành phố Hà Tĩnh

2



Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
tại Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về quản lý ngân sách cấp huyện
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có nhi ều công trình nghiên cứu về
quản lý NSNN từ quy mô cấp quốc gia cho đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Có thể
kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ:
Báo cáo tham luận "Ý kiến tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2002" của tác giả Đặng Văn Thanh trình bày t ại Tọa đàm góp ý hoàn
thiện dự thảo Luật NSNN, Hội Luật gia Việt Nam tổ chức, ngày 14/01/2014, Hà
Nội. Trong báo cáo của mình; tác giả cho rằng, Luật NSNN 2002 đi vào cuộc sống
đã phát huy mạnh mẽ tiềm năng đất nƣớc, đảm bảo phát triển NSNN nhanh và vững
chắc, trên cơ sở tăng quyền chủ động, trách nhiệm của địa phƣơng và các Bộ, ngành
trong việc quản lý tài chính ngân sách đƣợc phân cấp; xây dựng nền tài chính lành
mạnh, công khai, tăng cƣờng k ỷ cƣơng, kỷ luật, thực hiện chế độ trách nhiệm của
thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, Luật NSNN 2002 cũng cho thấy
không ít vƣớng mắc và bộc lộ những hạn chế cần phải sửa đổi bổ sung. Một trong
những đề nghị sửa đổi bổ sung đáng chú ý là xác đ ịnh mức độ tập trung và phân
cấp trong quản lý điều hành ngân sách , theo đó nội dung phân cấp cần rõ ràng hơn,
sâu hơn. Trao quyền và trách nhiệm cho HĐND tỉnh quyết định ngân sách Địa
phƣơng. Ngoài ra, không nên giao quyền và trách nhiệm về NSNN nhƣ nhau đối
với các địa phƣơng mà cần tính đến đă ̣c thù của các địa phƣơng. Làm đƣợc nhƣ vậy
sẽ giảm dần việc lồng ghép trong ngân sách, phát huy cao độ tính chủ động, sáng

tạo của các cấp chính quyền.
Bài báo "Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí
khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Luật học số 26 (2010). Trong
công trình nghiên cứu của mình, tác giả đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật quy định về lĩnh vực nghiên cứu. Có hai kiến nghị đƣợc chú ý trong

4


nghiên cứu: Một là, kiến nghị bổ sung luật và các văn bản hƣớng dẫn luật theo
hƣớng tăng quyền chủ động về quản lý NSNN cho địa phƣơng. Hai là, kiến nghị
thời hạn NSNN là trung hạn (5 năm) thay vì một năm nhƣ hiện nay đang quy định.
Đề tài luận án tiến sĩ quản lý hành chính công tại Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay" (2013), của tác giả Lê Toàn Thắng. Trong luận án nghiên cứu của mình
tác giả đã h ệ thống hóa lý lu ận về phân cấp quản lý Nhà nƣớc; thông qua nghiên
cứu thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc khi ban
hành luật NSNN 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã có những đánh giá những
ƣu điểm và chỉ ra tồn tại. Một trong những tồn tại đƣợc tác giả chú trọng nghiên cứu
đó là phân c ấp quản lý NSNN ở Việt Nam vẫn thực hiện theo phƣơng thức quản lý
theo các yếu tố đầu vào, tồn tại này làm cho hiệu quả sử dụng NSNN chƣa cao.
Ngoài ra, còn có r ất nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về quản lý
NSNN ở cấp vĩ mô hoă ̣c trên ph ạm vi một tỉnh, thành phố, huyện và xã . Các công
trình đã đề cập đến nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý NSNN; khía cạnh về ban
hành Luật pháp, chính sách, chế độ về NSNN, về chu trình ngân sách nhà nƣớc, về
hoạt động quản lý thu chi, về thanh tra, kiểm tra và kiểm toán việc thực hiện NSNN.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý ngân sách cấp huyện
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN "Hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" (2014), của tác giả Vũ

Thành Nam. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện; thông qua nghiên cứu thực trạng về công
tác quản lý NSNN tại thành phố Hƣng Yên và huyện Khoái Châu, tác giả đã chỉ ra
những mă ̣t h ạn chế cần khắc phục nhƣ vấn đề mất cân đối trong nội dung thu ngân
sách và tình trạng nguồn thu ngân sách phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn
định là tiền sử dụng đất.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN "Quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh" (2015), của tác giả Nguyễn
Quốc Anh. Trong công trình nghiên cứu , tác giải đã thông qua công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc càng cần phải đƣợc chú trọng để khơi dậy , khai thác nguồn thu,
phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển . Thực tế

5


thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ có sự chuyển
biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm năng
và sẵn có tại địa phƣơng và thực hiện phân phối các khoản chi hợp lý góp phần tạo
động lực kích thích tăng trƣởng kinh tế.
- Đề tài luận văn thạc sĩ Kinh tế tại Học viện hành chính Quốc Gia "Quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh" (2016), của tác giả Lê Ngọc
Hải Châu. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý ngân sách tại Huyện Can
Lộc về thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của huyện Can Lộc. Từ đó, tác giả đã đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi đối với huyện Can Lộc trong công tác quản
lý ngân sách cấp huyện, tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNS cấp huyện ở
những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về QLNS tại Thành phố Hà Tĩnh.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện

1.2.1. Khái niệm
* Ngân sách nhà nƣớc
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển
của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quyền lực
thực hiện duy trì và phát triển xã hội thƣờng quy định các khoản thu mang tính bắt
buộc các đối tƣợng trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà
nƣớc, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế
độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã đƣợc đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện
mục tiêu tăng trƣởng và công bằng xã hội, là hình thức cơ bản để hình thành và sử
dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản xuất theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. NS đƣợc dùng để
khuyến khích sử dụng hợp lý tài nguyên trong tất cả các thành phần kinh tế, các
ngành sản xuất xã hội, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trƣờng. NSNN đƣợc sử
dụng không chỉ nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng về của cải vật chất mà còn cả sự phát
triển về mặt văn hóa - xã hội.

6


NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm theo
một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một khuôn
mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ thuộc
phải tuân theo.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên, chúng
đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nƣớc trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc và Nhà nƣớc
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu gồm: chi cho hoạt
động của bộ máy Nhà nƣớc, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho an sinh xã hội...
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc

có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt
động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc, làm cho nguồn tài
chính vận động giữa một bên là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội
trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dƣới hình thức giá trị. Đằng sau
các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các
chủ thể khác. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc
với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm
xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, chuyển
dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nƣớc và
Nhà nƣớc chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
* Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ
liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp NS.
Từ đó giúp phát huy đƣợc quyền dân chủ, tính chủ động và tích cực trong khai thác
nguồn thu, quản lý chi tiêu nhƣng cũng cần đề phòng nảy sinh tính cục bộ địa phƣơng và
dễ phân tán nguồn tài chính có hạn. Cơ cấu NSNN đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:

Ngân sách
Nhà nƣớc

Ngân sách
Trung ƣơng
Ngân sách
7
địa phƣơng

Ngân sách
cấp tỉnh



Hình 1.1: Hệ thống quản lý ngân sách nhà nƣớc
(Nguồn: Luật ngân sách nhà nước 2002)

8


Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nƣớc và
vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, trên
cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp NS riêng, cung cấp phƣơng tiện
vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng
lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nƣớc các cấp là một tất yếu
khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng của
đất nƣớc. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc là tiền đề để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp.
NSNN bao gồm NS Trung ƣơng và NSĐP. NSĐP bao gồm NS của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa
phƣơng là thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc tại địa
phƣơng, cùng NS Trung ƣơng thực hiện vai trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các khoản thuế theo pháp
luật và sử dụng các nguồn quỹ NS, thực hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên
địa bàn, vùng lãnh thổ.
Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng, NSĐP bao gồm: NS
tỉnh, NS huyện và NS xã.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NS cấp huyện theo quy định của Luật Ngân
sách nhƣ sau:
Nguồn thu của Ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thu Ngân sách huyện hƣởng 100% bao gồm: Thuế nhà đất; Thuế

tài nguyên, không kể tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất
nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nƣớc; Lệ phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi
vốn Ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của
địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa
phƣơng; Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào NSĐP theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu

9


hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc; Thu kết
dƣ NS cấp huyện theo quy định tại điều 63 của Luật NSNN; Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NS Trung ƣơng và
NSĐP theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN gồm: Thuế giá trị gia
tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp
(không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán ngành); thuế thu
nhập cá nhân; thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài (không kể thuế chuyển lợi
nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh vực dầu khí); thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ
trong nƣớc, phí xăng, dầu.
- Thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh.
- Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách.
Nhiệm vụ chi của NS cấp huyện gồm:
- Chi đầu tƣ phát triển: đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội do địa phƣơng quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; các khoản

chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thƣờng xuyên gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế: Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dƣỡng
và sửa chữa cầu đƣờng và các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đƣờng; Sự nghiệp nông nghiệp,
thủy lợi, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp, duy tu, bảo dƣỡng các tuyến đê, các công trình
thủy lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, công tác khuyến lâm,
khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngƣ, khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy
rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dƣỡng hệ thống
đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nƣớc, giao thông nội thị, công viên và các
sự nghiệp thị chính khác; Đo đạc, lập bản đồ và lƣu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt
động địa chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trƣờng; Các
sự nghiệp kinh tế khác.

10


+ Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự
nghiệp khác do địa phƣơng quản lý, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
(phần giao cho địa phƣơng); hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
địa phƣơng theo quy định của pháp luật; thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa
phƣơng quản lý; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại Khoản 3
Điều 8 Luật Ngân sách.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.

- Chi bổ sung cho NS cấp dƣới.
- Chi chuyển nguồn NSĐP năm trƣớc sang NSĐP năm sau.
* Quản lý ngân sách cấp huyện
Quản lý nói chung đƣợc quan niệm nhƣ một quy trình mà chủ thể quản lý tiến
hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp nhằm tác động
và điều khiển đối tƣợng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách
quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ
thể quản lý, đối tƣợng quản lý, công cụ và phƣơng pháp quản lý, mục tiêu quản lý là
những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trƣờng ĐH KTQD, Hà Nội 2001).
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các
hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc
sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động
và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.

11


Từ đó có thể hiểu: Quản lý NS cấp huyện là hoạt động có tổ chức, có mục đích
của các chủ thể quản lý NS cấp huyện thông qua việc sử dụng các phƣơng pháp
quản lý và công cụ quản lý để tác động vào hoạt động của NSNN nhằm đă ̣t đƣ ợc
những mục tiêu đề ra.
Quản lý NS cấp huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách, phải gắn
với mục tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn
với nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong từng thời kỳ. Đối tƣợng của quản
lý NS cấp huyện là các hoạt động của NS cấp huyện. Cụ thể hơn đó là các hoạt

động thu, chi bằng tiền của NS cấp huyện.
Đối tƣợng của quản lý NS là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NS, cụ thể là
hoạt động thu chi bằng tiền của NS. Tuy nhiên các hoạt động này lại luôn gắn liền
với các cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng. Các cơ quan này vừa là đơn vị thụ hƣởng
kinh phí nhà nƣớc vừa là ngƣời t ổ chức các hoạt động của NS. Do đó , các cơ quan
này cũng trở thành đối tƣợng của quản lý NS.
Nội dung vật chất của NS là các nguồn tài chính thuộc các quỹ công. Các
nguồn tài chính đó có th ể tồn tại dƣới dạng tiền tệ hoă ̣c tài s ản, nhƣng tổng số
nguồn lực tài chính đó là bi ểu hiện về mă ̣t giá trị, là đại diện cho một lƣợng của cải
vật chất của xã hội. Về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn, sự vận động của các nguồn tài
chính phải ăn khớp với sự vận động của cải vật chất mới đảm bảo cho sự phát triển
cân đối của nền kinh tế. Do đó , trong quản lý NSNN, không những phải quản lý
những nguồn tài chính đang tồn tại dƣới hình thức tiền tệ, tài sản mà còn phải quản
lý sự vận động của nguồn lực tài chính - sự vận động về mă ̣t giá trị - trên cơ sở tính
toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động
- sự vận động về mă ̣t giá trị sử dụng - trong đời sống thực tiễn.
Ngân sách cấp huyện cùng ra đời và trải qua chặng đƣờng hình thành và phát
triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội, sự tồn tại và
phát triển của chính quyền cấp quận - huyện cả về lƣợng và chất là một thực tế
không thể phủ nhận đƣợc. Vị trí, vai trò của Ngân sách huyện đƣợc thể hiện rõ
trong Luật Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 2 khoá
XI. Ngân sách huyện là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa
các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ chƣơng, chính sách của

12


Nhà nƣớc, hiệu lực QLNN đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho
công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả
của chủ trƣơng chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.

Là một cấp chính quyền cơ sở, tổ chức cho mình một bộ máy quản lý với hệ
thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức thực hiện các chức năng của
Nhà nƣớc. Điều này cũng có nghĩa rằng để cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức đó
hoạt động đƣợc thì cần phải có một quỹ tài chính tập trung, đó chính là Ngân sách
huyện. Mặc dù không thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các mục tiêu chiến lƣợc
nhƣ ngân sách Trung ƣơng nhƣng Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị trí
nhất định, nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nƣớc tại ở địa
phƣơng tuỳ theo địa giới hành chính, tình hình kinh tế xã hội của từng huyện mà
nhu cầu đảm bảo này sẽ khác nhau.
Từ đó cho thấy vai trò quản lý NSNN trên địa bàn huyện, đó là: nhằm đảm
bảo chức năng nhà nƣớc; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trƣờng, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trƣờng của huyện. Cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện
các nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế độ của Nhà nƣớc.
Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu
của NSNN ngày càng lớn hơn.
Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công bằng xã
hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm bảo yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả.
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý
1.2.2.1. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạt động ngân sách phải đảm bảo sự thống
nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có đƣ ợc những hàng
hóa và d ịch vụ có tích ch ất quốc gia. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật chất của Nhà
nƣớc là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc thống
nhất trong quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc thể hiện:

13



- Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nƣớc phải tuân thủ theo những quy
định của Luật ngân sách nhà nƣớc, phải đƣợc dự toán hàng năm và đƣợc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nƣớc khi triển khai thực hiện
phải đă ̣t dƣới sự kiểm tra, giám sát của HĐND thành phố.
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc đòi hỏi phải có s ự thống nhất với hoạt động
kinh tế - xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia là nền tảng
của hoạt động ngân sách nhà nƣớc. Hoạt động ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho hoạt
động kinh tế - xã h ội, đồng thời là ho ạt động mang tính chất kiểm chứng đối với
hoạt động kinh tế, xã hội.
1.2.2.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai có nghĩa là đ ể cho mọi ngƣời biết. Minh bạch là làm cho mọi việc
trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhầm lẫn đƣợc. Quản lý NSNN cấp
huyện đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của ngƣời
dân với tƣ cách là ngƣời nộp thuế cho Nhà nƣớc.
1.2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tƣ cách là ngƣời đ ƣợc nhân dân ủy "thác" trong việc sử dụng nguồn lực,
Chính quyền địa phƣơng cấp huyện phải đảm bảo trách nhiệm trƣớc nhân dân về toàn
bộ quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm
bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài.
Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm
của cấp bên dƣới với cấp trên, với ngƣời giám sát ; kiểm tra ngân sách trong nội bộ
chính quyền địa phƣơng.
Chịu trách nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm của
cơ quan nhà nƣớc cấp huyện đối với khách hàng của mình nhƣ những ngƣời n ộp
thuế hay đối tƣợng đƣợc hƣởng các dịch vụ y tế, giáo dục. Nâng cao tính chịu trách
nhiệm ra bên ngoài đă ̣c bi ệt cần thiết khi nhà nƣớc gia tăng tự chủ trong quản lý
ngân sách cho các địa phƣơng, bộ, ngành, đơn vị.

1.2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nƣớc ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa,

14


hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi. Nguyên tắc này đòi hỏi các
khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
Thông thƣờng, khi thực hiện ngân sách các khoản thu dự kiến sẽ không đủ để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Vì vậy, để đảm bảo cân đối ngân sách địa phƣơng thì ngay
từ khâu lập dự toán, HĐND và UBND cần tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu;
thực hiện cắt giảm những khoản chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác
mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế tại địa phƣơng có khả năng đáp ứng.
1.2.2.5. Nguyên tắc hiệu năng
Để thực hiện nguyên tắc này, chính quyền cấp huyền cần phải dần từ bỏ cách
quản lý ngân sách truyền thống chú tr ọng quản lý đầu vào và hoạt động để chuyển
trọng tâm quản lý sang đầu ra và kết quả hoạt động. Với cách quản lý này, kết quả
thực hiện ngân sách huyện sẽ đƣợc đánh giá trên trên ba khía cạnh: tính kinh tế,
hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi tiêu. Việc đánh giá sẽ góp phần đảm bảo cho
các nguồn lực tài chính của các quỹ công đƣợc sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tránh
tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng công quỹ.
1.2.3. Nội dung quản lý
1.2.3.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền Nhà nƣớc về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân
sách nhà nƣớc. Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN là nội dung
quan trọng trong các quy định về phân cấp quản lý NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà
nƣớc với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đấy
đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử

dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phƣơng tiện tài chính cho việc duy trì và phát
triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ƣơng đến điah phƣơng mà
còn tạo điều kiện phát huy đƣợc các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phƣơng
trong cả nƣớc. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc còn có tác động thúc
đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.

15


×