Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý tài chính tại trường đại học hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN ĐÌNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội- 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN ĐÌNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN THÙY ANH

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên
cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS . Nguyễn
Thùy Anh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã

nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu trong nước ..........................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu nước ngoài ..........................................................................7
1.1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý tài chính tại trường đại học
công lập ..........................................................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại trƣờng đại học công lập .....................10
1.2.1 Các khái niệm .......................................................................................10
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của quản lý tài chính tại trường đại học công lập ..15
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính của trường đại học công lập ....................17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập ..........................................................................................................23
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý tài chính của các trường đại học công lập .29
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng đại học công lập ở Việt
Nam .......................................................................................................................31
1.4.1. Trường Đại học Hồng Đức (Thanh Hóa) ............................................31
1.4.2. Trường Đại học Vinh ...........................................................................32
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Hà Tĩnh .................34

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35
2.1. Cơ sở nghiên cứu ...........................................................................................35


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................35
2.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................36
2.4.1. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ................................................36
2.4.2. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................36
2.4.3 Phương pháp đối chiếu, so sánh ...........................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ
TĨNH ..........................................................................................................................38
3.1. Tổng quan về Trƣờng Đại học Hà Tĩnh các và nhân tố ảnh hƣởng đến quản
lý tài chính tại trƣờng đại học Hà Tĩnh .................................................................38
3.1.1. Tổng quan về Trường Đại học Hà Tĩnh ..............................................38
3.1.2. Nhân tố khách quan .............................................................................43
3.1.3. Nhân tố chủ quan .................................................................................44
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh giai đoạn 2012 2016 ......................................................................................................................44
3.2.1. Lập kế hoạch thu - chi hàng năm .........................................................44
3.2.2. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trường Đại học Hà Tĩnh........46
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh ..............54
3.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí về quản lý tài chính ..................................54
3.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................60
3.3.4. Hạn chế ................................................................................................61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNHTẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH...........................................................63
4.1. Bối cảnh mới ..................................................................................................63
4.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà
Tĩnh .......................................................................................................................66
4.3. Các giải pháp trong giai đoạn tới ...................................................................69

4.3.1. Đa dạng hoá các nguồn tài chính, giải quyết hài hoà lợi ích người học
và xã hội .........................................................................................................69


4.3.2. Chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm và nâng cao chất lượng đào tạo ..............70
4.3.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán .........................................................70
4.3.4. Hoàn thiện quản lý đối với chi hoạt động thường xuyên, nghiên cứu
khoa học .........................................................................................................71
4.3.5. Quản lý tài chính gắn với hoàn thiện các chính sách, tăng cường tính
tự chủ ..............................................................................................................73
4.3.6. Công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá quản lý tài chính ....................73
4.3.7. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính, thông tin, quy trình quản lý tài
chính khoa học ...............................................................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


2

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

i


DANH MỤC BẢNG

TT
1
2
3

Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Bảng thống kê nguồn thu qua các năm của
Trƣờng Đại học Hà Tĩnh
Bảng thống kê nguồn chi qua các năm của
Trƣờng Đại học Hà Tĩnh
Bảng thống kê sai phạm chính sách và tỉnh lệ thất
thoát tài chính
Bảng thống kê giá trị thanh và quyết toán các
khoản chi từ năm 2012-2016
Bảng thống kê tỉ trọng đầu tƣ trang thiết bị từ
2012-2016
Bảng thống kê tỉ trọng thanh toán tiền lƣơng

Trang
47
49
50
51
52

6

Bảng 3.6


7

Bảng 3.7

Bảng thống kê thu nhập tăng thêm 2012-2016

55

8

Bảng 3.8

Bảng thống kê tỉ trọng chi NCKH 2012-2016

57

9

Bảng 3.9

Bảng thống kê tỉ trọng nguồn thu 2012-2016

58

10

Bảng 3.10

2012-2016


Bảng thống kê nguồn thu qua các năm của
Trƣờng Đại học Hà Tĩnh

ii

55

59


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1

Sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của Trƣờng Đại học Hà Tĩnh

Trang
40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Hình

1


Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Nội dung
Biểu đồ thể hiện dự toán năm 2018
Biểu đồ thống kê tỉ trọng thanh toán tiền lƣơng từ
năm 2012-2016
Biểu đồ thống kê tỉ trọng nguồn thu từ năm
2012-2016

iii

Trang
48
56

59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện đất nƣớc ngày một khó khăn vì nợ công và thâm hụt

ngân sách, duy trì chính sách đầu tƣ cho giáo dục liệu có là trọng tâm và hiệu
quả nữa hay không? xét về phƣơng diện quản lý việc khai thác nội lực của các
trƣờng đại học công lập liệu có thể tự trang trải chi phí nhƣng vẫn nâng cao
chất lƣợng giáo dục hay không.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính ở các trƣờng đại học công lập phần lớn
vẫn theo cơ chế Nhà nƣớc cấp phát ngân sách theo kiểu “bình quân chủ
nghĩa”, căn cứ trên chỉ tiêu kết quả đầu ra hoặc nhiệm vụ đƣợc giao chứ chƣa
tính đến mặt hiệu quả.Hơn nữa, quản lý tài chính theo cơ chế này chƣa làm rõ
trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học. Do
vậy, việc khuyến khích các trƣờng đại học công lập đầu tƣ cơ sở vật chất còn
nhiều hạn chế, vẫn còn tạo ra sự thiếu bình đẳng về điều kiện phát triển của
các trƣờng đại học công lập với các cơ sở đại học công lập ngoài công lập và
đặc biệt là các cơ sở đại học công lập có yếu tố nƣớc ngoài.
Để khắc phục vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
77/2014/NQ - CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập, giai đoạn 2014 - 2017. Qua đó, Nhà
nƣớc thực hiện trao quyền tự chủ cho các trƣờng đại học công lập một cách
toàn diện hơn.
Đầu năm 2015, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 16/2015/NĐ CP, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị
định 43/2006/NĐ-CP (bao gồm các trƣờng đại học công lập) và xác định rõ lộ
trình thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị này. Rõ ràng, Chính phủ đã xác
định tự chủ đại học là xu hƣớng tất yếu ở nƣớc ta hiện nay, để từng bƣớc hòa
nhập vào môi trƣờng quốc tế cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
1


Các trƣờng đại học công lập buộc phải thích nghi với môi trƣờng hoạt
động mới: Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Trong hoàn cảnh này, công tác
quản lý tài chính đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất, để đảm bảo cho yêu cầu
của phát triển giáo dục đại học trong điều kiện mới.

Việc thực hiện tự chủ tài chính trong giáo dục đại học đƣợc xem là dịch
vụ công, đƣợc Nhà nƣớc cung cấp nguồn lực tài chính để phục vụ lợi ích
chung, nhằm thực hiện chính sách công bằng xã hội. Để thúc đẩy sự phát triển
của giáo dục, trong đó có giáo dục đại học, tài chính là một nguồn lực rất
quan trọng, đóng vai trò nền tảng để phát triển các nguồn lực khác nhƣ con
ngƣời, cơ sở vật chất... những yếu tố quyết định đến chất lƣợng giáo dục.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, đòi hỏi giáo dục nƣớc ta phải
thay đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội, Nhà nƣớc ngoài việc trao quyền tự chủ tài
chính cho các trƣờng, tăng cƣờng các biện pháp đảm bảo trách nhiệm xã hội,
tăng cƣờng quản lý cấp trƣờng thông qua thành lập hội đồng trƣờng... là điều
hiển nhiên.
Nhƣ vậy, thực hiện tự chủ tài chính ở các trƣờng đại học công lập đã
mở ra cơ hội cho các trƣờng nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong
quản lý tài chính và tài sản của đơn vị, sử dụng ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao
tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Trƣờng Đại học Hà Tĩnh cũng là một trong những trƣờng đại học công
lập đang thực hiện quyền tự chủ tài chính, đứng trƣớc nhiều thách thức.Vì những
lý do trên, ngƣời nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Trường Đại
học Hà Tĩnh”. Với mong muốn đƣợc góp phần công sức của mình vào việc
nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tạiTrƣờng Đại học Hà Tĩnh.
Câu hỏi nghiên cứu
- Ban Giám hiệu và cán bộ Phòng Kế hoạch - Tài chính Trƣờng Đại
học Hà Tĩnh cần làm gì để tăng cƣờng quản lý tài chính tại Trƣờng?
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuấtgiải pháp nhằm tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
tại các trƣờng đại học công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học
Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài
chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh gồm: quan
hệ giữa tài chính nhà nƣớc với nhà trƣờng và quan hệ quản lý tài chính trong
nội bộ trƣờng.
- Thời gian: từ năm 2012 đến 2016
- Địa bàn: tại Trƣờng Đại học Hà Tĩnh
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sởlý luận và thực tiễnvề
quản lý tài chính tại trƣờng đại học công lập
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại Học Hà Tĩnh
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học
Hà Tĩnh.
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt nam, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính tại các
doanh nghiệp thì có nhiều. Các tác giả tập trung nghiên cứu trên nhiều góc độ
khác nhau nhƣ: quản lý tài sản,quản lý nguồn vốn, quản lý các khoản đầu
tƣ,…Các công trìnhliên quan đến quản lý tàichính đƣợc công bố trƣớc năm
2000, chủ yếu đƣa ra các lý thuyết mang tính hàn lâm, ít cógiải pháp cụ thể
mang tính ứng dụng. Năm 2003, đề tài luận án Tiến sĩ “Giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý tài chính tại hệ thống kho bạc Nhà nước ở Việt nam” của
tác giả Lê Hùng Sơn (2003) hay “Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với
các doanh nghiệp tư nhân”. Với các đềtài này, các tác giả phân tích từ khái
niệm “quản lý tài chính”, tuy nhiên các tác giả cho rằng, quản lý tài chính là
chỉ đơn thuần là quản lý thu - chi. Song theo học thuyết quản lý tài chính của
Ezra Solomon[92] - Học thuyết mà tác giả sử dụng để phân tích những lý
thuyết cơ bản liên quan trong luận án, cho thấy việc quản lý tài chính không
chỉ quản lý thu - chi mà còn phải quản lý cho cả giai đoạn lập dự toán và
quyết toán, phân tích kế hoạch triển khai(Học thuyết quản lý tài chính - Ezra
Solomon), quản lý các mối quan hệ phát sinh giữa chủ thể trong nền kinh tế
xã hội, trong mối quan hệ về tiền tề.
Bài viết “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường phổ
thông Hà Nội”của tác giả Nguyễn Duy Phong[58]đi tìm giải pháp để quản lý
tài chính của các trƣờng phổ thông. Đề tài mà nghiên cứu sinh đang nghiên
4


cứu cũng dành cho khối các trƣờng học, tuy nhiên, chúng ta không thể mang
những cách thức quản lý đối với trƣờng phổ thông áp dụng cho trƣờng đại học
đƣợc. Hơn nữa, tác giả Phong chỉ tập trung phân tích cơ chế quản lý tác động
đến hiệu quả quản lý của các trƣờng phổ thông trên một địa bàn.

Cũng gần với nội dung nghiên cứu sinh đang tìm hiểu, năm 2008, luận
án của tác giả Nguyễn Anh Thái -Học viện tài chínhđã đƣợc bảo vệvới đề tài
“Hoàn thiện cơ chế quảnlý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam”
[64]. Nếu nhƣ, công trình của tác giả Nguyễn Duy Phong, tác giả đề xuất giải
pháp quản lý tài chính cho khối các trƣờng phổ thông, thìtác giả Nguyễn Anh
Thái tập trung phân tích nội dung cơ chế chính sách để quảnlý tài chính đối
với các trƣờng đại học nói chung. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính dành cho các trƣờng đại học mà tác giả Nguyễn Anh Thái mang tính
hàn lâm, nặng vềlý thuyết. Tác giả đã dừng lại ở việc nêu vấn đề: tạo nguồn
tài chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát, chính sách học phí,
học bổng, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máyquản lý đối với các trƣờng đại
học, mà chƣa luận giải sâu sắc.
Đề tài cấp bộ năm 2005 của tác giả PGS.TS Vũ Duy Hào - khoa Ngân
hàng Tài chính - Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân“Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt nam”. Nội
dung nghiên cứu của tác giả đƣợc xác định là cơ chế quản lý tài chính và chỉ
nghiên cứu trong phạm vi các trƣờng đại học công lập khối kinh tế. Trên cơ
sở đó nhóm công sự của PGS.TS Vũ Duy Hào đã khảo sát, phân tích thực
trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập khối kinh tế
ở Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế
và nguyên nhân trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Đồng thời, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chếquản lý tài chính đối với các trƣờng
đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Một trong số các giải
5


pháp tác giả đề ra, tác giả cũng đã đề cập đến “nhà nước cần xem xét việc
thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ tài chính đối vớimột số trường lớn, có uy
tín”. Tuynhiên, vào thời điểm năm 2005, mọi điều kiện cơ chế, chính sách
Nhà nƣớc đƣa ra ở mứcđộ hạn chế nên tác giả mới chỉ đƣa ra là “thực hiện thí

điểm” cơ chế tự chủ.
Một công trình khác, nghiên cứu mang tính hệ thống, khá đầy đủ và
“gần” với lĩnh vực nghiên cứu của tác giả đang nghiên cứu phải kể đến đề tài
cấp bộ năm 2007 của nhóm tácgiả do GS.TS Mai Ngọc Cƣờng (2007) - chủ
nhiệm đề tài - Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân“Điều tra thực trạng và
khuyến nghị giải pháp thực hiệntự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt
Nam”[39]. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng các điều kiện tự chủ tài
chính của các trƣờng đạihọc công lập hiện nay; chỉ ranhững thành tựu, hạn
chế vànguyên nhân của các trƣờng đại học công lập; đề xuất phƣơng hƣớng
và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính
trong các trƣờng công lập. Đâylà một công trình đồ sộ về số lƣợng và nghiên
cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính. Tuy nhiên, theo tác
giả tự chủ tài chính là một trong những phƣơng cách để tăng cƣờng quản lý
tài chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nƣớc về trách nhiệm của cácđối tƣợng
khác trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song một trong những
điểm cơ bản để có thể tự chủ đƣợc thì cần quản lý tài chính nhƣ thế nào, xây
dựng quy trìnhquản lý ra sao, tiêu chí để đánh giá một trƣờng đại học công
lập có khả năng tự chủ hay không thì trong đề tài tác giả không đề cập tới.
Nhƣ vậy, một loạt các công trình nghiên cứu nói trên cũng có một số
công trình trên bàn đến vấn đề quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có
thu, song đi sâu vào nghiên cứu quản lý tài chính riêng biệt đối với các trƣờng
công lập, đặc biệt trong cơchế tự chủ tài chính,cầnthiết lậpđƣợcđiềukiện tự
chủ tài chính các trƣờng đại học công lập,hay xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
6


đánh giá quản lý tài chính các trƣờng đại họccông lậpcòn mới mẻ và chƣa thật
sự phân tích sâu vào vấn đề. Đề tài mà ngƣời nghiên cứu chọn dựa trên tính
kế thừa, phát triển và đƣa ra điểm mới so với các đề tài trƣớc đây.
1.1.2. Nghiên cứu nước ngoài

Tại những các nƣớc có nền kinh tế phát triển cao nhất thế giới, giáo dục
đào tạo gần nhƣ đƣợc Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn qua ngân sách nhà nƣớc.
Bởi chỉ có Nhà nƣớc mới có thẩm quyền, uy tín, tài lực đảm đƣơng tính công
bằng dân chủ của quốc sách giáo dục: ai cũng có thể đi học, đạt trình độ nếu
có năng lực.
Tại nƣớc Mỹ, từ năm 1994 Ủy ban chuẩnmựckế toán đã đƣa ra các
chuẩn mực về kế toán chi phí áp dụng cho các cơ sở đào tạo có nhậnmột mức
tài trợ nhất định từ Chính phủ liên bang. Các chuẩn mực này nhằm bảo đảm
các cơ sở đàotạo đó thực hiện mộtcách nhất quán các thủ tục và chính sách về
kế toán chi phí đồng thời tuân thủ các qui định liên quan của Chính phủ.
Tại nƣớc Anh, Ủy ban bảo trợ đại học (UGC) giữ vai trò phân bổ ngân
sách giáo dục cho các trƣờng đại học. Để thực hiện vai trò này, ngoài việc dựa
vào các dữ liệu thống kê (số lƣợng sinh viên, giảng viên…), UGC còn phân
tích chi phí vàthu nhập của các trƣờng đại học dựa vào các chỉ tiêukết quả
hoạt động (thị phần đào tạo, tỷ lệ tốt nghiệp…).
Ở Nhật Bản: các trƣờng đại học hoàn toàn tự chủ trong việc cân đối chi
phí, cạnh tranh trong việc nâng cao chất lƣợng Giáo dục, giảm tiền học phí
hấp dẫn sinh viên và tăng cƣờng đào tạo nguồn lực, cùng với việc thu hút các
Giáo sƣ, Giảng viên giỏi bằng chế độ lƣơng cao (nguồn kinh phí lấy từ các
nguồn tài trợ các doanh nghiệp),hiện đại hóa điều kiện làm việc, mở rộng các
chức năng sáng nghiệp, từ tƣ duy sáng tạo sang hiện thực dự án để hành động
thực tiễn, thông qua việc tập đoàn hóa bằng việc liên kết bắt tay giữa các
Trƣờng Đại học, các doanh nghiệp và cộng đồng (khách hàng).
7


Tại Trung Quốc: Ngay từ năm 1991,khi nền kinh tế Trung Quốc bắt
đầu cải tổ, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, Nhà
nƣớc Trung Quốc đã nhận ra tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế đất nƣớc và vào thời điểmđó,ngày15/4/1991, Shengliang Deng,

Trƣờng Đại học Saskatchewan, Saskatoon, Trung Quốc và Yinglou Wang,
Trƣờng Đại học Giao thông Tây An,Trung quốc, tác giả của bài “Quản lý
giáo dục ở Trung Quốc: Quá khứ, hiện tại và tƣơng lai” đã thuyết phục ngƣời
đọc rằng: Quản lý giáo dục ở Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu và là
cơ sở cho quá trình phát triển, cải tổ kinh tế. Tuy nhiên, quản lý giáo dục ở
Trung Quốc vẫn đối mặt với nhữngvấn đề nghiêm trọng nhƣ: sự thiếu hụt
giáo viên có đủ điều kiện, chƣơng trình giảng dạykhông tƣơng xứng, điều
kiện làm việc của giáo viên còn thiếu và trệch hƣớng đi so với nhucầu của xã
hội. Tất cả những vấn đề đó đe dọa tới sự cải tổ kinh tế Trung Quốc. Bởi vì,
chỉ có đào tạo ra những con ngƣời tốt mới là nền tảng cho sự thành công của
các doanh nghiệp vàtạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Từ cơ sở đó, bài báo
đã tổng quan lại hệ thống quản lý giáo dục của Trung Quốc, thảo luận những
vấn đề hiện tại và đề ra những giải pháp cho quản lý giáo dục Trung Quốc.
Hai tác giả nhấn mạnh quản lý giáo dục là quản lý trên nhiều mặt (điểm khác
với phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu sinh): giáo viên, học sinh, sinh viên
và ngƣời lãnh đạo các cấp của giáo dục, tài chính dành cho giáo dục.
Khác với hai tác giả ở Trung Quốc, Estelle James, Elizabeth M. King
and Ace Suryadi - Bộ văn hóa và giáodục, Jakarta, Inđônêxia thì tiến hành
nghiên cứu cụ thể hơn, các tác giả đã đi vào sosánh hiệu quả của quản lý tài
chính giáo dục khối công lập và khối dân lập, đƣa ra những khẳng định bƣớc
đầu qua bài: “Tài chính, quản lý chi phí giữa các trường công lập vàtưthục ở
Inđônêxia”. Bằng việc điều tra, phân tích số liệu của những vấn đề liên quan
nhƣ: chi phí, hiệu quả của nó tƣơng ứng với mức chi phí bỏ ra, thu nhập của
8


cán bộ công nhân viên chức trong các trƣờng học, số sinh viên đƣợc tuyển
dụng sau khi tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề, cao đẳng và đại học,… để đƣa
ra những giải pháp khắc phục tình trạng quản lý tàichính ở khối các trƣờng
dân lập mang lại hiệu quả hơn khối các trƣờng cônglập.

Tuy nhiên, những bài báo đã đăng tải trên chúng ta mới chỉ đƣợc kế
thừa ở các vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục chung chung, chƣa đi vào
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý tài chính trong các trƣờng đại
học. Năm 2003, tạp chí Pergamon (Amsterdam), Peter Lorange, Pergamon,
tác giảcủa cuốn sách “Cách nhìn mới về quản lý giáo dục- thách thức đối với
nhà quản lý” đãbắt đầu bằng những lập luận cơ bản của mình dựa trên những
thuyết về kinh tế, văn hóa,… để tìm ra cách thức quản lý giáo dục mang tính
hiện đại. Tác giả đề cập khá nhiều đến làm thếnào để nâng cao hiệu quả của
việc học, cách thức của ngƣời quản lý ảnh hƣởng đến sản phẩm giáo dục,
những chủ thể trong xã hội sẽ thẩm định lại sản phẩm giáo dục, đặc biệt tác
giả nhấn mạnh và khẳng định, chất lƣợng đào tạo tốt, ngƣời quản lý về lĩnh
vực giáo dục có tầm nhìn sẽ định hƣớng đƣợc nhu cầu thị trƣờng,…Mặc
dù, có rất nhiều điểm mớivề quản lýgiáo dục so với những công trình công
bố trƣớc đó, nhƣng đi vào phân tích chuyên sâu để tìm ra giải pháp cho một
khía cạnh, ví dụ: quản lý tài chính giáo dục, hay thiết kế quy trình quảnlý
tài chính, tìm nguồn tài chính khác ngoài nguồn NSNN cho các trƣờng đại
học công lập, đồng thời xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân loại trƣờng Đại
học công lập có khả năng tựchủ tài chính thì chƣa thể hiện trong các công
trình nghiên cứu đã công bố. Công trình nghiên cứu của tác giả sẽ đi vào
giới hạn cụ thể của quản lý tài chính các trƣờng Đại học công lập (quản lý
thu - chi - quản lý tài sản công) trên cở sở đó phân loại những trƣờng đại
học công lập có khả năng tự chủ toàn bộ và những trƣờng không có khả
năng tự chủ toànbộ.
9


1.1.3. Khoảng trống trong nghiêncứu vềquản lýtài chính tại trường đại học
công lập
Tham khảo những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ
tài chính đối với các trƣờng đại học công lập của các tác giả có thể rút ra một

số nhận xét nhƣ sau:
Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý tài chính
đối với các trƣờng đại học công lập nhìn từ phía những quy định của Nhà nƣớc
đối với hoạt động tài chính trong các trƣờng đại học công lập, chƣa đi sâu nghiên
cứu quản lý tài chính với chủ thể quản lý là các trƣờng đại học công lập.
Hai là, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối
với các trƣờng đại học công lập đều khẳng định việc mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các trƣờng đại học công lập đã có tác dụng tích
cực đến công tác quản lý tài chính trong các trƣờng đại học công lập ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đều khẳng định cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nƣớc vẫn còn nhiều hạn chế. Chính sách thu học phí nhìn
chung còn bất cập: mức thu không đủ bù đắp chi phí cho hoạt động thƣờng
xuyên; mô hình quản lý tài chính trong các trƣờng đại học công lập ở Việt
Nam vẫn theo mô hình quản lý truyền thống, chƣa sử dụng những công cụ
quản lý hiện đại theo mô hình công ty hoạt động phi lợi nhuận, chƣa xây dựng
đƣợc tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của hoạt động nói chung hoạt
động tài chính nói riêng đối với các trƣờng đại học công lập. Hơn nữa, do đối
tƣợng nghiên cứu cũng có sự khác biệt.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại trƣờng đại học công lập
1.2.1 Các khái niệm
1.2.1.1. Tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế, tồn tại khách quan và mang tính lịch
sử. Tài chính có thể đƣợc xem nhƣ là một khoa học và nghệ thuật về quản lý
tiền (Nguyễn Thế Phƣơng, 2012). Tài chính có liên quan đến qui trình, thể
10


chế, tình hình thị trƣờng và các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân,
doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉlà một nhánh riêng biệt trong quan hệ
phân phốixã hội, nhƣng tài chính có tác động mạnh và có các mối quan hệ

chặt chẽ với nền kinh tế xã hội.Những hiểubiết về tài chính sẽ giúp cho nhà
quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, đề ra đƣợc các thủ tục, qui trình và
giải quyết vấnđề tài chính một cách hiệu quả. Tài chính trong các trƣờng đại
học phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng
đại học. Thể hiện dƣới hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này nhƣ: chất
xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, vốn bằng tiền khác.
1.2.1.2. Quản lý
Quản lýlà một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều
định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận
khác nhau mà các tác giả đƣa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo Andy Schmitz (2002) thì quản lý là nghệ thuật làm việc thông
qua những nỗ lực của người khác Nguồn
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì: “Quản lý là trông
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những điều kiện nhất định” .
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”
Tóm lại, quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa
chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý để
gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát triển của đối tƣợng quản lý trong
một môi trƣờng luôn biến động.

11


1.2.1.3. Quản lý tài chính.
Quản lý tài chính trƣớc hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các
quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập,

phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua
các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan
hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Quản lý tài chính trong giáo dục là quản lý các nguồn thu hợp pháp, lập
kế hoạch, phân bổ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển
nhà trƣờng, tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát việc thực hiện đầu tƣ tài
chính theo đúng các quy định và chế độ tài chính của Nhà nƣớc và quy chế
chi tiêu nội bộ của nhà trƣờng theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP và
nghị định số 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
Quản lý tài chính trong trƣờng đại học, cao đẳng công lập chủ yếu là
quản lý việc thu - chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính, đã
quy định và tạo ra đƣợc hiệu quả chất lƣợng giáo dục.
1.2.1.4. Đại học công lập
Luật Giáo dục Đại học năm 2012quy định “cơ sở giáo dục đại học công
lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi
thƣờng xuyên”. Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trƣờng đại học công
có sự khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên
khái niệm về trƣờng đại học công lập có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Tại mỹ các trƣờng đại học công (trƣờng của bang, State College hoặc
University) là do chính phủ các bang quản lý và cung cấp tài chính. Mỗi bang
ở Mỹ có ít nhất một trƣờng đại học tổng hợp và một số trƣờng đại học đơn
ngành loại này.
12


Khái niệm Public university của Nhật Bản thật ra là đại học địa phƣơng
(do chính quyền các tỉnh lập và quản lý). Đó cũng là một phần của hệ thống đại
học công bao hàm cả các trƣờng national university, là đại học quốc gia nhƣng

đúng ra là đại học trung ƣơng vì do chính quyền trung ƣơng lập ra và quản lý.
Trƣờng đại học công lập là trƣờng do chính quyền thành lập và quản lý.
Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trƣờng đại học công lập hoạt động phụ
thuộc vào chính sách đầu tƣ tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành
cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia
Đại học công lập là cơ sở đào tạo thuộc sở hữu Nhà nƣớc, do Ngân
sách Nhà nƣớc đầu tƣ vốn để xây dựng phòng học, nhà làm việc, thƣ viện và
các tài trợ khác thuộc phạm vi xâydựng cơ bản của mỗi cơ sở đại học công
lập. Mọi khoản chi phí cho quá trình hoạt động (từ tiền lƣơng, phụ cấp, vật tƣ
văn phòng, mua sắm TSCĐ,…) cũng chủ yếu lấy từ nguồn vốn cấp phát
NSNN. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phục vụ, mức tiền
lƣơng, tiền thƣởng của cơ sở đào tạo đại học công lập đều phải tuân thủ
nguyên tắc của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
1.2.1.5. Tự chủ tài chính
Tự chủ tài chính trong các định nghĩa của Ashby, Frazier và Berdahl
cũng có nhiều câu trực tiếp nói về tự chủ tài chính. Cơ sở cung cấp tài chính
đa dạng và thẩm quyền sử dụng và tạo nguồn thu đƣợc xem là những vấn đề
cốt lõi của tự chủ tài chính. Theo Rothblatt (1992), là quyền quyết định độc
lập về việc sử dụng ngân sách đƣợc nhà nƣớc cấp tạo ra tự chủ tài chính, cũng
nhƣ quyền đƣợc tạo quỹ từ những nguồn khác (Rothblatt 1992, 1834).
Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 của Thủ tƣớng chính phủ
về quy định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo đó, tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp theo đƣợc hiểu theo 4 góc độ sau:
13


1. Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ;
2. Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên;

3. Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng
xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà
nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chƣa tính đủ chi phí);
4. Tự chủ tài chính đối với đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.2.1.6. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
Luận án tiến sĩ của tác giả Trƣơng Thị Hiền năm 2017 “Quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập là quản lý quá trình huy động, quản lý
quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính
của trường theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảo bảo kinh
phí cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường”.
Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Era Solomon (1963) cho
rằng: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác
tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lainhằm đạt được mục tiêu cụ thể
tăng giá trị cho đơn vị đó”.
Bản chất của quản lý tài chính trong mọitổchức nói chung là giống
nhau. Tuy nhiên,do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng.
Các trƣờng đại học công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, song có nhiều
loại đơn vị sự nghiệp nhƣ: sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp
14


y tế;sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục - thể thao và đơn vị sự
nghiệpkhác.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm về quản lý tài chính trƣờng đại học

công nhƣ sau: Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập là quản lý
quy trình huy động, phân phối và sử dụng các tiềm lực tài chính thông qua
các bước lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động tài
chính của nhà trường theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm
bảo kinh phí cho việc thực hiện các mục tiêu và hoạt động của nhà trường.
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của quản lý tài chính tại trường đại học công lập
1.2.2.1.Vai trò của quản lý tài chính ở trường đại học công lập
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài
chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát đƣợc toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động của chúng. Tài chính
còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông
qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng đƣợc công cụ kích thích lợi ích
một cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính ở các ĐVSN cũng có vai trò quan trong nhƣ thế.
Ngoài ra, do hoạt động của các ĐVSN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn
phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp,
thƣờng đƣợc quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng, yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các
ĐVSN là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các khoản
chi của ngân sách nhà nƣớc đối với các ĐVSN, các đơn vị này còn có nguồn
thu nhập từ chi trả của dân cƣ. Quản lý tốt tài chính của ĐVSN không những
15


×