Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn “Hoàn thiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.61 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY LINH

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY LINH

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN


TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn cao học
chuyên ngành Quản lý công với đề tài "Hoạt dộng xây dựng văn bản quy
phạmpháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên", học viên đã nhận
được sự hưỡng dẫn nhiệt tình và đầy trách nhiệm của tập thể và cá nhân cũng sư
sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Học viên trân trọng kính gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ quý báu đến:
- PGS.TS Nguyễn Văn Hậu - người thầy đã tận tâm hướng dẫn cho học
viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Ban giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia đã quan tâm chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho
học viên.
- Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc
gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành luận văn này.
- Lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành
công việc cơ quan cũng như toàn khóa học.
- Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho

học viên khi đến khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Học viên

Nguyễn Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học Quản lý công với đề tài " Hoạt động xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên " là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Thùy Linh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QPPL:

Quy phạm pháp luật

TW :

Trung ương

NQ :

Nghị quyết


CP

:

Chính phủ

CT

:

Chỉ thị

TTg :

Thủ tướng

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NXB :


Nhà xuất bản

ATK :

An toàn khu


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH..............................
1.1. Những vấn đề cơ bản về văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh. . .
1.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật.............................................................................
1.1.2.

Văn

bản

pháp

luật

của

Ủy

ban


nhân

dân

tỉnh.....................................................16
1.2. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh........
1.2.1. Khái niệm hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh....................................................................................................................
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh............................................................................................................
1.2.3. Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.....
1.3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh................................................................................................
1.4.1.

Đường

lối

chính

sách

của

Đảng




Nhà

nước.....................................................30
1.4.2. Nhu cầu quản lý kinh tế xã hội của địa phương.................................................30
1.4.3.

Các



tưởng,

học

thuyết

pháp

lý.........................................................................31
1.4.4.

Phong

tục

tập

quán


tại

địa

bộ

công

phương......................................................................31
1.4.5.

Năng

lực

đội

ngũ

chức....................................................................32

cán


1.4.6. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, nguồn lực phục vụ việc xây dựng văn bản quy
phạm

pháp


luật..........................................................................................................................33
1.4.7.

Yếu

tố

văn

hóa

tổ

chức.........................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN..........
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Thái Nguyên............................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên....................................
2.1.2. Giới thiệu về Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.............................................
2.2. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên.....................................................................................................................
2.2.1. Về số lượng...........................................................................................................44
2.2.2. Về chất lượng.......................................................................................................49
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................
2.3.1. Kết quả............................................................................................................
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................................
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI
NGUYÊN.......................................................................................................................64
3.1. Định hướng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên................................................................................................
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.................................................................................
3.2.1. Hoàn thiện quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên................................................................................................


3.2.2. Đổi mới về nhận thức, tư duy và cách thức tổ chức hoạt động xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên để phù hợp với thực
tiễn đời sống kinh tế xã hội........................................................................................
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong hoạt động xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.................................
3.2.4.. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, khoa học công nghệ cho
hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên.....................................................................................................................
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.........................................................................80
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.......................................................
3.2.7. Kiện toàn tổ chức pháp chế tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên..................
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực thi các văn bản
quy

phạm

pháp


luật

tại

Ủy

ban

nhân

dân

tỉnh

Thái

Nguyên.......................................82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................


DANH MỤC BẢNG B IỂU
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thái Nguyên.........................................37
Bảng 2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-6/2017........38
Bảng 2.2: Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái................45
Hình 2.2: Cơ cấu văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực năm 2016................46
Bảng 2.3. Danh sách các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên ban hành năm 2016............................................................................46

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát một số điều kiện cơ bản phục vụ cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật tại UBND tỉnh Thái Nguyên............................53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 đã khẳng
định: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa,… đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp
luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước
trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của
công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020”.
Đối với chính quyền địa phương, yêu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thể chế là vấn đề đặc biệt quan trọng, nhất là trong điều kiện xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng kinh tế
quốc tế thì yêu cầu này càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần phải chú trọng tăng
cường năng lực trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Đặc biệt cần chú trọng đến việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đáp ứng yêu cầu hợp hiến, hợp pháp, hợp lý, thống nhất của văn bản
đồng thời đòi hỏi nội dung văn bản còn phải đảm bảo hài hòa lợi ích của toàn xã
hội và phù hợp với điều kiện kinh tế thì mới phát huy được giá trị và thực sự đi
vào cuộc sống.
Trên thực tế, chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật tại các cơ quan
chính quyền địa phương nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng
còn nhiều hạn chế như: Sự phối hợp xây dựng ban hành giữa các ngành trong

một số trường hợp chưa thật sự hiệu quả, chất lượng dự thảo, kỹ thuật xây dựng
còn hạn chế đặc biệt là công tác thẩm định dự thảo văn bản, một khâu quan
trọng đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi của văn bản quy
10


phạm pháp luật còn rất nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu, khắc phục. Việc
đánh giá tác động của chính sách khi đề xuất đưa vào chương trình ban hành
trong quá trình soạn thảo chưa thực chất, còn biểu hiện mang tính hình thức, ảnh
hưởng đến chất lượng, tính khả thi, hợp lý của văn bản. Việc lấy ý kiến và tham
gia ý kiến của các ngành các cấp và các dự thảo văn bản còn mang tính hình
thức, việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp vào văn bản chưa
được quan tâm đúng mức; hồ sơ gửi thẩm định chưa đúng và chưa đảm bảo thời
gian theo quy định; có dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình ban hành
nhưng chưa qua cơ quan tư pháp thẩm định, còn nhiều văn bản có nội dung chưa
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hoặc mâu thuẫn, chồng
chéo thậm chí nhiều kết quả thẩm định của cơ quan tư pháp chưa được cơ quan
chủ trì soạn thảo nghiên cứu một cách thấu đáo. Những tồn tại này làm chất
lượng văn bản hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế làm ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả triển khai các chủ trương, chính sách và công tác quản lý của
chính quyền các cấp.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật
nói chung và hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nói riêng đã được
nhiều nhà khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu.
Nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, giáo trình nghiên
cứu giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng của các nhà giáo, các chuyên gia

đầu ngành như:
- Nguyễn Ngọc Hiến, “Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật”,
dự án VIE/94/2003, Nhà xuất bản Hà Nội, 1998.
- Nguyễn Văn Thâm, “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước”,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 1999.
11


- Phạm Hồng Thái, “Lý luận nhà nước và pháp luật”, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, 2008.
- Lưu Kiếm Thanh, “Kỹ thuật lập quy và hướng dẫn soạn thảo văn bản
lập quy”, Nhà xuất bản Thống kê, 2003.
- Lưu Kiếm Thanh, “Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật”, Nhà xuất bản Lao động, 2006.
- Nguyễn Văn Hậu “Kỹ năng nghiệp vụ hành chính”, Nhà xuất bản Lao động,
2015.
- Nguyễn Thị Hà “Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính cho
cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2013.
Những công trình này đã khái quát và cung cấp cơ sở lý luận khoa học về
hệ thống văn bản quản lý nhà nước, kỹ thuật soạn thảo, thẩm định văn bản nói
chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng.
Bên cạnh đó có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật là các luận văn thạc sĩ như:
- Nguyễn Quốc Việt, “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cấp bộ ở nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội 2005.
- Vũ Văn Hoạt, “Hoàn thiện công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên”, Học viện
Hành chính, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Hà Nội 2011.
- Hoàng Minh Hà, “Một số vấn đề lý luận về xây dựng và ban hành văn

bản quy phạm pháp luật cuả chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay”,
luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội 2004.
- Đỗ Thị Quỳnh Anh, “Hiệu lực của hệ thống văn bản văn bản quy phạm
pháp luật”, Học viện Hành chính, luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Hà
Nội 2013.
Các công trình khoa học trên đã làm rõ được hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, quy trình lập pháp, quy trình lập quy và các giải pháp để hoàn thiện
12


các quy trình này. Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết của các tác giả quan tâm
đăng trên các tạp chí, báo cáo, diễn đàn như:
- Phạm Tuấn Khải, “Vấn đề thẩm định, kiểm tra dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật trước khi trình Chính phủ”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật,
số 11, 2002.
- Hoàng Thị Ngân, “Về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật” đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2003. Tác giả đã chỉ ra tính
quan trọng về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và những hạn chế của
các quy định về hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật hiện nay. Những kiến nghị
mà tác giả đưa ra là gợi mở quan trọng để luận án tiếp tục nghiên cứu về hoạt
động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật xét ở khía cạnh hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật.
- Trương Thị Hồng Hà, khoa Nhà nước và Pháp luât, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương” đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
1/2005.
- Phan Thanh Hà, “Một số tiêu chí cơ bản đảm bảo tính thống nhất của
hệ thống pháp luật” đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2010. Tác
giả đã đưa ra quan điểm, tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở hai khía
cạnh: tính thống nhất giữa văn bản với hệ thống pháp luật và tính thống nhất

trong nội tại văn bản để văn bản sau khi được ban hành hoặc ký thông qua bảo
đảm được tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
- Nguyễn Văn Cương, Phó Viện trưởng Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư
pháp, “Một số giải pháp tăng cường tính khả thi của văn bản quy phạm pháp
luật” đăng trên website Tổ chức nhà nước, ngày 26/02/2014.
- Nguyễn Đức Quyền, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, “Nâng
cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong tiến trình cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay” đăng trên website của Tạp chí Tổ chức nhà
nước, tháng 3/2016. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế của văn bản quy phạm
13


pháp luật, đó là: Chất lượng của nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa ngang
tầm với yêu cầu của thực tế, tình trạng thông tư ban hành thiếu tính hợp pháp,
gây phản cảm trong dư luận, thiếu tính khả thi trong thực tế. Tác giả đã khẳng
định một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đó chính là phải nghiên cứu hoàn thiện cơ chế thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Nguyễn Văn Huệ, “Tăng cường quy chế xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật ở địa phương” đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 10/2006, bài
viết đã đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, những hạn chế, bất cập còn tồn tại đồng thời các tác giả cũng
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề
cơ sở lý luận chung về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cũng như đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động này.
Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập đến công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy việc nghiên cứu
về vấn đề này trong bối cảnh hiện nay là hoàn toàn cần thiết. Trên cơ sở kế thừa

và học hỏi những kinh nghiệm và kiến thức quý báu của các công trình đó, luận
văn sẽ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn đối với
hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế hoạt động xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Phân tích, đánh giá chính
xác những mặt tích cực, hạn chế và làm sáng tỏ nguyên nhân của những hạn chế
đó. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
14


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Trong đó tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung, vai trò
của hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
- Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Tập trung nghiên cứu thực tế của
hoạt động này tại địa phương cả về số lượng văn bản ban hành, chất lượng, cách
thức thực hiện, chỉ ra những mặt đạt được, điểm hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành bao gồm cả công tác
xây dựng, ban hành và kiểm tra, rà soát đánh giá dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trước khi ban hành.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian 2014 – 6/2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử),

15


tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước quy định về tổ chức xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận văn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp này để phân
tích khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, thẩm quyền và quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, còn được sử dụng để đánh giá thực trạng
của hoạt động và lý giải nguyên nhân cụ thể của vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa, đưa ra ý kiến
nhận xét, đánh giá kết luận đối với những vấn đề được đề cập trong luận văn.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp thống kê số liệu, phương pháp phân tích định tính, định lượng, phương
pháp quan sát thực tế, phỏng vấn chuyên sâu, phương pháp so sánh...

6. Đóng góp của luận văn về mặt lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung làm sáng tỏ, phong
phú thêm cho các công trình nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung và văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần giúp cho địa phương nhìn nhận rõ hơn về những khó
khăn, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của vấn đề này.
Các số liệu nghiên cứu và phân tích hoạt động xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của luận văn có thể giúp các nhà nghiên cứu thực tế và các trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị làm tài liệu tham khảo.
Một số giải pháp tại luận văn có thể giúp địa phương có cơ sở đưa ra các
biện pháp để trong thời gian tới nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật tại tỉnh Thái Nguyên.
16


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

17



Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Trong đời sống xã hội, quá trình hoạt động và giao tiếp của con người đặt
ra rất nhiều quy phạm gọi là quy phạm xã hội. Có nhiều loại quy phạm xã hội
khác nhau cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội như quy phạm đạo đức, quy phạm
tôn giáo, quy phạm tập quán và quy phạm pháp luật,…Tuy nhiên trong xã hội
ngày nay, quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng nhất đối với việc duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi ích
của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể
đối chiếu với hành vi của mình mà có cách xử sự phù hợp. Quy phạm pháp luật
là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Về nguyên tắc, mỗi quy
phạm pháp luật có ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Tuy nhiên, trong
thực tiễn xây dựng pháp luật cho thấy phần lớn các quy phạm pháp luật được
xây dựng gồm hai bộ phận là giả định - quy định hoặc giả định - chế tài. Trừ một
số quy phạm pháp luật đặc biệt như quy phạm định nghĩa, quy phạm xác định
nguyên tắc, thì hầu hết các quy phạm đều phải có phần giả định bời vì nếu
không có giả định thì không thể xác định được quy phạm đó được áp dụng cho
ai, trong trường hợp và điều kiện nào.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã quy định: “Quy
phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả
18



nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. [22]
Trong hệ thống pháp luật hiện hành, nhóm văn bản quy phạm pháp luật
giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng
của nhà nước. Ở Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật lại càng có ý nghĩa đặc
biệt to lớn bởi nó là một trong những công cụ nhằm đảm bảo sự ổn định và phát
triển của xã hội. Điều này được quy định tại Điều 8, Hiến pháp 2013 của nước ta
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. [21]
Về khái niệm, văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta được luật hóa và
hiện nay được định nghĩa trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định
trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành
không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật”.
Văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm của hoạt động sáng tạo pháp
luật, là công cụ ghi nhận các quy tắc pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được ban hành theo những thủ tục nhất định, trong đó có chứa đựng các
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào việc
áp dụng.
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động của nhà nước trong
quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước đặc biệt là với nhà
nước pháp quyền giúp cho nhà nước có thể hoàn thiện tổ chức thực hiện và thực
hiện pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật


19


Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền được quy định trong Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Văn bản chỉ được coi là văn bản quy
phạm pháp luật khi văn bản đó được ban hành bởi những cơ quan nhà nước và
cá nhân có thẩm quyền theo luật định. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 đã quy định một cách cụ thể những cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy
ban nhân dân các cấp. Như vậy, có thể khẳng định rằng không phải mọi cơ quan
Nhà nước hoặc mọi cá nhân đều có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật mà chỉ những chủ thể do pháp luật quy định mới có thẩm quyền ban
hành. Do đó, những văn bản được ban hành bởi những chủ thể không có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật thì đương nhiên không phải là văn bản quy
phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi văn bản do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật như: Công văn, Kế
hoạch của Ủy Ban nhân dân, Thông báo kết luận cuộc họp của Ủy Ban nhân
dân… chỉ là văn bản hành chính thông thường.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục
và hình thức luật định. Văn bản quy phạm pháp luật được coi là phương tiện
quản lý quan trọng được các cơ quan nhà nước sử dụng để tác động, điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước nên yêu cầu đảm
bảo sự chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật là rất cần thiết. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 đã quy định rất cụ thể, chặt chẽ trình tự, tủ tục ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Cụ thể, các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc

các cá nhân có thẩm quyền ban hành đều phải tuân thủ các bước sau: Từ lập
chương trình, soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo văn bản, thẩm định,
thẩm tra văn bản cho đến thông qua, ký, công bố văn bản quy phạm pháp luật.
20


Tuy vậy, quy trình này có thể được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn trong
trường hợp khẩn cấp hoặc cần bổ sung cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành. Có thể thấy, một văn bản được ban hành bởi chủ thể có thẩm
quyền, có nội dung hợp pháp nhưng trong quá trình xây dựng nếu không tuân
thủ đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thì văn bản đó cũng không
được coi là văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh việc đảm bảo yêu cầu tuân thủ trình tự, thủ tục, văn bản quy
phạm pháp luật còn phải được ban hành đúng hình thức do pháp luật quy định.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã quy định rất rõ các chủ
thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật với tên gọi khác nhau.
Ví dụ như: Tổng Kiểm toán Nhà nước có quyền ban hành Quyết định, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quyền ban hành Thông tư, Ủy ban
nhân dân có quyền ban hành Quyết định… Do đó, nếu các chủ thể này ban hành
Công văn, Thông báo,… có chứa đựng quy phạm pháp luật thì văn bản đó cũng
không được gọi là văn bản quy phạm pháp luật vì được ban hành không đúng
theo hình thức mà pháp luật quy định.
Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy phạm pháp luật,
có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung. Văn bản quy phạm pháp
luật chứa đựng quy tắc xử sự do nhà nước quy định nhằm đảm bảo văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện thuận lợi trong thực tế, các quy tắc xử sự chính là các
chuẩn mực mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quan hệ bị các
quy tắc đó điều chỉnh thì phải tuân theo. Trong quan hệ đó, các quy phạm pháp
luật là nội dung còn văn bản quy phạm pháp luật được xem là hình thức. Từ đó
có thể khẳng định văn bản quy phạm pháp luật luôn chứa đựng các quy phạm

pháp luật. Đây là một đặc điểm quan trọng nhất của văn bản quy phạm pháp
luật.
Quy phạm pháp luật luôn mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước
đảm bảo thực hiện trên thực tế bằng nhiều biện pháp khác nhau như: Tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục và đặc biệt là biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên tùy
21


vào mức độ tác động của văn bản đó đến các đối tượng khác nhau trong xã hội
mà Nhà nước sẽ có những biện pháp phù hợp để triển khai đưa văn bản quy
phạm pháp luật vào đời sống. Tính bắt buộc chung của các quy phạm pháp luật
được hiểu là bắt buộc với mọi chủ thể nằm trong điều kiện hoàn cảnh mà quy
phạm pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật đặt ra không phải cho những chủ
thể cụ thể mà cho các chủ thể không xác định. Đây là một điểm quan trọng giúp
chúng ta phân biệt với văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật
bao giờ cũng chứa đựng những mệnh lệnh cụ thể đối với cá nhân, tổ chức được
xác định. Chính vì vậy, văn bản áp dụng pháp luật chỉ có hiệu lực duy nhất một
lần, còn văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong thực tế.
Thứ tư, văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần, đối với
nhiều đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần, trong mọi trường hợp khi
có sự kiện pháp lý xảy ra và không bị mất hiệu lực sau mỗi lần áp dụng mà chỉ
bị hết hiệu lực khi có văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành thay thế.
Tùy thuộc vào thẩm quyền của chủ thể ban hành cũng như nội dung của mỗi văn
bản mà văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong phạm vi cả nước hoặc đối
với từng địa phương. Thông thường văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước ở Trung ương ban hành có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước còn văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành thì chỉ
có hiệu lực trong phạm vi địa phương đó. Mặc dù vậy nhưng trong thực tế vẫn
có những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương

ban hành nhưng có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ của một địa phương nhất định
do tính đặc thù của địa phương đó quyết định đến nội dung văn bản.
Thứ năm, văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ văn bản quy
phạm pháp luật có tính quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ
chức và công dân. Để văn bản quy phạm pháp luật được tôn trọng và chấp hành
nghiêm Nhà nước sử dụng biện pháp tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích,
22


cưỡng chế nhằm đảm bảo cho các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn cuộc sống. Nhà nước đề ra các biện pháp tổ chức, thuyết phục,
bắt buộc các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tôn
trọng và thi hành nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước thực
hiện quyền áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật khi có tranh
chấp dân sự và trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định cho cơ
quan nhà nước phải áp dụng. Nhà nước đảm bảo tính hợp hiến, hợp lý của các
nội dung quy phạm hàm chứa trong văn bản, nhờ đó văn bản quy phạm pháp
luật có khả năng thực thi.
Tóm lại, một văn bản được coi là văn bản quy phạm pháp luật khi có đầy
đủ các đặc điểm trên. Đây cũng được coi là những dấu hiệu quan trọng để nhận
biết và phân biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp
luật và văn bản hành chính thông thường.
1.1.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết theo Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm các loại văn bản sau đây:
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

- Nghị định của Chính phủ
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị xã hội
23


- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Văn bản quy phạm pháp luật của khu Hành chính – Kinh tế đặc biệt
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Bên cạnh đó, Luật năm 2015 cũng quy điều khoản chuyển tiếp đối với
nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, quyết định, chỉ thị
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; văn bản liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị xã
hội được ban hành trước khi Luật có hiệu lực. Theo đó, các văn bản này vẫn tiếp
tục có hiệu lực cho đến khi bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác.
Theo Luật năm 2015, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
được ban hành dưới hình thức nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định. Theo đó, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp bao

gồm:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Như vậy, chỉ tập thể Hội đồng nhân dân, tập thể Uỷ ban nhân dân mới có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các cơ quan thuộc cơ cấu tổ
chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân như Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các cơ
quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân không có thẩm quyền đặt ra quy phạm
pháp luật.
Trên thực tế, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban
nhân dân còn được ban hành để quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm
24


quyền của mình. Trong số đó, có những văn bản cũng được ban hành bằng hình
thức luật định như nghị quyết, quyết định, chỉ thị nhưng lại không phải là văn
bản quy phạm pháp luật. Vì về mặt nội dung, chúng không chứa đựng các quy
phạm pháp luật. Ví dụ: nghị quyết phiên họp, chỉ thị về việc phát động phong
trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt, quyết định khen thưởng, kỷ luật,
điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức, quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt dự án và những văn bản cá biệt
khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh - quan niệm,
vai trò, đặc điểm.
Có thể tham khảo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định về khái niệm văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó

có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định
hướng xã hội chủ nghĩa".
Định nghĩa về văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân đã thể hiện đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng của văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp chính quyền địa phương. Theo định nghĩa trên, văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, về nguyên tắc,
hoàn toàn là một văn bản quy phạm pháp luật theo định nghĩa của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và điều này đã được chính Luật năm 2015 khẳng
định văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành cũng phải nằm trong
tổng thể hệ thống pháp luật quốc gia và phải có đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng
sau:

25


×