Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THẢO TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THẢO TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.31.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Tùng

Đà Nẵng - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thảo Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 4
8. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ........................ 9
1.1. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................. 9
1.1.1. Khái niệm hiệu quả ........................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................. 12
1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính .......................................................... 14
1.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ................. 17
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 19
1.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 19
1.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp..................................................... 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 27
2.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................ 27
2.1.1. Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM .............................................. 27


2.1.2. Điều kiện để niêm yết cố phiếu trên thị trƣờng giao dịch chứng
khoán Tp. HCM ........................................................................................ 29
2.1.3. Dữ liệu cho nghiên cứu ................................................................... 30
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: ................................................................. 31
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN TP. HCM .......................................................................... 32
2.4. THIẾT LẬP DẠNG HÀM NGHIÊN CỨU............................................. 34
2.5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 35
2.5.1. Tính thanh khoản (LIQ) .................................................................. 35
2.5.2. Quy mô doanh nghiệp (SIZE)......................................................... 35
2.5.3. Đòn bẩy tài chính (DFL)................................................................. 36
2.5.4. Thời gian hoạt động (AGE) ............................................................ 36
2.5.5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GROWTH) ........................................ 36
2.5.6. Lạm phát (INL) ............................................................................... 37
2.5.7. Yếu tố kiểm soát ngành (INDUS1, INDUS2) ................................ 37
2.6. CÔNG CỤ XỬ LÝ THỐNG KÊ VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ
LIỆU ................................................................................................................ 38
2.6.1. Công cụ xử lý thống kê ................................................................... 38
2.6.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 38
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 40

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 41
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................ 41
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ........................................... 41
3.1.2. Hệ số Tobin’s Q .............................................................................. 45
3.1.3. Đòn bẩy tài chính ............................................................................ 48
3.1.4. Tính thanh khoản ............................................................................ 51


3.1.5. Quy mô doanh nghiệp ..................................................................... 54
3.1.6. Số năm hoạt động của doanh nghiệp .............................................. 57
3.1.7. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và lạm phát .......................................... 59
3.2. KIỂM TRA SỰ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP ........... 60
3.3. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN TP. HCM GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 ............................... 61
3.3.1. Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn chứng
khoán Tp. HCM giai đoạn 2013 – 2015 ................................................... 61
3.3.2. Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ số Tobin’s Q của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM giai đoạn
2013 – 2015............................................................................................... 63
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG .............................. 66
3.4.1. Nhân tố tính thanh khoản (Liquidity) ............................................. 66
3.4.2. Nhân tố quy mô doanh nghiệp (Size) ............................................. 66
3.4.3. Nhân tố đòn bẩy tài chính (DFL) .................................................... 67
3.4.4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (Age) ................................ 68
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 69
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................... 70
4.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 ..................................................................... 70

4.1.1. Quan điểm phát triển....................................................................... 70
4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 70
4.2. HÀM Ý NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH. 72


4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
TP. HCM ......................................................................................................... 77
4.3.1. Thay đổi tƣ duy của nhà quản lý..................................................... 77
4.3.2. Nâng cao khả năng thanh khoản của doanh nghiệp........................ 78
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM. .............................................................................................................. 79
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .................................................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CTCP

: Công ty cổ phần


DN

: Doanh nghiệp

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐVT

: Đơn vị tính

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VCSH

: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Giải thích các biến trong mô hình

32

3.1.


Thống kê mô tả tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

41

3.2.

Thống kê tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo năm

42

3.3.

Thống kê tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo ngành

43

3.4.

Thống kê mô tả hệ số Tobin’s Q

45

3.5.

Thống kê hệ số Tobin’s Q theo năm

45

3.6.


Thống kê hệ số Tobin’s Q theo ngành

46

3.7.

Thống kê mô tả đòn bẩy tài chính

48

3.8.

Thống kê đòn bẩy tài chính theo năm

48

3.9.

Thống kê đòn bẩy tài chính theo ngành

49

3.10.

Thống kê mô tả tính thanh khoản

51

3.11.


Thống kê tính thanh khoản theo năm

51

3.12.

Thống kê tính thanh khoản theo ngành

52

3.13.

Thống kê mô tả quy mô DN

54

3.14.

Thống kê quy mô DN theo năm

54

3.15.

Thống kê mô tả quy mô theo ngành

55

3.16.


Thống kê mô tả số năm hoạt động của DN

57

3.17.

Thống kê mô tả số năm hoạt động của DN theo ngành

57

3.18.

Kết quả ma trận hệ số tƣơng quan giữa các cặp biến

60

3.19.

Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng các nhân tố
ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
các các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM giai
đoạn 2013 – 2015

61

3.20.

Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng các nhân tố
ảnh hƣởng đến hệ số Tobin’s Q của các các DN niêm yết

trên sàn chứng khoán Tp. HCM giai đoạn 2013 – 2015

64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên đồ

Trang

3.1.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo ngành qua
các năm nghiên cứu

44

3.2.

Hệ số Tobin’s Q theo ngành qua các năm nghiên cứu

47

3.3.

Đòn bẩy tài chính theo ngành qua các năm nghiên cứu


50

3.4.

Tính thanh khoản theo ngành qua các năm nghiên cứu

53

3.5.

Quy mô DN theo ngành qua các năm nghiên cứu

56

3.6.

Số năm hoạt động của DN theo ngành qua các năm
nghiên cứu

58

3.7.

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và lạm phát

59


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả tài chính có vai trò quan trọng mang tính sống còn trong quá
trình sản xuất và kinh doanh của DN vì đây là biểu trƣng cho hiệu quả của
việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong DN (Trƣơng Bá Thanh và Trần
Đình Khôi Nguyên, 2001). Đặc biệt, điều đó càng đúng trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập với thế giới tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh bởi vì các DN trong
nƣớc không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các DN nƣớc
ngoài. Thật vậy, muốn tồn tại, phát triển và khẳng định đƣợc vị trí của mình,
DN cần phải không ngừng tìm cách tối ƣu hóa chi phí nhƣng vẫn đảm bảo
đƣợc nguồn đầu ra để có đƣợc lợi nhuận cao nhất và đem lại lợi ích cho ngƣời
tiêu dùng và cộng đồng. Để đạt đƣợc điều đó, DN luôn phải quan tâm đến
hiệu quả tài chính vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mặt khác, các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam thƣờng là
các DN lớn nên việc phân tích hiệu quả tài chính của các DN này có vai trò
quan trọng trong công tác quản trị. Đó cũng là cơ sở để các nhà quản trị đƣa
ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân
phối cổ tức, phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh đối ngoại
cũng nhƣ quyết định tiền lƣơng, tiền thƣởng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra là
tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu DN. Thông tin của DN nay đƣợc tiếp cận dễ
dàng hơn để các nhà đầu tƣ đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển cho
mục đích đầu tƣ và chiến lƣợc dài hạn của mình.
Thực tế, có nhiều DN niêm yết lớn đƣợc loạt vào top các DN niêm yết
kinh doanh hiệu quả nhất Châu Á nhƣ Vinamilk, PV Gas… nhƣng từ đầu năm
2017 đến nay đã có 4 cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc do lợi nhuận sau thuế
sau kiểm toán âm trong 3 năm liên tiếp và hàng chục cổ phiếu khác đang


2


đứng trƣớc nguy cơ phải rời sàn. Do đó, các DN niêm yết cần phải nâng cao
hiệu quả tài chính DN để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trên thị trƣờng.
Từ các phân tích trên, một câu hỏi đặt ra là các nhân tố nào thực sự ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính của DN và các giải pháp khả thi nào có thể cải
thiện hiệu qủa tài chính của DN. Để trả hỏi câu hỏi này, tác giả đã chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu chính:
Thứ nhất, tìm ra các nhân tố thật sự ảnh hƣởng đến đến hiệu quả tài
chính của các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Tp. HCM giai đoạn
2013 – 2015 thông qua mô hình kinh tế lƣợng.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho cơ quan chức năng,
cho chủ DN nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Tp. HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các
DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Tp. HCM ?
Thứ hai, cần có những giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Tp. HCM
trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: dữ liệu dùng trong nghiên cứu giới hạn trong năm
3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.



3

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu dựa trên báo cáo
tài chính của 60 DN đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên trên Sàn giao dịch chứng
khoán Tp.HCM vì vậy tổng số quan sát cho nghiên cứu này là 180 quan sát.
Đây là những DN có đủ điều kiện tham gia thị trƣờng chứng khoán theo quy
định của Ủy ban chứng khoán và có đầy đủ thông tin phục vụ nghiên cứu.
Tuy nhiên có 2 DN chỉ vừa niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Tp.HCM những năm gần đây nên sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu để đảm bảo
tính chính xác của bộ dữ liệu (CTCP Tập đoàn Đầu tƣ Địa ốc No Va (NVL)
niêm yết ngày 28.12.2016, CTCP Tổng DN Việt Thắng (TVT) 17.07.2017).
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các số liệu vĩ mô đƣợc thu thập từ báo cáo
thƣờng niên của Tổng Cục Thống kê Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp định tính: sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh để
phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính và của các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Tp. HCM.
Phƣơng pháp định lƣợng: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình
ảnh hƣởng cố định (Fixed Effect Model – FEM) và tác động ngẫu nhiên
(Random Effect Model – REM). Từ đó, kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
và tiến hành phân tích kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý thuyết
Tổng quan và chọn lọc các lý thuyết về hiệu quả tài chính, các nghiên
cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính để xây dựng mô
hình lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính cho các DN niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Tp.HCM.



4

6.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, cùng với một số ít nghiên cứu về hiệu quả tài chính của DN ở
các nƣớc đang phát triển, đề tài nghiên cứu này đã đóng góp một bằng chứng
thực nghiệm về vấn đề tƣơng tự tại các DN niêm yết tại Việt Nam, một nƣớc
đang phát triển.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu kết hợp và chọn lọc từ các lý thuyết, các
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc để xây dựng và kiểm định mô hình theo
hƣớng đa chiều và hiệu quả nhất trong điều kiện tại Việt Nam. Kết quả cho
thấy có 4 nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh tại Việt Nam. Trong đó, bên cạnh kết
quả nghiên cứu trƣớc, đề tài nghiên cứu này đã bổ sung thêm các nhân tố liên
quan đến yếu tố ngành và môi trƣờng vĩ mô nhƣng kết quả chƣa tìm thấy mối
tƣơng quan nào với hiệu quả tài chính của DN.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính sách, các chủ
DN có một nguồn tham khảo đáng tin cậy về hiệu quả tài chính của các DN
niêm yết tại Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tài chính của các DN này.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cẩu của đề tài gồm: Phần mở đầu, 4 chƣơng, phần kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo.
Phần mở đầu: trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
nêu ra các đối tƣợng nghiên cứu, tổng quan tình hình nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu về không gian và thời gian, phƣơng pháp sử dụng để nghiên cứu,
ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài và giới thiệu kết cấu đề tài.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả tài chính của DN:



5

Hệ thống hóa cơ sở lý luận dựa trên việc tham khảo và tổng hợp các lý
thuyết về hiệu quả tài chính, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính và
các nghiên cứu trƣớc đây làm nền tảng thực hiện xây dựng giả thiết nghiên
cứu, xây dựng và phân tích mô hình nghiên cứu cho chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đƣợc hệ thống trong chƣơng trƣớc, phần này
xây dựng các giả thiết nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu thông qua cách chọn
mẫu và xây dựng mô hình, nêu ra các kỹ thuật đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng mô
hình.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đã đƣợc xây dựng ở chƣơng trƣớc, trình bày các
kết quả mô tả thống kê, kiểm định các giả thiết của mô hình nghiên cứu và
phân tích kết quả từ mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
Nêu đƣợc những đóng góp của luận văn và một số kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả tài chính đối với các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Tp. HCM.
Phần kết luận: Tóm tắt lại toàn luận văn
8. Tổng quan tình hình nghiên cứu
8.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong nhiều thập kỷ qua, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhằm xác
định cụ thể những nhân tố nào thật sự tác động đến đến hiệu quả tài chính của
các DN. Sau đây, tác giả xin tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu.
Demerhan và Waseem Anwar (2014) thực hiện nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của 140 DN sản xuất ở Borsa Istanbul trong
giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2008. Cụ thể, nghiên cứu đã xem xét
ảnh hƣởng của 4 nhân tố: tính thanh khoản (Liquidity), lợi nhuận



6

(Profitability), hiệu quả quản lý tài sản (Asset Management Efficiency) và
đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) đến hiệu quả tài chính đƣợc đại diện
bởi chỉ số tỷ số giá thị trƣờng của cổ phiếu trên giá trị sổ sách của cổ phiếu
(M/B). Kết quả cho thấy tính thanh khoản của DN ảnh hƣởng đến hiệu quả tài
chính một cách tích cực trong khi đó lực đòn bẩy cao ảnh hƣởng không tốt
đến hiệu suất của DN trong thời gian khủng hoảng .
Một nghiên cứu khác của Maleya M.O. và Muturi W. (2013) đã sử dụng
mẫu gồm 29 DN niêm yết (không kể các ngân hàng và DN bảo hiểm). Thông
qua mô hình hồi quy đa biến, tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc 4 nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả tài chính đƣợc đại diện bởi chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Cụ thể, nghiên cứu cho thấy đòn bẩy có ảnh hƣởng tiêu cực đáng kể đến kết
quả tài chính. Tuy nhiên, một điểm đáng lƣu ý là mức độ đòn bẩy tối ƣu sẽ
giúp DN cải thiện hoạt động tài chính của mình vì nó có thể tận dụng lợi thế
thuế liên quan đến cơ cấu nợ tối ƣu. Nghiên cứu cũng là một bằng chứng thực
nghiệm cho vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất tài chính của DN,
của khả năng thanh khoản và tuổi của DN. Đặc biệt, với thời gian hoạt động
càng dài, các DN sẽ dần phát hiện ra điểm mạnh của mình và tìm cách làm tốt
hơn. Ngoài ra, các DN lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh so với các DN nhỏ vì sở
hữu nhiều nguồn lực và đƣợc hƣởng lợi thế về quy mô, do đó có thể cạnh
tranh hơn trên thị trƣờng .
Almajali và cộng sự (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động tài chính của 25 DN bảo hiểm Jordanian niêm yết tại sàn giao dịch
chứng khoán Amman trong giai đoạn 2002 – 2007. Bằng cách sử dụng kỹ
thuật phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu này đã tìm ra đƣợc 4 nhân tố ảnh
hƣởng tích cực đến hiệu quả tài chính (đo bằng chỉ số lợi nhuận trên tài sản)
của các DN bảo hiểm: đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, quy mô, chỉ số
năng lực quản lý đối với hoạt động tài chính của các DN bảo hiểm. Trong đó,



7

thời gian hoạt động của DN lại ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của
chúng.
Qua tổng lƣợc một số nghiên cứu nƣớc ngoài, tác giả cho rằng kết quả
của các nghiên cứu này tiếp tục định hƣớng cho các nghiên cứu sau về vấn đề
tƣơng tự tại các quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
thƣờng chú trọng đến các các nƣớc phát triển và các sàn giao dịch lớn, có khá
ít nghiên cứu về vấn đề tƣơng tự tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Mặt khác, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
đƣợc thực hiện khá đa dạng trên bộ dữ liệu của nhiều quốc gia từ các nƣớc
phát triển đến các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ đa dạng từ hƣớng tiếp cận.
Tác giả cho rằng đây là những cơ sở vững chắc cho các bƣớc tiếp theo của bài
nghiên cứu.
8.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, tác giả nhận thấy chƣa có nhiều bài nghiên cứu về hiệu
quả tài chính của DN. Tuy vậy, vẫn có một số nghiên cứu đáng chú ý đƣợc
tìm thấy.
Nguyễn Thành Cƣờng (2016) nghiên cứu về tác động của đầu tƣ vốn lƣu
động đến hiệu quả tài chính của các DN chế biến thủy sản ở Khánh Hòa.
Nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định đầu tƣ vốn lƣu động là rất quan trọng đối
với tất cả các DN vì có ảnh hƣởng mạnh đến hiệu quả tài chính DN, do đó
ảnh hƣởng đến giá trị DN. Bằng việc áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM
trên một mẫu gồm 38 DN chế biến thủy sản tại Khánh Hòa giai đoạn 2006 –
2014 tác giả đã phát hiện có một mối quan hệ hình chữ U ngƣợc giữa đầu tƣ
vào vốn lƣu động và hiệu quả tài chính DN. Ngoài ra, nghiên cứu cung cấp
bằng chứng mới về sự tồn tại của mức độ đầu tƣ vốn lƣu động tối ƣu là 32%.
Điều đó có nghĩa là việc đầu tƣ vốn lƣu động quá 32% sẽ làm giảm hiệu quả

tài chính DN. Việc đẩy mạnh tăng trƣởng doanh thu và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản có thể góp phần gia tăng hiệu quả tài chính của DN. Đồng thời,


8

DN cần dùng đòn bẩy tài chính để nâng cao hiệu quả tài chính DN, tuy nhiên
không nên quá 57.39%.
Chu Thị Thu Thủy và cộng sự ( 2015) nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính tại 230 CTCP phi tài chính niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Tp. HCM (HOSE) giai đoạn 2011 – 2013 trong 14
ngành. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng ROA là thƣớc đo hiệu quả tài
chính và chỉ ra đƣợc các nhân tố: tỷ lệ vốn nhà nƣớc, đòn bẩy tài chính, năng
lực quản lý, quy mô DN, khả năng thanh toán nhanh và chu kì sản xuất kinh
doanh ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả tài chính.
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) đã sử dụng dữ liệu trên
BCTC của 428 DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam để xây
dựng dữ liệu, xây dựng danh mục các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài
chính và hiệu quả tài chính của DN. Vận dụng phƣơng pháp phân tích đƣờng
dẫn, tác giả vừa xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính,
vừa phân tích đƣợc sự tác động của cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động
kinh doanh đến hiệu quả tài chính của DN. Từ đó, đƣa đến kết luận các DN
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã sử dụng tốt công cụ đòn
bẩy tài chính để nâng cao hiệu quả tài chính.
Nhìn chung, có một thực tế là đa số các nghiên cứu trên thế giới và ngay
cả Việt Nam đang hƣớng sự tập trung vào các yếu tố nội tại DN. Trong khi
thực tế môi trƣờng bên ngoài bao gồm tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội cũng có tác động lớn đến hoạt động của DN. Vì vậy, về hƣớng nghiên
cứu cho vấn đề này tại Việt Nam, tác giả đề nghị nên tiếp tục dựa trên nền
tảng của các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc kết hợp các nhân tố

bên ngoài khác nhƣ lạm phát, tốc độ tăng trƣởng kinh tế… để có cách nhìn
toàn diện hơn. Chính vì sự toàn diện hóa các mặt này sẽ giúp các nhà hoạch
định chính sách dễ dàng định hƣớng cũng nhƣ bản thân chủ DN sẽ có những
cải tiến phù hợp nhằm giúp DN không ngừng nâng cao hiệu quả từ đó đóng
góp tích cực vào sự tăng trƣởng kinh tế quốc dân.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1.1. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả: là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (nhƣ lao
động, vốn, máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu
quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan giữa
các biến số đầu ra thu đƣợc so với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để tạo
ra những kết quả đầu ra đó.
Hiệu quả phân bố: là khả năng đạt đƣợc lợi nhuận tối đa ở một mức giá
cho trƣớc với những đầu ra và đầu vào cho trƣớc.
Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt đƣợc mục tiêu xác định.
H = K/C (1)
Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (quá trình) kinh tế nào đó;
K: là kết quả thu đƣợc từ hiện tƣợng (quá trình) kinh tế đó;
C: là chi phí toàn bộ để đạt đƣợc kết quả đó.
Và có thể khái niệm ngắn gọn:

Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lƣợng hoạt động kinh tế và đƣợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá đƣợc tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm
đạt đƣợc mục tiêu mà DN đã xác định.


10

Khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà DN đạt đƣợc sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu
cần thiết của DN. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN có thể
là những đại lƣợng cân đong đo đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần, … và cũng có thể là các đại lƣợng phản ánh
mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính nhƣ uy tín của DN, chất lƣợng
sản phẩm, … Nhƣ thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của DN. Trong khi
đó, công thức (1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngƣời ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các
nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng nhƣ
thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả
phù hợp với ý đồ của DN và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu
bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên
cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này, quản trị DN phải sử dụng
nhiều phƣơng pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ


11

nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra
các biện pháp thích hợp trên cả hai phƣơng diện tăng kết quả, giảm chi phí
kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất càng cao, DN càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để DN đạt đƣợc mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó, xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh
giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ƣu nhất, đƣa ra
phƣơng pháp đúng đắn nhất để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tƣ
cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không
chỉ đƣợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng
hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn DN, mà còn sử
dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành
của DN. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu. Trong điều

kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy hiệu quả là
mối quan hệ giữa đầu ra so với chi phí của các yếu tố đầu vào khan hiếm đã
đƣợc sử dụng để tạo ra đƣợc kết quả đó trong một thời kì nhất định. Do đó,
hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất để đạt
đƣợc kết quả đầu ra cao nhất.


12

Gọi H là hiệu quả tài chính DN, thì H đƣợc thể hiện qua công thức toán
học sau:
H =

Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào

Trong đó:
Kết quả đầu ra: phản ánh kết quả hoạt động trong một kì: Doanh thu, lợi
nhuận…
Nguồn lực đầu vào: phản ánh các nguồn lực mà DN đã huy động và sử
dụng trong kì để tạo ra đƣợc kết quả đó: Vốn chủ sở hữu, nợ vay, máy móc,
nguyên vật liệu, lao động…
Qua công thức trên, dễ dàng nhận thấy cứ một đồng chi phí bỏ ra cho các
yếu tố đầu vào thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Theo đó, nếu
H>1, chứng tỏ hiệu quả tài chính của DN càng tốt và ngƣợc lại. Hiệu suất cao
phản ánh hiệu quả quản lý và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của
DN và điều này góp phần vào nền kinh tế của đất nƣớc nói chung. Nếu H ≤ 1,

chứng tỏ DN không đạt hiệu quả tài chính.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền
tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một DN nào cũng phải có
một lƣợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt
động kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của DN. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với hoạt động đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của
DN, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ
đi ra khỏi DN, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của DN.


13

Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của
DN là các quan hệ kinh tế biểu hiện dƣới hình thức giá trị tức là các quan hệ
tài chính trong DN. Trong các DN, có những quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ giữa DN với nhà nƣớc, đƣợc thể hiện qua việc nhà nƣớc cấp
vốn cho DN hoạt động (đối với các DN nhà nƣớc) và DN thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế và lệ phí,...
- Quan hệ giữa các DN đối với các chủ thể kinh tế khác nhƣ quan hệ về
mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tƣ vốn, mua hoặc bán tài
sản, vật tƣ, hàng hoá và các dịch vụ khác.
- Quan hệ trong nội bộ DN, đƣợc thể hiện trong DN thanh toán
tiền lƣơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền thƣởng, tiền phạt với công
nhân viên của DN; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong DN, trong việc
phân phối lợi nhuận sau thuế của DN; việc phân chia lợi tức cho các cổ đông,
việc hình thành các quỹ của DN...

Vì thế, có thể nói rằng tài chính DN là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của DN nhằm góp
phần đạt tới các mục tiêu của DN. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của
DN. Mặt khác, các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của
DN. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục
tiêu hoạt động của DN.
Tóm lại, tài chính DN là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tƣ vào
tài sản và hoạt động kinh doanh của DN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Tài
chính DN liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tƣ, quyết


14

định nguồn vốn và quyết đinh phân phối lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là
tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính
Từ hai khái niệm trên, hiệu quả tài chính DN là hiệu quả của việc huy
động, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong DN. Thật vậy, để thực hiện một dự
án đầu tƣ, bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng phải huy động nguồn vốn nhất định. Có
vốn thì dự án đầu tƣ mới đƣợc thực hiện.
Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ huy động các nguồn vốn từ:
Nguồn vốn thứ nhất là vốn do ngân sách cấp và có nguồn gốc từ ngân
sách. Đây là nguồn vốn chủ yếu để hình thành nên các DN nhà nƣớc của nƣớc
ta. Nguồn vốn này bao gồm giá trị của tất cả các tài sản mà nhà nƣớc giao cho
DN quản lý khi thành lập DN cùng với các nguồn vốn mà DN tự tích luỹ bổ
sung trong quá trình hoạt động từ lợi nhuận có đƣợc trong kinh doanh trên cơ
sở khai thác và sử dụng nguồn vốn mà nhà nƣớc đã giao.

Nguồn vốn thứ hai là nguồn vốn vay hoặc vốn huy động: trong nền kinh
tế thị trƣờng , để thực hiện quá trình tập trung tƣ bản, các nhà tƣ bản có rất
nhiều cách tiến hành khác nhau. Song thông dụng nhất là khai thác các nguồn
vốn vay hoặc là các nguồn đóng góp, vốn liên doanh liên kết, hoặc các nguồn
vốn huy động từ các chủ đầu tƣ trong nƣớc đó là ngƣời Việt Nam, tổ chức có
pháp nhân Việt Nam hoặc các nguồn vốn huy động từ các chủ đầu tƣ ở nƣớc
ngoài ...Trong quá trình hoạt động, các DN đều tìm mọi cách để khai thác các
nguồn vốn này để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất, mở rộng quy mô
kinh doanh của mình.
Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp, ƣu điểm của nó là số lƣợng vốn
lớn, thƣờng sử dụng cho các dự án phúc lợi xã hội cần nhiều vốn đầu tƣ hoặc
cho các DN nhà nƣớc, ngƣời chủ quản lý không cần quan tâm nhiều đến khả
năng huy động vốn của mình vì đã có sẵn vốn từ ngân sách cấp. Tuy nhiên


15

nguồn vốn này có các nhƣợc điểm nhƣ: trong quá trình sử dụng vốn, ngƣời sử
dụng không quan tâm nhiều đến hiệu quả của đồng vốn vì không phải vốn do
họ bỏ ra, gây ra tình trạng lãng phí vốn, sử dụng vốn vào các khoản mục
không cần thiết, đồng vốn không sinh lời...
Đối với nguồn vốn huy động, thì có thể huy động từ các nguồn khác
nhau nhƣ huy động từ nội bộ, huy động từ vốn vay, từ vốn cổ phần...Trƣớc
hết, về nguồn vốn huy động từ nội bộ, giải pháp tài chính thông thƣờng là chủ
đầu tƣ phải đảm bảo đƣợc một phần kinh phí đầu tƣ ban đầu bằng vốn tự có
của mình, chủ yếu là để đầu tƣ vào tài sản cố định. Đối với các dự án công
nghiệp, tỷ lệ vốn huy động từ nội bộ không nên quá thấp mà chủ đầu tƣ nên
cố gắng giữ đƣợc ở mức trên dƣới 30% so với tổng vốn đầu tƣ. Để làm đƣợc
điều này chủ đầu tƣ thƣờng chuyển một phần vốn tích luỹ đƣợc từ lợi nhuận
ròng từ trƣớc đến nay của DN để đầu tƣ cho dự án. Ƣu điểm cơ bản của

nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vì là vốn của chính DN nên
không tốn các khoản chi phí khác, vốn thuộc sở hữu của DN nên chủ đầu tƣ
có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không gặp phải bất cứ
một sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thƣờng có chi
phí cơ hội thấp do đó an toàn hơn cho chủ đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ. Tuy
nhiên, nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến một
số bất lợi cơ bản sau đây: làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của DN do
đó có thể sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ các hoạt động khác của DN. Tiếp theo nó
sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn tự có của DN, vì nếu sử dụng đầu tƣ vào dự
án trong hiện tại thì thu đƣợc lợi nhuận trong tƣơng lai với thời gian khá dài,
do đó làm giảm tỷ suất sinh lợi, điều này trực tiếp ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi
nhuận trên cổ phần của cổ đông. Mặt khác, nếu xem xét theo quan điểm kinh
tế thì chi phí của nguồn vốn nội bộ đƣợc đo lƣờng bằng chi phí cơ hội, tức là
những khoản lợi nhuận này nếu không giữ lại DN mà chi trả cho cổ đông và


×