BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------------------------------------------------------
PHẠM THANH TÚ
PHẠM THANH TÚ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN TP.HCM
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ
TP.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
TP.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHỆ TP. HCM
PHỊNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Minh Hà
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHẠM THANH TÚ
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 16/01/1984
Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Kế toán
MSHV: 1341850053
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015
I- Tên đề tài:
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
trên thị trường chứng khoán TP.HCM..................................................................................
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
TT
1
2
3
4
5
Họ và tên
PGS.TS Phan Đình Nguyên
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
TS. Nguyễn Ngọc Ảnh
TS. Mai Đình Lâm
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Dựa trên các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt, các
nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tác giả xây dựng mơ hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng việc nắm giữ tiền mặt. Với số liệu thu thập của 237
công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn TP.HCM trong thời gian 2011 – 2013.
Thơng qua xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, tác giả đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc nắm giữ tiền mặt và từ đó đưa ra một số giải pháp cho việc nắm giữ tiền mặt
cho các cơng ty.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hồn thành nhiệm vụ: 14/03/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Minh Hà..........................................................
.................................................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm
giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho tơi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2014 tại
trường.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể Quý Thầy Cô, những
người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại
trường Đại học Cơng nghệ TP.Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Hà, người đã tận tình
Học viên thực hiện
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn trong lớp
Phạm Thanh Tú
học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tơi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tơi, những người thân luôn bên
cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện
Phạm Thanh Tú
iii
iv
TÓM TẮT
ABSTRACT
This paper examines factors affecting the cash holdings of firms listed on
Bài nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn TP.HCM. Mẫu gồm 711 quan sát
nghiên cứu dữ liệu của 237 cơng ty trong giai đoạn 2011-2013. Mơ hình nghiên cứu
được xây dựng bởi 10 nhân tố ảnh hưởng: quy mô cơng ty, vốn lưu động rịng, dịng
tiền, địn bẩy tài chính, chi tiêu vốn, lợi nhuận, tuổi cơng ty, sở hữu nhà nước, chi
trả cổ tức và ngành nghề kinh doanh. Ba lý thuyết liên quan đến các nhân tố nắm
giữ tiền mặt là mơ hình đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và dịng tiền tự do. Mơ
hình nghiên cứu được thực hiện hồi quy bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trung bình của các
cơng ty là 12,5%, Biến Vốn lưu động ròng, dòng tiền, địn bẩy tài chính, lợi nhuận
và tuổi cơng ty có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền mặt cịn chi phí vốn
thì có mối tương quan âm. Biến quy mô công ty, chi trả cổ tức, ngành nghề và sở
hữu nhà nước khơng có mối tương quan đến việc nắm giữ tiền mặt.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số giải pháp đến việc nắm giữ
tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn TP.Hồ Chí Minh như
quản trị vốn lưu động, xác định cơ cấu địn bẩy tài chính hợp lý và nắm giữ tiền mặt
của các công ty có thời gian hoạt động lâu.
TP.HCM Stock Exchange. Sample of 711 observations of 237 companies for the
period of 2011-2013. Research model was designed by 10 Factors affecting
include: firm size, net working capital, cash flow, leverage, capital expenditure,
profitability, firm age, government ownership, dividend payments and firm kind.
Research model was done regression analysis by SPSS 20.0 statistical software.
The study results show that the ratio average of cash holdings company’s
12.5%. Variable net working capital, cash flow, leverage, profitability, and firm age
are positive relationship to cash holdings. Capital expenditure is negative
relationship to cash holdings. Variable Firm size, dividend payments, firm kind and
government ownership non-significant relationship to cash holding.
From the results of this research, the authors offer a number of solutions
relating to cash holdings for firms listed on TP.HCM Stock Exchange as working
capital management, determination of reasonable financial leverage and cash
holdings of firms has long operating time
v
MỤC LỤC
vi
2.2.7. Tuổi công ty .............................................................................................14
2.2.8. Sở hữu Nhà nước......................................................................................15
Lời cam đoan................................................................................................................i
2.2.9. Chi trả cổ tức ............................................................................................15
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
2.2.10. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh..........................................................16
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
2.3. Các nghiên cứu trước .........................................................................................16
Abstract ......................................................................................................................iv
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................32
Mục lục........................................................................................................................v
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................32
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................... viii
3.2. Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................32
Danh mục các bảng ....................................................................................................ix
3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................33
Danh mục các hình......................................................................................................x
3.4. Mơ hình nghiên cứu ...........................................................................................33
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................1
3.5. Mơ tả các biến trong mơ hình và phương pháp đo lường ..................................34
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
3.5.1. Biến phụ thuộc .........................................................................................34
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................2
3.5.2. Biến độc lập..............................................................................................35
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................40
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
4.1. Phân tích thống kê mơ tả các biến độc lập và biến phụ thuộc ...........................40
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4.1.1. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty chi trả cổ tức
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
và khơng có chi trả cổ tức .........................................................................................40
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ....................................................................................3
4.1.2. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các cơng ty có sở hữu Nhà
1.8. Kết cấu luận văn...................................................................................................3
nước và khơng có sở hữu Nhà nước..................................................................41
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............5
4.1.3. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty sản xuất và phi
2.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm tiền mặt .....................................................................................5
2.1.2. Các động cơ nắm giữ tiền mặt ...................................................................5
sản xuất......................................................................................................................42
4.1.4. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các cơng ty sản xuất và phi
sản xuất có chi trả cổ tức hoặc khơng có chi trả cổ tức ............................................42
2.1.3. Các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt ............................................................6
4.1.5. Phân tích thống kê mơ tả giữa các biến trong mơ hình............................43
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của cơng ty. .........................11
4.2. Phân tích tương quan giữa các biến ...................................................................45
2.2.1. Quy mô công ty........................................................................................11
4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến ......................................................................................48
2.2.2. Vốn lưu động ròng ...................................................................................12
4.4. Hồi quy tuyến tính các biến trong mơ hình........................................................48
2.2.3. Dịng tiền ..................................................................................................12
4.4.1. Đánh giá độ phù hợp của mơ hình ...........................................................50
2.2.4. Địn bẩy tài chính .....................................................................................13
4.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình.........................................................50
2.2.5. Chi tiêu vốn ..............................................................................................14
4.4.3. Kiểm tra tự tương quan ............................................................................51
2.2.6. Lợi nhuận .................................................................................................14
4.4.4. Phân tích các biến có ý nghĩa...................................................................51
vii
viii
4.4.5. Phân tích các biến khơng có ý nghĩa........................................................56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.......................................................................................61
5.2. Giải pháp gợi ý ...................................................................................................62
Các từ viết
tắt
TP.HCM
5.3. Hạn chế ..............................................................................................................65
SPSS
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................................................65
SIZE
NWC
LEV
CF
CAPEX
ROA
DIV
AGE
STATE
KIND
CASH
NPV
OLS
VIF
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 66
EMU
FEM
REM
Tiếng Anh
Statistical Package for the Social
Sciences
Firm size
Net working capital
Leverage
Cash Flow
Capital Expenditure
Return on Assets
Dividen payment
Firm age
Net present value
Ordinary Least Squares
Variance Inflation Factor
Economic and Monetary Union of
the European Union
Fixed effect model
Random effect model
Tiếng Việt
Thành phố Hồ Chí Minh
Phần mềm phân tích thống kê
Quy mơ cơng ty
Vốn lưu động rịng
Địn bẩy tài chính
Dịng tiền
Chi phí vốn
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Chi trả cổ tức
Tuổi công ty
Sở hữu Nhà nước
Đặc điểm ngành nghề cơng ty
Tỷ lệ tiền mặt
Giá trị hiện tại rịng
Bình phương tối thiểu
Hệ số phóng đại phương sai
Liên minh kinh tế và tiền tệ châu
Âu
Mơ hình ảnh hưởng cố định
Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
ix
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 2.1: Tóm tắt mối tương quan giữa các biến với việc nắm giữ tiền mặt...........11
Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây ..............................................24
Bảng 2.3: Tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố và nắm giữ tiền mặt của các
nghiên cứu trước. ......................................................................................................28
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến độc lập và kỳ vọng về dấu .................................39
Bảng 4.1. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các công ty chi trả cổ tức và khơng
có chi trả cổ tức .........................................................................................................40
Bảng 4.2. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các cơng ty có sở hữu Nhà nước và
khơng có sở hữu Nhà nước .......................................................................................41
Bảng 4.3. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các công ty sản xuất và phi sản xuất42
Bảng 4.4. Bảng thông kê kết hợp giữa biến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, ngành nghề và
chi trả cổ tức ..............................................................................................................42
Bảng 4.5. Bảng thống kê mô tả giữ các biến trong mơ hình.....................................43
Bảng 4.6. Bảng phân tích Ma trận tương quan giữ các biến trong mơ hình .............46
Bảng 4.7: Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến ...................................................49
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................32
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt ..34
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Dường như tiền mặt luôn là một cái gì đó mà ai cũng thích sở hữu, doanh
Chúng ta biết rằng hầu hết các doanh nghiệp vận hành đều chú ý sử dụng lợi
nghiệp cũng vậy. Thế nhưng việc doanh nghiệp có quá nhiều tiền mặt liệu có phải là
ích từ việc vay nợ. Trong điều kiện hoạt động bình thường, tài trợ bằng nợ có thể
một điều tốt? Những năm trở lại đây với tình trạng suy thối của nền kinh tế thế giới
giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng sinh lợi, thế nhưng nhà đầu tư nào cũng biết
cũng đã có một phần làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam. Với tình hình
đến mặt trái của nợ. Khi mọi thứ không diễn biến như các kế hoạch, thì nợ có thể
đó nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lâm vào tình trạng khó khăn và đã có nhiều
khiến doanh nghiệp gặp vấn đề nghiêm trọng. Thế còn vị thế tiền mặt của doanh
doanh nghiệp tiến hành giải thể. Vì vậy buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải
nghiệp thì sao? Quá nhiều nợ chắc chắn là một điều khơng tốt, liệu điều đó có đúng
cân nhắc, xem xét mọi quyết định để đạt được hiệu quả cao nhất, trong đó việc nắm
với tiền mặt.
giữ tiền mặt cũng được các nhà quản trị quan tâm. Nếu nắm giữ tiền mặt nhiều quá
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là thước đo khả năng của
cơng ty để thanh tốn các khoản phải trả của công ty như trả cho người lao động, trả
sẽ ra gây ứ động vốn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp đi ngược lại nếu nắm giữ tiền
mặt q ít sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
tiền mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, chi trả cổ tức và chi trả các chi phí
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt sẽ giúp
cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của cơng ty. Tuy nhiên để có tiền trang trải
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận biết được từng nhân tố ảnh hưởng và giúp cho
các chi phí trên buộc các doanh nghiệp phải có lợi nhuận, nhưng không phải lúc nào
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm giữ lượng tiền mặt để mang lại hiệu quả
lợi nhuận đạt được cũng thu được hết bằng tiền mặt, trong thực tế lợi nhuận đạt
cao nhất.
được còn tồn động lớn trong các khoản phải thu. Thực tiễn kinh doanh đã chứng
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
kiến rất nhiều công ty khi tính tốn trên sổ sách thì có lãi, nhưng vì khơng đủ tiền
Luận văn nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
mặt để thanh toán các khoản cơng nợ tới hạn nên bị phá sản. Vì vậy trong quá trình
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường nắm giữ một lượng tiền
thơng qua việc phân tích số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
mặt nhất định để đề phịng cơng ty gặp phải những vấn đề tài chính phải giải quyết
khốn TP.HCM.
ngay lập tức nhằm tránh tình trạng mất khả năng thanh tốn gây ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty.
Theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ nắm giữ tiền mặt các công ty ở Việt Nam của
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu có được, đưa ra một số giải pháp cho
các nhà quản trị công ty trong việc nắm giữ tiền mặt.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Phạm Ngọc Thiện (2014) thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt là 16,661% và của Phạm Hữu
Luận văn nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
Tín (2014) là 13,69%. Điều này cho thấy rằng việc nắm giữ một lượng tiền mặt lớn
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty?
là khơng hiệu quả bởi vì nó tạo ra rất ít hoặc khơng tạo ra được thu nhập cho cơng
- Các nhân tố này có mối quan hệ cùng chiều hay ngược chiều với việc nắm
ty. Do đó các cơng ty Việt Nam cần phải xác định cho mình một tỷ lệ nắm giữ tiền
mặt tối ưu. Nhận thấy được vấn đề đó, bài nghiên cứu này tác giả sẽ “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khốn TP.HCM”.
giữ tiền mặt của cơng ty?
- Các khuyến nghị nào cho các nhà quản trị tài chính đối với các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM?
3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Chương ba phương pháp nghiên cứu. Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
được từ quá trình phân tích, xử lý số liệu và chạy hồi quy tuyến tính đa biến.
đến việc nắm giữ tiền mặt của các Cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn
Chương năm ghi nhận những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời
TP.HCM.
nêu lên những hạn chế và gợi ý hướng mở rộng cho đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: các công ty phi tài chính được niêm yết trên
thị trường chứng khốn TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên mơ hình nghiên
cứu của Kafayat và cộng sự (2014), tham khảo thêm mơ hình của Ogundipe và cộng
sự (2012) và kết hợp thêm một số biến mới để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc nắm giữ tiền mặt của các công ty.
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của 237 cơng ty phi tài chính
đã được kiểm tốn niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn
từ năm 2011 – 2013.
Thông qua phần mềm SPSS 20.0 để thống kê mô tả, kiểm tra mối tương
quan và hồi quy tuyến tính đa biến các biến trong mơ hình nghiên cứu. Đánh giá độ
phù hợp của mơ hình hồi quy đa biến thông qua Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mơ hình. Kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến thơng qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Kiểm
định tự tương quan thông qua hệ số Durbin-Watson. Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi
quy và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc lập bằng cách sử dụng giá trị Sig so với
mức ý nghĩa thống kê.
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những
quyết định ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty sao cho cân bằng giữ
lợi ích và chi phí của việc nắm giữ tiền mặt nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn.
1.8. Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm có năm chương. Chương một giới thiệu chung về đề
tài nghiên cứu. Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước đây.
5
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
sản thành tiền mặt của Kynes (1936), Các mơ hình cổ điển về tài chính chỉ ra các
TRƯỚC
nhu cầu tối ưu cho tiền mặt khi một công ty phải gánh chịu các chi phí giao dịch
Trong chương này tác giả sẽ trình bày khái niệm cũng như là các cơ sở lý thuyết về
việc nắm giữ tiền mặt, các động cơ nắm giữ tiền mặt của các công ty. Đồng thời,
chương hai cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền
mặt và các kết quả thu được từ các nghiên cứu đó. Từ các lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm được trình bày, tác giả tổng hợp lại rút ra các nhân tố có thể ảnh
hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty, sau đó xây dựng giả thuyết và mơ
hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm tiền mặt
Theo Đinh Tuấn Kiên (2012) thì Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân
hàng Trung ương phát hành ra và nằm trong tay cơng chúng hay ngồi hệ thống
ngân hàng. Cịn theo nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể
sử dụng trực tiếp để thanh tốn các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng.
Như vậy, trong trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng để chỉ dạng có khả
năng thanh tốn cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung
ương phát hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai
hay tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc
Theo nghị định số 222/2013/NĐ-CP định nghĩa như sau: Tiền mặt là tiền
giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà Nước phát hành.
Cịn trong doanh nghiệp thì tiền mặt của các cơng ty được bao gồm tiền mặt
tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
2.1.2. Các động cơ nắm giữ tiền mặt
Theo nghiên cứu của Bates và cộng sự (2009) đã chỉ ra các động cơ nắm giữ tiền
mặt của các công ty bao gồm: động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa, động cơ thuế
và động cơ đại diện.
2.1.2.1. Động cơ giao dịch
Mục tiêu chính của động cơ giao dịch là dựa trên chi phí chuyển đổi từ tài
liên quan đến chuyển đổi tài sản tài chính khơng bằng tiền thành tiền mặt và sử
dụng tiền mặt để thanh tốn. Vì có các lợi thế kinh tế từ quy mô với động cơ giao
dịch nên các công ty lớn nắm giữ tiền mặt ít hơn. Có rất nhiều bằng chứng về sự tồn
tại của các lợi ích kinh tế từ quy mơ này.
2.1.2.2. Động cơ phịng ngừa
Ngồi ra Keynes (1936) cũng đưa ra động cơ phòng ngừa liên quan đến việc
nắm giữ tiền mặt. Các công ty giữ tiền mặt để đối phó tốt hơn với các cú sốc bất lợi
khi tiếp cận thị trường vốn rất tốn kém. Các công ty có dịng tiền rủi ro hơn và khó
tiếp cận nguồn vốn bên ngồi thì nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Động cơ phịng ngừa
cũng cho thấy rằng các cơng ty có các cơ hội đầu tư tốt hơn thì nắm giữ tiền mặt
nhiều hơn bởi vì các cú sốc bất lợi và kiệt quệ tài chính có thể tốn kém nhiều hơn
cho họ. Việc sử dụng tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách và chi phí nghiên cứu
và phát triển như đại diện cho các cơ hội đầu tư.
2.1.2.3. Động cơ thuế
Foley và cộng sự (2007) tìm thấy rằng các công ty ở Mỹ sẽ gánh chịu những
hậu quả từ thuế liên quan đến chuyển thu nhập từ nước ngoài về nước sẽ nắm giữ
tiền mặt nhiều hơn. Điều này đặc biệt đúng đối với các chi nhánh mà những hậu quả
của thuế chuyển thu nhập về nước là cao nhất. Do đó, các cơng ty đa quốc gia có
nhiều khả năng tích lũy tiền mặt cao hơn.
2.1.2.4. Động cơ đại diện
Như lập luận của Jensen (1986), các nhà quản lý sẽ cố thủ giữ tiền mặt nhiều
hơn thay vì tăng tiền mặt chi trả cổ tức cho các cổ đơng khi cơng ty có ít cơ hội đầu
tư. Những việc nắm giữ tiền mặt tùy ý này thường được ước tính là nắm giữ tiền
mặt dư thừa có nguồn gốc từ mơ hình kiểm sốt động cơ giao dịch và động cơ
phòng ngừa cho việc nắm giữ tiền mặt.
2.1.3. Các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt
Trong các bài nghiên cứu trước đây đã đưa ra ba lý thuyết để giải thích cho
việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty, bao gồm: mơ hình đánh đổi, lý thuyết trật tự
phân hạng của Myers (1984) và lý thuyết dòng tiền tự do của Jensen (1986).
7
2.1.3.1. Mơ hình đánh đổi
8
Tài sản lưu động thay thế: Trong phạm vi các tài sản lưu động khác ngoài
Nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), Mơ hình đánh đổi cho rằng các
tiền có thể thanh lý trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, thì các tài sản lưu động đó
cơng ty thiết lập mức tối ưu nắm giữ tiền mặt của họ bằng cách cân bằng giữa chi
xem như là một cách thay thế của việc nắm giữ tiền mặt. Do đó, các cơng ty có
phí biên và lợi ích biên của việc nắm giữ tiền mặt. Có nhiều lợi ích liên quan đến
nhiều tài sản lưu động thay thế thường được mong đợi nắm giữ ít tiền mặt.
việc nắm giữ tiền mặt. Thứ nhất, nắm giữ tiền mặt làm giảm khả năng xảy ra kiệt
Địn bẩy tài chính: Nhìn chung rằng gia tăng địn bẩy làm tăng xác suất phá
quệ tài chính, vì tiền mặt đóng vai trị như một khoảng dự trữ an toàn cho những
sản của cơng ty vì cơng ty gặp phải áp lực phải thanh toán các khoản lãi hàng kỳ.
khoản lỗ bất ngờ xảy ra hay chi phí huy động vốn bên ngồi tăng lên. Thứ hai, nắm
Để giảm xác suất xảy ra khủng hoảng tài chính, các cơng ty có hệ số đòn bẩy tài
giữ tiền mặt cho phép thực hiện các chính sách đầu tư tối ưu khi bị gặp ràng buộc về
chính cao được dự kiến sẽ giữ tiền mặt nhiều hơn. Mặt khác, hệ số địn bẩy tài chính
mặt tài chính. Mặt khác, nếu phải huy động vốn bên ngồi với chi phí cao sẽ buộc
cịn là một chỉ số đánh giá khả năng vay nợ của công ty và sẽ được dự kiến rằng
các công ty phải từ bỏ những dự án đầu tư với giá trị NPV dương. Cuối cùng, việc
những cơng ty có hệ số địn bẩy tài chính cao (có khả năng gia tăng nợ) nắm giữ
nắm giữ tiền mặt lúc này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí huy động vốn từ bên ngồi
tiền mặt ít hơn. Vì vậy, mối quan hệ giữa việc nắm giữ tiền mặt và hệ số đòn bẩy tài
hay độ thanh khoản của tài sản công ty. Tiền mặt lúc này đóng vai trị như một tấm
chính là khơng rõ ràng.
đệm giữa nguồn lực của công ty với việc sử dụng vốn. Chi phí biên của việc nắm
giữ tiền là chi phí cơ hội của vốn vì tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp.
Quy mô công ty: Về nhu cầu tiền mặt của cơng ty nói rằng có một lợi thế
kinh tế về quy mô trong quản trị tiền mặt. Điều này sẽ dẫn đến các công ty lớn giữ
Dưới đây Ferreira và Vilela (2004) đã cung cấp đánh giá ngắn gọn về
tiền mặt ít hơn các cơng ty nhỏ. Hơn nữa, các công ty lớn đã được đa dạng hóa nên
những đặc điểm của cơng ty liên quan đến mơ hình đánh đổi ảnh hưởng đến quyết
xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính thấp hơn. Những tranh luận này gợi ý một tương
định về việc nắm giữ tiền mặt của công ty như sau:
quan âm giữ quy mô công ty và việc nắm giữ tiền.
Chi trả cổ tức: Một công ty hiện tại đang trả cổ tức có thể huy động vốn với
Dịng tiền: Theo ý nghĩa thì dịng tiền tạo ra một nguồn tài sản lưu động. Nó
chi phí thấp bằng cách giảm các khoản thanh tốn cổ tức của mình. Ngược lại, một
có thể được xem như là một khoản tiền mặt thay thế. Vì thế, tác giả hy vọng có mối
cơng ty khơng trả cổ tức thì sử dụng thị trường vốn để huy động vốn. Vì vậy, người
tương quan âm giữa dịng tiền với việc nắm giữ tiền mặt.
ta cho rằng các công ty chi trả cổ tức nắm giữ tiền mặt ít hơn các công ty không chi
trả cổ tức.
Cơ hội đầu tư: Chi phí phát sinh thiếu hụt tiền mặt càng cao đối với các
cơng ty có cơ hội đầu tư càng lớn dẫn tới việc phải từ bỏ những cơ hội đầu tư có giá
Dịng tiền bất định: Những cơng ty với độ bất ổn dịng tiền cao thì có xác
suất phải đối mặt với thiếu hụt tiền mặt cao hơn vì sự giảm giá bất ngờ của dịng
tiền. Vì vậy, dịng tiền bất định được mong chờ sẽ tương quan dương với việc nắm
giữ tiền mặt.
trị. Vì vậy, ta mong đợi một mối tương quan dương giữa cơ hội đầu tư và quyết
Nợ đến hạn: Tác động của nợ đến hạn lên việc nắm giữ tiền mặt là không rõ
định nắm giữ tiền mặt. Lý thuyết này cũng cho rằng các cơng ty có cơ hội đầu tư tốt
ràng. Các công ty phụ thuộc vào các khoản nợ ngắn hạn phải thương lượng định kỳ
hơn thường có chi phí kiệt quệ tài chính lớn hơn bởi vì NPV dương của các khoản
với người cung cấp tín dụng và sẽ đối mặt với nguy cơ kiệt quệ tài chính nếu gặp
đầu tư biến mất (gần như hoàn toàn) trong trường hợp phá sản. Trong trường hợp
phải các ràng buộc khi đến hạn gia hạn nợ. Vì vậy, nợ đến hạn mong chờ sẽ tương
này, các cơng ty có cơ hội đầu tư tốt hơn sẽ giữ mức tiền mặt cao hơn để tránh kiệt
quan dương với nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng
quệ tài chính.
cơng ty với rủi ro tín dụng cao nhất và thấp nhất sử dụng nhiều nợ ngắn hạn trong
khi với cơng ty có rủi ro tín dụng trung bình thì sử dụng nợ dài hạn. Nếu xem xét
9
10
rằng các cơng ty có xếp hạng tín dụng cao có khả năng vay mượn tốt hơn, thì ta
mong chờ rằng các cơng ty này sẽ giữ ít tiền mặt hơn, điều này làm nợ đến hạn sẽ
Quy mô công ty: Các công ty lớn thường đạt được nhiều thành cơng, vì vậy
nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để phục vụ cho đầu tư.
có tương quan âm với việc giữ tiền.
Thơng qua mơ hình đánh đổi các cơng ty xác định lượng tiền mặt nắm giữ tối
Dòng tiền: Lập luận như các biến khác, nó cũng được huy vọng rằng, các
cơng ty với dịng tiền cao sẽ có nhiều tiền mặt hơn.
ưu bằng cách cân bằng chi phí biên và lợi ích biên của việc giữ tiền. Lợi ích biên
Thơng qua lý thuyết trật tự phân hạng để giảm chi phí của sự bất cân xứng
liên quan đến việc nắm giữ tiền như sau: giảm xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính,
thơng tin và các chi phí tài chính khác thì nguồn tài chính của cơng ty đầu tiên nên
cho phép các cơng ty theo đuổi chính sách đầu tư khi các công ty thỏa mãn ràng
nghĩ tới là lợi nhuận giữ lại, kế tiếp là vay nợ và cuối cùng là phát hành cổ phần
buộc về tài chính và tối thiểu hóa chi phí của việc gia tăng tài trợ bên ngồi hay tính
mới. Lý thuyết này cũng đưa ra rằng cơng ty khơng có một mục tiêu tiền mặt nhất
thanh khoản của tài sản. Chi phí chính của nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội của
định nhưng tiền mặt được dùng như một tấm đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu
vốn đầu tư và tính thanh khoản của tài sản.
đầu tư.
2.1.3.2. Lý thuyết trật tự phân hạng.
2.1.3.3. Lý thuyết dòng tiền tự do
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers (1984) cho rằng, các công ty tài trợ
Jensen (1986) cho thấy rằng các nhà quản lý có động cơ để tích trữ tiền mặt
cho các khoản đầu tư đầu tiên là lợi nhuận giữ lại, sau đó là vay nợ và cuối cùng là
để gia tăng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ và đạt được quyền làm chủ các
vốn chủ sở hữu. Mục đích thứ tự của việc tài trợ này là để tối thiểu hóa chi phí bất
quyết định đầu tư của cơng ty. Có nhiều tiền mặt để đầu tư, nhà quản lý không cần
cân xứng thông tin và các chi phí tài chính khác. Lý thuyết này cho các rằng cơng ty
gia tăng nguồn tài trợ bên ngồi và vì thế khơng cần cung cấp cho thị trường vốn
khơng có các mức chi tiêu tiền mặt, thay vào đó tiền mặt được dùng như tấm đệm
thơng tin chi tiết về dự án đầu tư của công ty. Do đó, các nhà quản lý có thể thực
giữ lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư. Vì vậy, khi dòng tiền hoạt động hiện tại đủ
hiện các khoản đầu tư dưới mức làm ảnh hưởng xấu đến tài sản cổ đông.
để tài trợ cho đầu tư mới, công ty thực hiện trả nợ và tích lũy tiền mặt. Khi lợi
Thiết lập cơ hội đầu tư: Nhà quản lý của cơng ty với ít các cơ hội đầu tư
nhuận giữ lại không đủ cho đầu tư hiện tại, công ty sử dụng tiền mặt đã tích lũy và
được mong chờ sẽ giữ nhiều tiền hơn để bảo đảm khả năng tài chính để đầu tư cho
nếu cần thiết thì sử dụng nợ.
dự án phát triển, thậm chí nếu NPV của dự án này là âm. Điều này làm cho hao tốn
Thiết lập cơ hội đầu tư: Một cơ hội đầu tư lớn tạo ra nhu cầu cho một lượng
vốn của cổ đơng và thậm chí nếu cơng ty có những chương trình đầu tư lớn hơn thì
tiền mặt tồn trong quỹ, bởi vì sự thiếu hụt tiền mặt và khơng thể tiếp cận các nguồn
nó cịn làm giảm tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách. Vì vậy, sử dụng tỷ số giá
tài trợ bên ngồi, nó phải từ bỏ các cơ hội đầu tư có lợi nhuận. Vì vậy, cho rằng có
trị thị trường trên sổ sách như là đại diện, nó giống như là mối tương quan giữa thiết
một mối tương quan dương giữa cơ hội đầu tư và việc giữ tiền.
lập cơ hội đầu tư và việc nắm giữ tiền sẽ bị âm.
Đòn bẩy tài chính: Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nợ thường tăng lên khi
Địn bẩy tài chính: Các cơng ty có địn bẩy tài chính thấp thường ít bị giám
đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ lại và giảm xuống khi đầu tư ít hợn lợi nhuận giữ lại.
sát. Điều đó cho phép các nhà quản trị cao cấp tự làm theo ý mình. Vì vậy, tác giả
Do đó, nắm giữ tiền đi theo tiến trình ngược lại, nghĩa là nắm giữ tiền giảm xuống
mong chờ các cơng ty có địn bẩy tài chính thấp sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
khi đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ lại và nhiều thêm khi đầu tư ít hơn lợi nhuận giữ
Quy mơ cơng ty: Các cơng ty lớn thường có xu hướng phân tán lớn trong cổ
lại. Mối quan hệ giữ nắm giữ tiền, nợ và đầu tư cho thấy rằng có mối quan tương
đơng, điều này làm gia tăng quyền tự chủ của các nhà quản lý cấp cao. Hơn nữa, các
âm giữ địn bẩy tài chính và việc nắm giữ tiền mặt.
cơng ty lớn hơn khó có thể đạt được mục tiêu mua bán cơng ty vì phải cần tổng các
nguồn lực tài chính bởi người mua. Do đó, nó được mong chờ rằng các nhà quản lý
11
12
của cơng ty lớn có nhiều quyền tự quyết trong việc đầu tư và chính sách tài chính
đang phát triển, quy mô công ty và việc nắm giữ tiền mặt có mối tương quan âm với
cơng ty, dẫn tới nắm giữ lượng tiền mặt nhiều hơn.
nhau. Những công ty nhỏ hơn sẽ nắm giữ tiền mặt lớn hơn vì họ đối mặt với chi phí
Thơng qua lý thuyết dịng tiền tự do, các nhà quản lý có động cơ tích tụ tiền
cao hơn khi huy động vốn bên ngoài.
mặt để gia tăng lượng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ và để tự ý thực hiện các
Trái với những nghiên cứu trên thì theo lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết
quyết định đầu tư theo ý của mình. Tiền mặt sẽ làm giảm áp lực phải hoạt động hiệu
dịng tiền tự do dự đốn mối quan hệ giữa quy mô công ty và nắm giữ tiền mặt
quả và cho phép các nhà quản lý đầu tư vào các dự án phù hợp với sở thích riêng
tương quan dương bởi các công ty lớn thường đạt được nhiều thành cơng, vì vậy
của họ mà có thể khơng phù hợp với sở thích của các cổ đơng.
nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để phục vụ cho đầu tư Opler và cộng sự (1999). Cùng
Bảng 2.1: Tóm tắt mối tương quan giữa các biến với việc nắm giữ tiền mặt
với quan điểm này, nghiên cứu của Afza và Adnan (2007), Megginson và Wei
(2010), Kafayat và các cộng sự (2014) cho rằng các cơng ty có lợi nhuận lớn và cơ
Stt
1
Nhân tố ảnh hưởng
Chi trả cổ tức
Mơ hình đánh đổi
Lý thuyết trật
Lý thuyết dòng
tự phận hạng
tiền tự do
-
2
Thiết lập Cơ hội đầu tư
+
3
Tài sản lưu động thay thế
-
4
Địn bẩy tài chính
5
hội phát triển cao thì nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Giả thuyết 1: Quy mơ cơng ty có mối tương quan dương đến việc nắm giữ
tiền mặt.
+
-
2.2.2. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn
hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ
Chưa rõ
-
-
Quy mơ cơng ty
-
+
+
6
Dịng tiền bất định
+
7
Dịng tiền
-
kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng, tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn
kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt.
Theo mơ hình đánh đổi thì các tài sản lưu động khác ngồi tiền có thể thanh
lý trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, thì các tài sản lưu động đó xem như là một
+
cách thay thế của việc nắm giữ tiền mặt. Do đó, các cơng ty có nhiều tài sản lưu
động thay thế thường được mong đợi nắm giữ ít tiền mặt. Còn theo nghiên cứu của
8
Nợ đến hạn
Chưa rõ
Wenfeng Wu và cộng sự (2011) cho rằng khi tăng các khoản phải thu thì nắm giữ
tiền mặt nhiều hơn và nghiên cứu của Kafayat và các cộng sự (2014) cũng cho rằng
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty.
2.2.1. Quy mô công ty
Theo mơ hình đánh đổi thì quy mơ cơng ty và nắm giữ tiền mặt có mối tương
quan âm. Bên cạnh đó, theo mơ hình về nhu cầu tiền mặt của cơng ty nói rằng có
vốn lưu động rịng có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt.
Giả thuyết 2: Vốn lưu động rịng có mối tương quan dương đến việc nắm giữ
tiền mặt.
2.2.3. Dòng tiền
một lợi thế kinh tế về quy mô trong quản trị tiền mặt. Điều này sẽ dẫn đến các công
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các cơng ty có dịng tiền cao được
ty lớn giữ tiền mặt ít hơn các cơng ty nhỏ. Các nghiên cứu của Ferreira và Vilela
cho là sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Ferreira và Vilela (2004) nghiên cứu ở các
(2004), Saddour (2006) và Drobetz và Grüninger (2007) cũng cho rằng các công ty
khối liên minh kinh tế và tiền tệ và Hofmann (2006) nghiên cứu ở các công ty New
13
14
Zealand cũng cho rằng dịng lưu chuyển tiền có mối tương quan dương với việc
Giả thuyết 4: Đòn bẩy tài chính có mối tương quan dương đến việc nắm giữ
nắm giữ tiền mặt của các công ty ở nước này. Bên cạnh đó giả thuyết về mối tương
tiền mặt.
quan dương giữ dòng tiền và việc nắm giữ tiền mặt cũng được Afza và Adnan
(2007), Drobetz và Grüninger (2007), Ogundipe và các cộng sự (2012) một lần nữa
cũng được khẳng định.
2.2.5. Chi tiêu vốn
Chi tiêu vốn là chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra một dịng các lợi ích tiền mặt
trong tương lai kéo dài hơn một năm. Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2011),
Giả thuyết 3: Dòng tiền có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền
Kafayat và cộng sự (2014) cho rằng chi tiêu vốn có mối tương quan âm với việc
mặt.
nắm giữ tiền mặt. Mơ hình đánh đổi kỳ vọng có một mối tương quan dương giữa
2.2.4. Địn bẩy tài chính
chúng bởi vì các cơng ty có chi tiêu vốn cao giữ tiền mặt như một lá chắn chống lại
Cơng ty có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nắm giữ tiền mặt ở
chi phí giao dịch liên quan đến vốn và chi phí cơ hội của việc khơng đủ nguồn lực
một tỷ lệ cao. Địn bẩy tài chính là một trong số những phương pháp này. Bất cứ khi
tài chính. Tuy nhiên, Opler và các cộng sự (1999) nhận thấy rằng nắm giữ tiền mặt
nào có thâm hụt tiền mặt, cơng ty có thể vay nguồn vốn nếu cơng ty có khả năng
tăng với chi tiêu vốn.
phát hành nợ. Lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết dòng tiền tự do dự đốn một
mối tương quan âm giữa địn bẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt của các cơng ty.
Giả thuyết 5: Chi tiêu vốn có mối tương quan âm đến việc nắm giữ tiền mặt.
2.2.6. Lợi nhuận
Saddour (2006) cho rằng địn bẩy tài chính làm tăng giám sát của thị trường vốn. Vì
Theo mơ hình đánh đổi dự đốn các cơng ty có lợi nhuận từ hoạt động kinh
vậy các cơng ty ít sử dụng địn bẩy tài chính mà có thể tích lũy số lượng tiền mặt để
doanh cao sẽ huy động vốn dễ dàng hơn so với các cơng ty có ít lợi nhuận hơn. Do
khơng bị giám sát bởi thị trường vốn. Ngoài ra nợ có thể được sử dụng tài trợ cho
đó, các cơng ty có lợi nhuận nhiều sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn vì họ có thể dễ dàng
các cơ hội đầu tư của cơng ty và có thể được xem để thay thế tiền mặt. Vì vậy, có
huy động vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các khoản đầu tư của họ. Mặt khác, lý
một mối tương quan âm giữa địn bẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt của các công ty.
thuyết trật tự phân hạng công ty có lợi nhuận sẽ đạt dịng tiền lớn từ hoạt động kinh
Kết quả tương tự được tìm thấy bởi Opler và các cộng sự (1999), Nguyen
doanh nên việc nắm giữ tiền mặt sẽ nhiều hơn. Đồng quan điểm với lý thuyết trật tự
(2005), Afza và Adnan (2007), Hardin III và các công sự (2009), Kafayat và các
phân hạng, nghiên cứu của Nguyen (2005) và Megginson và Wei (2010) cũng cho
cộng sự (2014) cho rằng các cơng ty sử dụng địn bẩy tài chính cao có thể dễ dàng
rằng lợi nhuận có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt của công ty.
tiếp cận hơn với thị trường vốn nên nắm giữ tiền mặt ít hơn.
Đồng quan điểm với lý thuyết trật tự phân hạng thì lý thuyết dịng tiền tự do
Giả thuyết 6: ROA có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền mặt.
2.2.7. Tuổi công ty
cũng dự đốn một mối tương quan âm giữa địn bẩy và nắm giữ tiền mặt, vì các
Theo nghiên cứu của Gao và cộng sự (2013) thì tuổi cơng ty là số năm kể từ
cơng ty sử dụng vốn vay ít có thể chịu ít giám sát từ bên ngồi hơn và do đó cho
khi thành lập cơng ty. Được tính bằng cách lấy logarit tự nhiên số năm công ty.
phép nhà quản lý quyết định giữ lượng tiền mặt cao hơn theo vấn đề động cơ đại
Thời gian tồn tại càng lâu cho phép các công ty tiết kiệm tiền và tránh được việc
diện. Tuy nhiên, Ferreira và Vilela (2004) cho rằng mơ hình đánh đổi cũng có thể
phải dùng nợ để tài trợ. Những cơng ty non trẻ có xu hướng nhận nguồn tài trợ bên
dự đoán một mối tương quan dương giữa đòn bẩy và nắm giữ tiền mặt vì địn bẩy
ngồi trong khi đó, những cơng ty trưởng thành hơn có xu hướng sử dụng những
làm tăng xác suất phá sản và do đó các cơng ty giữ tiền mặt nhiều hơn để giảm xác
nguồn kiếm được. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp lâu năm thường có thị phần
suất kiệt quệ tài chính.
tương đối ổn định nên doanh thu và lợi nhuận ổn định cho nên việc nắm giữ tiền
mặt của các công ty này sẽ nhiều hơn so với các cơng ty có tuổi thọ trẻ hơn. Vì vậy,
15
16
Giả thuyết 9: Chi trả cổ tức có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền
tác giả kỳ vọng rằng những cơng ty có thời gian hoạt động càng lâu thì tình hoạt
động kinh doanh của cơng ty càng ổn định nên việc nắm giữ tiền mặt của công ty sẽ
mặt.
nhiều hơn.
2.2.10. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Giả thuyết 7: Tuổi cơng ty có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền
mặt.
Một trong những nhân tố cũng ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các
công ty cũng phải nói đến là ngành nghề kinh doanh của các cơng ty. Vì mỗi cơng
2.2.8. Sở hữu Nhà nước
ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau nên việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
Một nghiên cứu của Megginson and Wei (2010) cho thấy rằng mức độ của
này cũng khác nhau. Theo nghiên cứu của Kafayat và cộng sự (2014) thì cho rằng
việc nắm giữ tiền mặt giảm xuống khi tăng sở hữu Nhà nước. Một nghiên cứu khác
các ngành cơng nghiệp khác nhau thì việc nắm giữ tiền mặt cũng khác nhau, tuy
của Sun và Wang (2011) cũng chỉ ra rằng giá trị của lượng tiền mặt được kiểm soát
nhiên việc nắm giữ tiền mặt của các ngành cơng nghiệp cịn phụ thuộc vào sự khác
bởi các cơng ty có sở hữu Nhà nước thì cao hơn so với các cơng ty được kiểm sốt
nhau của vốn lưu động rịng, địn bẩy tài chính, quy mơ cơng ty, chi tiêu vốn và chi
bởi nhà đầu tư tư nhân.
trả cổ tức.
Giả thuyết 10: Ngành nghề có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền
Và để kiểm định xem việc nắm giữ tiền mặt của các công ty có sở hữu Nhà
nước và khơng có sở hữu Nhà nước được niêm yết trên thị trường chứng khoán
mặt.
TP.HCM trong giai đoạn 2011 đến 2013 có khác nhau khơng, tác giả đưa ra giả
2.3. Các nghiên cứu trước
thuyết như sau:
Nghiên cứu của Nadiri (1969) đi tiên phong trong nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt
Giả thuyết 8: Sở hữu Nhà Nước có mối tương quan dương đến việc nắm giữ
bằng cách thu thập dữ liệu từ lĩnh vực sản xuất Mỹ giai đoạn 1948-1964 để ước
tiền mặt.
lượng mơ hình liên quan đến mức độ mong muốn nắm giữ tiền mặt trong thực tế.
2.2.9. Chi trả cổ tức
Khi các công ty cần tiền mặt và gặp khó khăn trong việc huy động nợ nhiều
hơn hoặc vì họ bị hạn chế về tài chính hoặc bởi vì địn bẩy nợ của họ đã quá cao, họ
Kết quả cho thấy nhân tố quyết định đối với số dư tiền mặt trong thực tế được xác
định bởi: đầu ra, lãi suất, tỷ lệ thay đổi mức giá chung dự kiến, và các nhân tố về
giá.
có thể cố gắng tăng lợi nhuận giữ lại bằng cách cắt giảm các khoản thanh tốn cổ
tức. Theo mơ hình đánh đổi cho rằng, các cơng ty chi trả cổ tức có thể gia tăng thêm
Nghiên cứu của Cambell và Brendell (1977) đã mở rộng thêm nghiên cứu của
quỹ bằng cách cắt giảm chi trả cổ tức thay vì tiếp cận thị trường vốn, do đó người
Nadiri (1969) về việc nắm giữ tiền mặt, bằng việc thu thập dữ liệu từ các công ty
chi trả cổ tức sẽ dự kiến nắm giữ ít tiền mặt hơn. Mặt khác, nghiên cứu của
ngành sản xuất ở Mỹ từ năm 1953 – 1963, với phương pháp phân tích hồi quy bình
Hofmann (2006), Afza và Adnan (2007), Kim và các công sự (2011) cũng cho rằng
phương bé nhất (OLS), Cambell và Brendell (1977) đã tìm thấy rằng là: Tài khoản
các cơng ty chi trả cổ tức cao sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn. Ngược với các nghiên cứu
bù trừ yêu cầu không có ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt.
trên thì nghiên cứu của Nguyen (2005), Drobetz và Grüninger (2007), Kafayat và
các cộng sự (2014) nhận định rằng các công ty phải có lượng tiền mặt nhiều hơn để
Nghiên cứu năm 1999 của nhóm tác giả Opler và các cộng sự nghiên cứu về các
chi trả cổ tức cho các cổ đơng, do đó chi trả cổ tức có mối tương quan dương với
nhân tố quyết định và những tác động của việc nắm giữ tiền mặt của công ty. Với
việc nắm giữ tiền mặt của công ty.
bộ dữ liệu nghiên cứu từ năm 1971 – 1994 với 1048 công ty Mỹ có niêm yết. Thơng
17
18
qua kiểm tra dữ liệu thời gian và dữ liệu chéo với mơ hình của Famma – MacBeth.
Opler và các cộng sự (1999) đã tìm ra kết quả nghiên cứu như sau:
Ở New Zealand, nghiên cứu của Hofmann (2006) đã kiểm tra các nhân tố quyết
Các cơng ty có nhiều cơ hội tăng trưởng mạnh và có dịng lưu chuyển tiền tệ
định nắm giữ tiền mặt của công ty của các cơng ty phi tài chính. Phát hiện của ông
rủi ro hơn sẽ có tỷ lệ của tiền trên tổng tài sản không phải bằng tiền tương
cho thấy rằng nhân tố chính quyết định việc nắm giữ tiền mặt của các công ty New
đối cao.
Zealand là cơ hội phát triển, biến động dịng thu của cơng ty, địn bẩy tài chính, chi
Các cơng ty có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn cao hơn có xu hướng
giữ tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản không phải bằng tiền thấp hơn.
Các công ty hoạt động tốt có xu hướng tích lũy tiền mặt nhiều hơn.
trả cổ tức, và tài sản lưu động. Trong khi cơ hội tăng trưởng và biến động dòng thu
tương quan dương với nắm giữ tiền mặt; chi trả cổ tức cao và dự phịng tài sản có
tính thanh khoản cao làm cho các công ty nắm giữ tiền mặt thấp hơn.
Nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), đã nghiên cứu nhân tố quyết định nắm
Bài nghiên cứu của Saddour, K. (2006), qua nghiên cứu bằng chứng thực nghiệm
giữ tiền mặt của công ty, sử dụng một mẫu gồm 400 công ty trong 12 quốc gia trong
các công ty ở Pháp về các nhân tố và giá trị của việc nắm giữ tiền mặt. Thông qua
khối Liên minh Kinh tế và Tiền tệ (EMU) trong giai đoạn 1987-2000. Với mơ hình
bộ dữ liệu 297 công ty ở Pháp trong giai đoạn 1998 – 2002. Dựa trên mơ hình đánh
Famma – MacBeth, thơng qua phương pháp hồi quy dữ liệu chéo và dữ liệu thời
đổi và thuyết trật tự phân hạng, bằng phương pháp hồi quy OLS, với kiểu dữ liệu
gian. Ferreira và Vilela (2004) đã cho thấy rằng:
bảng và biến giả ngành. Saddour (2006) đã tìm ra được các kết quả sau:
Nắm giữ tiền mặt có mối tương quan dương với cơ hội đầu tư, các dòng lưu
chuyển tiền tệ; và tương quan âm với tính thanh khoản, địn bẩy tài chính và
quy mô công ty.
Nợ ngân hàng và nắm giữ tiền mặt có tương quan âm.
Sự phát triển thị trường vốn có tương quan âm đối với mức tiền mặt, trái với
quan điểm của đại diện.
Mức độ nắm giữ tiền mặt gia tăng lên với rủi ro hoạt động và các cơ hội phát
triển nhưng ngược lại với địn bẩy tài chính.
Các cơng ty đang phát triển, có mối tương quan âm giữ tiền mặt với qui mô
công ty, mức tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Mức tiền mặt của các công ty trưởng thành gia tăng theo quy mô công ty,
mức đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông và giảm đi với tín dụng thương mại
và các chi phí nghiên cứu và phát triển.
Theo nghiên cứu của Nguyen (2005), đã nghiên cứu giả thuyết số dư tiền mặt có
động cơ phịng ngừa và phục vụ để giảm thiểu sự biến động của lợi nhuận hoạt
Còn theo nghiên cứu của Afza và Adnan (2007), nghiên cứu các nhân tố của việc
động. Thông qua việc thu thập 9.168 công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn
nắm giữ tiền mặt của cơng ty ở Pakistan.Với mẫu dữ liệu là 205 công ty niêm yết
Tokyo trong giai đoạn 1992 – 2003. Bằng phương pháp hồi quy. Ơng đã tìm ra
trên thị trường chứng khốn Karachi trong thời kỳ từ năm 1998 – 2005 thông qua
rằng:
qui mô công ty và các ngành khác nhau. Bằng phương pháp hồi quy thống kê, Afza
Nắm giữ tiền mặt có tương quan dương với mức độ rủi ro công ty. Nhưng
tương quan âm với rủi ro ngành.
Mặt khác, qui mô của công ty nhỏ và tỷ lệ nợ thấp thì việc nắm giữ tiền mặt
giảm và tăng với cơng ty có tăng trưởng lợi nhuận, triển vọng và có tỷ lệ chi
trả cổ tức.
và Adnan (2007) đã phát hiện ra rằng:
Việc nắm giữ tiền mặt có mối tương quan âm với tỷ lệ giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách, vốn lưu động ròng, đòn bẩy tài chính và chi trả cổ tức.
Có mối tương quan dương giữ qui mơ cơng ty, dịng lưu chuyển tiền với việc
nắm giữ tiền mặt.
19
20
Qua nghiên cứu của Drobetz và Grüninger (2007), đã nghiên cứu nhân tố quyết
Còn trong bài nghiên cứu của Megginson và Wei (2010) đã nghiên cứu nhân tố
định nắm giữ tiền mặt với một mẫu tồn diện gồm 156 cơng ty phi tài chính Thụy Sĩ
quyết định nắm giữ tiền mặt và giá trị của tiền mặt trong các công ty tư nhân của
trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2004. Thơng qua phân tích hồi quy thống kê,
Trung Quốc giai đoạn 1993-2007. Thơng qua phân tích hồi quy, họ phát hiện ra
Drobetz và Grüninger (2007) đã tìm thấy rằng:
rằng, các cơng ty có lợi nhuận lớn và cơ hội phát triển cao nắm giữ tiền mặt nhiều
Tài sản hữu hình và quy mơ cơng ty đều có tương quan âm với nắm giữ tiền
mặt của công ty.
hơn. Nợ và vốn lưu động có tương quan âm với nắm giữ tiền mặt, trong khi nắm giữ
tiền mặt giảm khi nhà nước tăng quyền sở hữu.
Chi trả cổ tức, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh và Giám đốc điều
hành kiêm nhiệm có tương quan dương đến dự trữ tiền mặt.
Nghiên cứu của Chen và Mahajan (2010), đã nghiên cứu những ảnh hưởng của
của kinh tế vĩ mơ lên tính thanh khoản của cơng ty. Số liệu nghiên cứu được lấy trên
Nghiên cứu 2009 của nhóm tác giả Hardin III và các công sự, nghiên cứu các
15 nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) và 31 nước không thuộc EU trong giai
nhân tố nắm giữ tiền mặt của công ty ủy thác đầu tư bất động sản (REITs). Sử dụng
đoạn 1994-2004. Thông qua phương pháp hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng cố định
mẫu gồm 1.114 quan sát từ 194 công ty ủy thác đầu tư bất động sản (REITs) ở Mỹ
(Fixed-effect panel data regressions). Chen và Mahajan (2010) đã phát hiện ra ba
giai đoạn 1998-2006. Thơng qua phương pháp phân tích hồi quy bình phương nhỏ
điều sau:
nhất (OLS), họ nhận thấy rằng:
Việc nắm giữ tiền mặt tỷ lệ nghịch với các quỹ từ hoạt động, địn bẩy tài
chính và tư vấn nội bộ.
Và việc nắm giữ tiền mặt có liên quan trực tiếp đến chi phí tài chính bên
ngồi và các cơ hội phát triển.
Nắm giữ tiền mặt cũng có tương quan âm đến khả năng tiếp cận hạn mức tín
dụng và sử dụng chúng.
Sự ra đời của đồng Euro và việc thành lập kinh tế và Liên minh tiền tệ
(EMU) đã làm giảm tính thanh khoản của cơng ty trong EU.
Trong việc chuyển đổi sang đồng tiền tệ chung trong khối liên minh, tiền mặt
và nợ ở các nước trong EU có tính thay thế cao hơn với các nước không
thuộc EU
Các biến quản trị công ty như nắm giữ cổ phiếu liên tục, quyền chống giám
đốc và các quyền chủ nợ là nhân tố quyết định quan trọng của tính thanh
khoản của cơng ty và nên bỏ qua trong các nghiên cứu về tính thanh khoản
Nghiên cứu của Isshaq và các cộng sự (2009), nghiên cứu quản trị thanh khoản của
của công ty quốc tế.
các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Ghana. Với mẫu quan sát từ năm
1991 – 2007 của các công ty niêm yết ở thị trường chứng khốn Ghana. Thơng
Theo nghiên cứu của Kim và các công sự (2011), đã nghiên cứu các nhân tố quyết
phương pháp phân tích hồi quy bằng phần mềm Stata. Isshaq và các cộng sự (2009)
định đến mức độ nắm giữ tiền mặt của công ty – Nghiên cứu thực nghiệm ở ngành
chứng minh được rằng:
Nhà hàng. Sau khi tập hợp dữ liệu thu được từ 125 cơng ty nhà hàng niên yết ra
Khơng có ảnh hưởng đáng kể về ý nghĩa thống kê giữa nắm giữ tiền mặt và
giá cổ phiếu.
Đòn bẩy tài chính và biến động thu nhập được xác định là nhân tố quyết định
quan trọng của giá cổ phiếu.
công chúng ở Mỹ từ năm 1997 – 2008. Bằng phương pháp hồi quy thống kê, Kim
và các công sự (2011) phát hiện ra rằng:
Các công ty nhà hàng với các cơ hội đầu tư lớn có xu hướng nắm giữ tiền
mặt nhiều hơn.
21
22
Các cơng ty lớn thì nắm các tài sản lưu động cao hơn là nắm giữ tiền mặt.
Nghiên cứu của Ogundipe và các cộng sự (2012), nghiên cứu việc nắm giữ tiền
Các cơng ty có chi tiêu vốn cao và có chi trả cổ tức cao thì nắm giữ ít tiền
mặt và đặc điểm của công ty – Bằng chứng từ thị trường mới nổi ở Nigerian. Với
mặt hơn.
dữ liệu được chọn từ 54 công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Nigerian
Cả động cơ phịng ngừa và giao dịch đóng vai trị quan trọng trong việc giải
thích các nhân tố quyết định nắm giữ tiền mặt của các công ty nhà hàng.
trong giai đoạn từ năm 1995 – 2010. Thơng qua phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS, Ogundipe và các cộng sự (2012) đã tìm ra được rằng:
Có mối tương quan dương giữa dịng lưu chuyển tiền tệ, địn bẩy tài chính,
Nghiên cứu của Wu và các cộng sự (2011), nghiên cứu về tín dụng thương mại,
ROA và đầu tư tài sản cố định với việc nắm giữ tiền mặt.
nắm giữ tiền mặt và tăng cường tài chính – Bằng chứng từ nền kinh tế chuyển đổi.
Có mối tương quan âm giữa vốn lưu động ròng với việc nắm giữ tiền mặt.
Họ đã thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán và kế toán Trung quốc gồm
Cơ hội đầu tư và quy mơ cơng ty có tác động tích cự đáng kể đến việc nắm
13.229 quan sát từ 1626 công ty trong giai đoạn 1999-2009. Thông qua phương
giữ tiền mặt của các cơng ty.
pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS),Wu và các cộng sự (2011) nhận thấy
rằng:
Trong năm 2013 nghiên cứu của Gao và cộng sự, nghiên cứu các nhân tố quyết
Những cơng ty ở khu vực có mức độ tăng trưởng tài chính cao có xu hương
định chính sách tiền mặt của cơng ty: cái nhìn từ cơng ty tư nhân. Với bộ dữ liệu
nắm giữ tiền mặt ít hơn cho các khoản phải trả khi đó cơng ty có các khoản
quan sát theo năm gồm 54.404 cơng ty công và 10.595 công ty tư nhân trong giai
phải thu thì nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
đoạn từ năm 1995 đến 2011 ở Mỹ, lấy từ Capital IQ database. Thông qua phương
Tỷ lệ của các khoản phải thu thay thế cho tiền mặt được tăng lên đáng kể sau
khi các chính sách phải thu cam kết được thực hiện.
pháp thống kê hồi quy, Gao và cộng sự tìm ra rằng:
Việc nắm giữ tiền mặt ở công ty tư nhân chỉ bằng phân nữa so với việc nắm
giữ tiền mặt ở các công ty công. Bằng việc thiết lập chính sách tiền mặt cho
Nghiên cứu của Sun và Wang (2011), nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và giá trị của
mỗi nhóm, Gao và cộng sự cho rằng sự khác nhau dẫn đến chi phí đại diện
việc nắm giữ tiền mặt, bằng chứng từ Trung Quốc, với 5,169 quan sát với 929 công
cao hơn rất nhiều trong các công ty công.
ty trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008. Thông qua phương pháp hồi quy
thống kê, Sun và Wang (2011) đã nhận định rằng: Giá trị của lượng tiền mặt dư
Nghiên cứu của Chen và Liu (2013), nghiên cứu việc nắm giữ tiền mặt của các
thừa ở những cơng ty bị kiểm sốt bởi nhà đầu tư tư nhân ít hơn so với những cơng
cơng ty ở Trung Quốc, thông qua thu thập 1406 dữ liệu báo cáo tài chính từ các
ty được kiểm sốt bởi chính phủ. Mặt khác, Sun và Wang (2011) cũng cho rằng:
công ty ở Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2012, bằng phương
Sự mất quyết quyền kiểm sốt của cổ đơng có ảnh hưởng đáng kể và tích cực
pháp hồi quy thống kê, Chen và Liu (2013) đã kết luận rằng:
với lượng tiền mặt dư thừa năm trước trong các cơng ty bị kiểm sốt bởi nhà
Khi các cơng ty bị hạn chế về tài chính nhiều nhiều hơn, thì khả năng giữ
đầu tư tư nhân trong khi đó khơng ảnh hưởng đáng kể ở các công ty bị kiểm
tiền mặt của họ nhiều hơn. Các cơng ty có địn bẩy tài chính thấp, vốn lưu
sốt bởi chính phủ. Kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng sự kiểm
động thuần và chi tiêu vốn thấp hơn có nhiều khả năng gia tăng nắm giữ tiền
sốt cổ đơng tư nhân có khả năng lớn hơn để nắm lợi ích cá nhân trong việc
mặt. Ngồi ra, Trung Quốc có mơi trường kinh tế khác với các nước phát
nắm giữ tiền mặt.
triển, hầu hết các công ty sản xuất là nhà nước do đó, các chính sách của
chính phủ ảnh hưởng đến động cơ của cơng ty.
23
24
Nghiên cứu của Kafayat và các cộng sự (2014), nghiên cức các nhân tố ảnh hưởng
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công ty Việt Nam có
đến việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty phi tài chính ở Pakistan. Bằng việc thu
xu hướng nắm giữ thêm 0,6 đồng tiền mặt để trang trải cho 1 đồng các khoản
thập dữ liệu của 40 cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Karachi và 6
nhận tín dụng thương mại.
ngành cơng nghiệp trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012. Thông qua phương pháp
Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây
hồi quy thống kê, Kafayat và các cộng sự (2014) đã tìm ra kết quả như sau:
Stt
Tác giả
Năm
Quốc gia
Quy mơ cơng ty, vốn lưu động rịng và chi trả cổ tức có mối tương quan
dương với việc nắm giữ tiền mặt của cơng ty, có mối tương quan âm với địn
1
Nadiri
1969
USA
Campbell và
2
tương quan âm với quy mơ cơng ty, địn bẩy tài chính và chi tiêu vốn.
Brendell
1977
USA
nhau.
Opler và các
3
việc nắm giữ tiền mặt.
cộng sự
tăng lên việc nắm giữ dòng tiền có mối quan hệ
1999
USA
cao với nắm giữ tiền mặt trên tổng tài sản (tỷ lệ
tiền mặt ròng và tiếp cận thị trường vốn cao hơn
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thiện (2014), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
dẫn đến tỷ lệ thấp hơn).
đến việc nắm giữ tiền mặt của các cơng ty trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Nắm giữ tiền mặt có tương quan dương với cơ
Với mẫu số liệu theo quý của 20 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Ferreira và
4
Pooling, Random Effect và Fixed Effect, tác giả đã tìm ra được:
Vilela
hội tăng trưởng và dịng lưu chuyển tiền tệ và có
2004
EMU
mối tương quan âm đến khả năng thanh tốn,
địn bẩy tài chính, quy mơ công ty, nợ ngân hàng
Việc nắm giữ tiền mặt tương quan dương với cơ hội đầu tư, đòn bẩy và dòng
và phát triển thị trường vốn.
Nắm giữ tiền mặt có mối tương quan dương với
tiền của cơng ty, tương quan âm với tài sản lưu động và nợ ngân hàng.
Việc chi trả cổ tức không ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt công ty.
mức độ rủi ro cơng ty nhưng có mối tương quan
5
Nguyen
2005
Tokyo
Nghiên cứu của Phạm Hữu Tín (2014), nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
âm với rủi ro ngành. Mặt khác, cịn tìm thấy
nắm giữ tiền mặt giảm theo quy mô công ty và
tỷ số nợ và tăng theo với tăng trưởng lợi nhuận,
nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam: xem xét tác động của tín dụng thương
triển vọng và tỷ số chi trả cổ tức.
mại đến việc nắm giữ tiền mặt. Thông qua 130 công ty với 780 quan sát trong giai
Các nhân tố quyết định nắm giữ tiền mặt của các
đoạn từ 2007 đến 2012. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Fixed Effec, đã tìm
cơng ty ở New Zealand là cơng ty có cơ hội tăng
ra được kết quả sau:
Tài sản lưu động và đòn bẩy tài chính có mối tương quan âm với việc nắm
u cầu số dư bù trừ khơng có ảnh hưởng đến
Các công ty với nhiều cơ hội tăng trưởng và sự
Các ngành công nghiệp khác nhau nên việc nắm giữ tiền mặt cũng khác
Nam trong giai đoạn 2007 – 2013. Thông qua phương pháp hồi quy theo 3 cách:
thực tế là đầu ra, tỷ lệ lãi suất và thay đổi mức
giá chung.
bẩy tài chính và chi tiêu vốn.
Vốn lưu động rịng có mối tương quan dương với chi trả cổ tức và có mối
Kết quả nghiên cứu
Các nhân tố quyết định của số dư tiền mặt trong
6
Hofmann
2006
New
trưởng, sự thay đổi các dịng lưu chuyển tiền tệ
Zealand
của cơng ty, địn bẩy tài chính, chi trả cổ tức và
giữ tiền mặt của cơng ty, trong khi đó dịng tiền lại có mối tương quan
sự thay đổi của tài sản lưu động hiện có. Cơ hội
dương.
tăng trưởng và sự thay đổi dịng tiền có mối
25
26
tương quan dương đến việc nắm giữ tiền mặt
Wei
quốc
trong khi đó các nhân tố cịn lại có mối tương
động thuần và sở hữu Nhà nước có mối tương quan
quan âm đến việc nắm giữ tiền mặt.
âm đến nắm giữ tiền mặt.
Sự ra đời của đồng Euro và thành lập kinh tế và liên
Mức độ nắm giữ tiền mặt tăng cùng với những
minh tiền tệ đã làm giảm tính thanh khoản các công
rủi ro hoạt động và cơ hội tăng trưởng nhưng tỷ
ty EU. Tiền mặt và nợ ở các nước EU có tính thay
lệ nghịch với địn bẩy tài chính. Các cơng ty
Chen và
tăng trưởng có mối tương quan âm giữ tiền mặt
7
Saddour
2006
Pháp
và quy mô công ty, mức tài sản lưu động và nợ
13
Mahajan
thế cao hơn các nước không thuộc EU.
2010
EMU
tục, các quyền chống giám đốc và các quyền chủ nợ
là các nhân tố quyết định quan trọng của thanh khoản
tăng trưởng tăng cùng quy mô công ty, mức đầu
công ty và nên bỏ qua các nghiên cứu thanh khoản
tư và chi trả cổ tức cho cổ đông và giảm cùng
của các cơng ty quốc tế.
với tín dụng thương mại, với chi phí nghiên cứu
Các cơng ty với các cơ hội đầu tư lớn hơn có xu
và phát triển.
hướng giữ tiền mặt nhiều hơn trong khi các công ty
trị sổ sách, vốn lưu động thuần, đòn bẩy tài
Afza và Adnan
2007
Pakistan
nắm tài sản lưu động khác hơn tiền mặt, chi tiêu vốn
Kim và các cộng
14
chính, chi trả cổ tức có mối tương quan âm và có
sự
2011
USA
nhà hàng.
Tài sản hữu hình và quy mơ cơng ty đều có tương
Grüninger
Những cơng ty ở khu vực có mức độ tăng trưởng tài
quan âm với nắm giữ tiền mặt của cơng ty. Trong khi
2007
Thụy sĩ
chính cao có xu hương nắm giữ tiền mặt ít hơn cho
chi trả cổ tức, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và
Giám đốc điều hành kiêm nhiệm có tương quan
dương đến dự trữ tiền mặt.
Wenfeng Wu và
15
các cộng sự
2011
Trung
quốc
Nắm giữ tiền mặt thì tỷ lệ nghịch với các quỹ từ hoạt
10
cộng sự
2009
USA
các cơng ty có sở hữu Nhà nước thì cao hơn so
với các cơng ty được kiểm sốt bởi nhà đầu tư tư
mức tín dụng và sử dụng chúng.
Isshaq và các
12
cộng sự
Megginson và
2009
Ga – na
2010
Trung
của việc nắm giữ tiền mặt lên giá cổ phiếu. Trong
khoản phải thu thay thế cho tiền mặt được tăng lên
Giá trị của lượng tiền mặt được kiểm soát bởi
và cơ hội tăng trưởng.
Nắm giữ tiền mặt cũng có tương quan âm đến hạn
11
thu thì nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Tỷ lệ của các
được thực hiện.
mối quan hệ trực tiếp đến chi phí tài chính bên ngồi
Khơng có ảnh hưởng đáng kế về ý nghĩa thống kê
các khoản phải trả khi đó cơng ty có các khoản phải
đáng kể sau khi các chính sách phải thu cam kết
động, địn bẩy tài chính và quảng cáo nội bộ và có
Hardin III và các
Động cơ phịng ngừa và giao dịch đã được tìm thấy
nhân tố quyết định nắm giữ tiền mặt của các cơng ty
dịng tiền và nắm giữ tiền mặt.
9
và chi trả cổ tức cao hơn nắm giữ tiền mặt ít hơn.
đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích các
mối tương quan dương với quy mô công ty,
Drobetz và
Các biến quản trị công ty như nắm giữ cổ phiếu liên
ngắn hạn khi đó mức tiền mặt của các công ty
Nắm giữ tiền mặt và tỷ số giá thị trường trên giá
8
quan dương đến nắm giữ tiền mặt khi đó nợ, vốn lưu
Sun và Wang
2011
Trung
nhân. Mặt khác, sự mất quyết quyền kiểm sốt
Quốc
của cổ đơng có ảnh hưởng đáng kể và tích cực
khi địn bẩy tài chính và biến động thu nhập được
với lượng tiền mặt dư thừa năm trước trong các
cho xác định là nhân tố quyết định lên giá cổ phiếu.
công ty bị kiểm sốt bởi nhà đầu tư tư nhân
Quy mơ cơng ty, lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng tương
trong khi đó không ảnh hưởng đáng kể ở các
27
Ogundipe và các
16
cộng sự
2012
Nigerian
28
cơng ty bị kiểm sốt bởi chính phủ.
hàng.
Có mối tương quan dương giữa dịng lưu chuyển tiền
Việc chi trả cổ tức không ảnh hưởng đến việc nắm
tệ, địn bẩy tài chính, ROA và đầu tư tài sản cố định
giữ tiền mặt công ty
với việc nắm giữ tiền mặt. Có mối tương quan âm
Tài sản lưu động và địn bẩy tài chính có mối
giữa vốn lưu động rịng với việc nắm giữ tiền mặt.
tương quan âm với việc nắm giữ tiền mặt của
Cơ hội đầu tư và quy mơ cơng ty có tác động tích cự
cơng ty, trong khi đó dịng tiền lại có mối tương
đáng kể đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty.
Việc nắm giữ tiền mặt ở công ty tư nhân chỉ
21
Phạm Hữu Tín
2014
Việt Nam
bằng phân nữa so với việc nắm giữ tiền mặt ở
17
Gao và cộng sự
2013
U.S
quan dương.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng các công ty Việt Nam có xu hướng nắm giữ
các cơng ty cơng. Bằng việc thiết lập chính sách
thêm 0,6 đồng tiền mặt để trang trải cho 1 đồng
tiền mặt cho mỗi nhóm, Gao và cộng sự cho
các khoản nhận tín dụng thương mại.
rằng sự khác nhau dẫn đến chi phí đại diện cao
hơn rất nhiều trong các công ty công.
Khi các công ty bị hạn chế về tài chính nhiều
nhiều hơn, thì khả năng giữ tiền mặt của họ
Bảng 2.3: Tổng hợp mối tương quan giữa các nhân tố và nắm giữ tiền mặt của
các nghiên cứu trước.
nhiều hơn. Các cơng ty có địn bẩy tài chính
thấp, vốn lưu động thuần và chi tiêu vốn thấp
18
Chen và Liu
2013
Trung
hơn có nhiều khả năng gia tăng nắm giữ tiền
Quốc
mặt. Ngồi ra, Trung Quốc có mơi trường kinh
Stt
cộng sự
2014
Pakistan
Tương quan dương
Tương quan âm
dương và âm (hoặc
không xác định)
Opler và các cộng sự
ty sản xuất là nhà nước do đó, các chính sách
(1999), Ferreira và
của chính phủ ảnh hưởng đến động cơ của công
Vilela
(2004),
Saddour
(2006),
Hardin III và các công
Megginson và Wei
sự (2009), Ogundipe
có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt
(2010), Kim và các
và các cộng sự (2012)
của cơng ty, có mối tương quan âm với địn bẩy tài
cơng
chính và chi tiêu vốn. Vốn lưu động rịng có mối
Nguyễn Ngọc Thiện
tương quan dương với chi trả cổ tức và có mối tương
(2014)
Quy mơ cơng ty, vốn lưu động ròng và chi trả cổ tức
19
ảnh hưởng
Cả tương quan
tế khác với các nước phát triển, hầu hết các công
ty.
Kafayat và các
Nhân tố
Cơ hội tăng
1
trưởng
sự
(2011),
quan âm với quy mô công ty, địn bẩy tài chính và
Nguyễn Ngọc
20
Thiện
chi tiêu vốn. Các ngành công nghiệp khác nhau nên
Afza
việc nắm giữ tiền mặt cũng khác nhau.
(2007),
Việc nắm giữ tiền mặt tương quan dương với cơ
2014
Việt Nam hội đầu tư, đòn bẩy và dòng tiền của công ty,
tương quan âm với tài sản lưu động và nợ ngân
Quy mô
2
công ty
và
và
Wei
Adnan Ferreira
và
Vilela
Megginson (2004),
Nguyen
(2010), (2005),
Saddour
Kafayat và các cộng (2006), Drobetz và
sự (2014)
Grüninger (2007)
Ogundipe và các cộng
sự (2012)
29
30
hàng)
các công sự (2009),
Opler và các cộng sự
3
Lợi nhuận
(1999),
Nguyen
(2005),
Megginson
Megginson và Wei
(2010), Nguyễn Ngọc
Thiện
và Wei (2010)
Ferreira
Ferreira
Thanh
4
5
(2004),
khoản
Chi tiêu vốn
và
Vilela
Hofmann
(2006),
(2006)
Opler và các cộng sự
(1999)
và
(2004),
Adnan
Kim và các cơng sự
9
(2011), Kafayat và
Dịng tiền
Vilela
Hofmann
Afza
và
(2007),
Drobetz và Grüninger
(2007), Ogundipe và
các cộng sự (2012),
các cộng sự (2014)
Nguyễn Ngọc Thiện
Opler và các cộng sự
(2014), Phạm Hữu
(1999), Ferreira và
Tín (2014)
Vilela
(2004),
Nguyen
(2005),
Mặc dù trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về các
Saddour (2006), Afza
6
Địn bẩy tài
Ogundipe
và
chính
cộng sự (2012),
(2007),
nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty, nhưng đa phần các
Hardin III và các
nghiên cứu trên thế giới chỉ tập trung chủ yếu vào các nhân tố như quy mô công ty,
công
(2009),
lợi nhuận, chi tiêu vốn, địn bẩy tài chính và chi trả cổ tức. Còn ở Việt Nam, trong
Kafayat và các cộng
luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của Nguyễn
các và
Adnan
sự
sự (2014), Phạm Hữu
Ngọc Thiện (2014) và Phạm Hữu Tín (2014) thì bổ sung thêm các nhân tố mới như
Tín (2014), Nguyễn
nợ ngân hàng và tín dụng thương mại tác động đến việc nắm giữ tiền mặt. Ở bài
Ngọc Thiện (2014)
(2006),
tiền mặt của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn TP.HCM nhưng
Adnan
trong mơ hình nghiên cứu ngồi việc sử dụng lại các biến quy mô công ty, lợi
(2007), Kafayat và (2007), Kim và các
nhuận, chi tiêu vốn, đòn bẩy tài chính và chi trả cổ tức tác giả cịn thêm kết hợp
các cộng sự (2014)
thêm một số biến mới như biến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tuổi công ty, ngành
Nguyen
7
8
nghiên cứu này, tác giả cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ
(2005), Hofmann
Chi trả cổ
Drobetz và Grüninger Afza
tức
và
cơng sự (2011)
Tín dụng
Ferreira
và
Vilela
tương mại
(2004),
(nợ ngân
(2006), Hardin III và
Saddour
nghề kinh doanh và sở hữu vốn nhà nước để kiểm tra xem các biến độc lập mới này
Wenfeng Wu và các
cộng sự (2011)
có khả năng gây ra tác động đến việc nắm giữ tiền mặt hay không. Bên cạnh đó,
trong bài nghiên cứu này tác giả cũng muốn kiểm tra xem việc nắm giữ tiền mặt của
các công ty có sở hữu nhà nước mà có chi trả cổ tức hoặc khơng có chi trả cổ tức
31
32
như thế nào. Các cơng ty có sở hữu nhà nước mà ngành nghề kinh doanh khác nhau
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thì việc nắm giữ tiền mặt có khác nhau hay khơng.
Chương này tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu đồng thời
mơ tả các điều kiện lấy mẫu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM trong giai đoạn 2011 – 2013. Mặt khác, tác giả cũng đưa ra phương pháp
nghiên cứu để xử lý dữ liệu, mơ hình nghiên cứu, cách mô tả và đo lường các biến
trong mô hình nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định các vấn đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết và các nghiên
cứu trước.
Thiết lập mơ hình nghiên cứu.
Thu thập và xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS.
Thống kê mô tả
Hồi quy tính tuyến các
biến trong mơ hình.
Nhận xét và đánh giá kết quả
nghiên cứu.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong bài này là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ trang web của
Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM gồm báo cáo tài chính năm (được kiểm tốn)
và các báo cáo khác của các công ty niêm yết trên HOSE từ 2011–2013. Các công
33
34
CASH = βo + β1 lnSIZE + β2NWC + β3 CF + β4 LEV + β5 CAPEX + β6 ROA +
ty lấy mẫu là các cơng ty phi tài chính, có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên
β7 AGE + β8 STATE + β9 DIV + β10 KIND + ε
cứu.
Điều kiện lọc dữ liệu:
β0
: hệ số chặn.
Công ty phải thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoáng TP.HCM
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8, β9, β10
: là tham số chưa biết của mơ hình.
: Sai số của mơ hình
trước năm 2011 và khơng được rời khỏi thị trường chứng khoán trong giai
Biến độc lập
đoạn nghiên cứu.
Cơng ty thực hiện kỳ kế tốn theo năm dương lịch, khơng áp dụng theo năm
Quy mơ cơng ty
tài chính và khơng thay đổi kỳ kế tốn trong giai đoạn nghiên cứu.
Các công ty của việc nghiên cứu, phải có hoạt động liên tục và cổ phiếu của
Biến phụ thuộc
Vốn lưu động rịng
nó được giao dịch.
Các cơng ty nghiên cứu không phải là các Ngân hàng, công ty chứng khốn,
CASH
Dịng tiền
cơng ty bảo hiểm,…
Các cơng ty phải trình bày các thơng tin tài chính cho giai đoạn từ 2011-
Địn bẩy tài chính
2013.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chi tiêu vốn
Trong nghiên cứu này, phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm
thống kê SPSS để thực hiện: thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan và hồi quy
tuyến tính đa biến các biến trong mơ hình nghiên cứu.
Đánh giá độ phù hợp của mơ hình hồi quy đa biến thông qua Hệ số xác định
R2 và R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mơ hình.
ROA
Tuổi cơng ty
Tỷ lệ sở hữu Nhà
Nước
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai
VIF (Variance Inflation Factor).
Kiểm định tự tương quan thông qua hệ số Durbin-Watson.
Chi trả cổ tức
Ngành nghề
Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi quy và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc
lập bằng cách sử dụng giá trị Sig so với mức ý nghĩa thống kê.
3.4. Mơ hình nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả phần lớn sử dụng mơ hình của Kafayat và
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt
3.5. Mô tả các biến trong mơ hình và phương pháp đo lường
3.5.1. Biến phụ thuộc (Cash) – Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
cộng sự (2014). Bên cạnh đó, tác giả cũng có tham khảo mơ hình của Ogundipe và
Biến phụ thuộc CASH là tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty i trong năm t.
cộng sự (2012) và có một số điều chỉnh để phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở Việt
Trong bài nghiên cứu trước của Ogundipe và cộng sự (2012), Kafayat và cộng sự
Nam.
(2014) đưa ra cơng thức tính tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty.
35
Cash
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng Tài sản ròng
=
Tổng Tài sản ròng = Tổng Tài sản – Tiền và các khoản tương đương tiền.
3.5.2. Các Biến độc lập
Quy mô Công ty (Size)
Một trong những biến cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc nắm giữ tiền mặt
của công ty là quy mơ. Theo mơ hình đánh đổi thì chi phí huy động vốn ở các cơng
ty lớn ít hơn nên họ đã dự kiến nắm giữ tiền mặt ít hơn. Còn theo lý thuyết trật tự
36
Dòng tiền (Cash Flow – CF)
Dịng tiền của cơng ty được xác định là lợi nhuận sau thuế và khấu hao chia
cho tổng tài sản. Khi dịng tiền mặt của cơng ty tăng lên có khuynh hướng là hoạt
động kinh doanh đang hoạt động tốt, cơng ty sẽ giảm nắm giữ tiền mặt cịn theo lý
thuyết trật tự phân hạng cho rằng các công ty có dịng tiền cao sẽ nắm nhiều tiền
mặt hơn. Nghiên cứu của Frreira và Vilela (2004), Hofmann (2006), Afza và Adnan
(2007), Drobetz và Grüninger (2007), Ogundipe và các cộng sự (2012) cũng cho
rằng dịng tiền có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền mặt.
phân hạng cho rằng các cơng ty lớn thì muốn thành cơng nhiều hơn do đó họ cần
phải có nhiều tiền hơn sau khi kiểm sốt các khoản đầu tư của họ.
Biến dịng tiền có 2 cách tính. Cánh tính thứ 1 theo Ogundipe và cộng sự
(2012):
Mặt khác trong bài nghiên cứu của Ogundipe và cộng sự (2012), Kafayat và
CF
cộng sự (2014) cũng cho rằng quy mơ cơng ty có mối tương quan dương đến việc
nắm giữ tiền mặt của công ty. Theo nghiên cứu của Ogundipe và cộng sự (2012),
Kafayat và cộng sự (2014) đo lường biến Quy mô công ty bằng cách lấy logarit tự
=
Cịn cách tính thứ 2 thì theo Nahandi và cộng sự (2011), Chen và Liu (2013)
dịng tiền được tính như sau:
nhiên của Tổng tài sản.
CF
Size = ln (Tổng tài sản)
Tác giả kỳ vọng biến này có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt.
Vốn lưu động ròng (Net working capital - NWC)
có thể thanh lý trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, thì các tài sản lưu động đó xem
như là một cách thay thế của việc nắm giữ tiền mặt. Do đó, các cơng ty có nhiều tài
sản lưu động thay thế thường được mong đợi nắm giữ ít tiền mặt. Cịn theo
Wenfeng Wu và cộng sự (2011), Kafayat và các cộng sự (2014) thì cho rằng vốn
lưu động rịng có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt.
Theo Ogundipe và cộng sự (2012), Kafayat và cộng sự (2014) đo lường biến
bằng cách tính như sau:
NWC
=
Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản rịng
Tác giả kỳ vọng biến này có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền mặt.
=
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Tổng Tài sản
Trong bài này nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách tính số 2 để làm biến độc
lập xác định nhân tố quyết định việc nắm giữ tiền mặt cơng ty.
Vốn lưu động rịng cũng là nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng nắm giữ
tiền của các cơng ty. Theo mơ hình đánh đổi thì các tài sản lưu động khác ngồi tiền
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
Tổng Tài sản ròng
Tác giả kỳ vọng biến này có mối tương quan dương với việc nắm giữ tiền
mặt.
Địn bẩy tài chính (Leverage – LEV)
Theo mơ hình đánh đổi sự gia tăng của địn bẩy tài chính có thể làm cho
cơng ty phá sản, với địn bẩy tài chính cao hơn được dự kiến sẽ nắm giữ tiền mặt
nhiều hơn. Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng nợ tăng trưởng khi đầu tư vượt
quá lợi nhuận giữ lại và thấp xuống khi đầu tư ít hơn lợi nhuận giữ lại. Các nghiên
cứu trước cũng chỉ ra rằng có mối tương quan âm giữ địn bẩy tài chính và nắm giữ
tiền mặt. Địn bẩy tài chính được Ogundipe và cộng sự (2012), Kafayat và cộng sự
(2014) tính bằng:
LEV
=
Tổng nợ
Tổng Tài sản
Tác giả kỳ vọng biến này có mối tương quan âm với việc nắm giữ tiền mặt.