Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.74 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN VIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Xong

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất, đưa đất nước tăng
trưởng và phát triển nhanh, bền vững. Hiện nay, nước ta đã và đang
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đã ký kết và tham gia
nhiều Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) với các nước trên
thế giới. Hơn nữa, tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu phấn đấu đến năm
2020 sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại (Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh lần thứ 21) đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức không
nhỏ cho ngành công nghiệp của Quảng Nam phát triển, do đó cần phải
có biện pháp quản lý phù hợp trong bối cảnh mới. Nhận thức được
tầm quan trọng này kết hợp với những kiến thức đã được học ở
trường, tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nƣớc đối với
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước đối với công nghiệp trên địa bàn tỉnh QN.
Phạm vi nghiên cứu: Nội dung về quản lý nhà nước đối với
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.



2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên
phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp, so sánh,…
- Cách tiếp cận: (1) Thu thập số liệu từ các công trình nghiên cứu
đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số liệu thứ cấp do
các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. (2) Thông qua điều
tra xã hội học thu thập ý kiến của các đối tượng chịu tác động của
quản lý nhà nước.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa, lý giải và làm rõ một số vấn đề cơ
bản về quản lý công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển ngành công nghiệp và thực trạng quản lý công
nghiệp tỉnh Quảng Nam. Chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại trong quản lý nhà nước về công nghiệp và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngành công nghiệp
tại tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu
Qua nghiên cứu tổng quan về tài liệu, tác giả nhận thấy còn thiếu
một công trình nghiên cứu có hệ thống, toàn diện về QLNN đối với
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm giúp đề xuất các giải
pháp phù hợp cho tỉnh để phát triển công nghiệp thành công. Đây là
những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn tới.
7. Cấu trúc của luận văn: gồm có 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với công nghiệp;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.



3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và điểm đặc của công nghiệp
a. Khái niệm công nghiệp
- Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp (2007) của tác giả
Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa: “Công nghiệp là
ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu
thành nền sản xuất vật chất của xã hội” [21; Tr.7].
b. Đặc điểm công nghiệp
- Chủ yếu sử dụng các phương pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc
quá trình sinh học để tạo thành các sản phẩm đầu ra.
- Công nghiệp ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên hơn
so với nông nghiệp.
- Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất.
- Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên, vật liệu đầu vào.
- Công nghệ và trình độ lao động, quản lý của công nghiệp yêu
cầu cao hơn nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Quản lý nhà nước về công nghiệp là một bộ phận trong quản lý
nhà nước về kinh tế, thể hiện sự tác động hướng đích của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các
biện pháp, phương pháp và công cụ nhằm làm hệ thống công nghiệp
vận hành phù hợp với các quy luật khách quan và định hướng mục
tiêu của hệ thống kinh tế quốc dân.
1.1.3. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp



4
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật và cơ chế quản lý nhà nước Trung
ương đối với phát triển công nghiệp.
- Đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của tỉnh.
- Đảm bảo về công tác bảo vệ môi trường.
- Hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội.
- Cần lựa chọn ngành công nghiệp ưu tiên, phù hợp với lợi thế và
điều kiện từng địa phương.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao quy mô sản lượng của
nền kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
- Góp phần vào tăng trưởng bền vững.
- Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực; tạo ra nhiều việc làm,
giải quyết các vấn đề xã hội.
- Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển công nghiệp
- Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách của Trung ương ban hành vào địa bàn tỉnh.
- Đề xuất thêm các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách mới
do địa phương xây dựng và thực hiện theo thẩm quyền phân cấp.
- Là cơ sở để tỉnh thực hiện thành công các mục tiêu, định hướng

phát triển công nghiệp trên địa bàn.


5
1.2.2. Tạo lập môi trƣờng kinh doanh để phát triển công
nghiệp
- Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố từ bên trong
cũng như từ bên ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp,
tăng mức độ thuận lợi của doanh nghiệp khi gia nhập thị trường.
- Tính minh bạch trong môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao.
- Đảm bảo việc tiếp cận đất đai được tiến hành nhanh chóng và
sự ổn định trong sử dụng đất của nhà nước được đảm bảo.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp gia nhập thị trường với chi phí thời
gian nhỏ nhất và chi phí không chính thức thấp nhất.
- Đề xuất giải pháp quản lý nhằm tăng mức độ cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, hệ sinh thái doanh nghiệp và
chuỗi giá trị được nhà nước đảm bảo.
- Sự năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh luôn được cam
kết, đảm bảo cho nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp
- Xúc tiến đầu tư là tổng thể các hoạt động, biện pháp nhằm giới
thiệu, định hướng, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với
những cơ hội đầu tư trên địa bàn.
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lợi thế, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư.
- Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu
tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Đơn giản hóa thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện các
thủ tục đầu tư; đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.


6
- Hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu
tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
1.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
thực hiện cơ chế, chính sách công nghiệp
- Đảm bảo chính sách phát triển công nghiệp địa phương đi đúng
hướng, được áp dụng vào thực tế cuộc sống và mạng lại hiệu quả cao.
- Phát hiện doanh nghiệp vi phạm pháp luật, nhất là vi phạm về
bảo vệ môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư,
đảm bảo xúc tiến và thu hút đầu tư hiệu quả, tiết kiệm, lành mạnh.
- Phát hiện các vấn đề còn gây khó khăn, vướng mắc trong môi
trường kinh doanh để kịp thời có biện pháp xử lý, giải quyết.
- Đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật, đúng quy hoạch của địa phương trong các hoạt động SXKD.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng
1.3.2. Hệ thống pháp luật có liên quan
1.3.3. Sự phát triển của ngành công nghiệp
1.3.4. Bộ máy và đội ngũ CB,CC QLNN về công nghiệp
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh QN.



7
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: có diện tích tự nhiên hơn 10,408
ngàn km2 Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng - đô thị lớn nhất của miền
Trung, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào và tỉnh Kon Tum, phía Nam là hệ thống cảng biển Kỳ
Hà và sân bay Chu Lai. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng
trưởng GRDP đạt khá, bình quân 11,5%/năm. Năm 2016 tăng trưởng
GRDP của Quảng Nam đạt 14,73%. Năm 2017 tăng trưởng GRDP đạt
10%, thu nhập bình quân đầu người hơn 56 triệu đồng/người, tăng 4
triệu đồng/người so với năm 2016.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: theo hướng tích cực; năm 2017
tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,6%, khu vực
công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 88,4%.
c. Kết cấu hạ tầng: tỉnh có đường bộ, đường biển, đường sắt,
đường hàng không đảm bảo kết nối giao thông liên vùng và nội tỉnh.
d. Dân số và lao động: năm 2017 toàn tỉnh có 1.472.114 người,
trong đó 18,94% dân cư sống ở khu vực đô thị (các thị xã và thị trấn),
81,06% dân số sống ở nông thôn.
2.1.3. Tình hình phát triển ngành công nghiệp của tỉnh
Quảng Nam
a. Số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất công nghiệp: doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có hơn 500 doanh



8
nghiệp với quy mô khác nhau. Trong đó có 11 doanh nghiệp lớn,
chiếm 2,18% trong số DNCN; 33 doanh nghiệp vừa, chiếm 6,55%
trong số DNCN; 350 doanh nghiệp nhỏ, chiếm 69,44% trong số
DNCN; 110 doanh nghiệp siêu nhỏ, chiếm 21,83% tổng số. Giá trị sản
xuất ngành công nghiệp tăng trưởng ổn định, năm 2016 giá trị sản
xuất ngành công nghiệp (giá 2010) đạt 75.700 tỷ đồng, tăng 15,5% so
với năm 2015. Năm 2017 giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá
2010) đạt 79.000 tỷ đồng, tăng trên 2% so với năm 2016.
b. Sản phẩm và thị trường của ngành công nghiệp: gồm công
nghiệp cơ khí; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; công
nghiệp điện tử, tin học; công nghiệp sản xuất VLXD; công nghiệp dệt
may, da giày; công nghiệp hoá dầu, sản phẩm khí và điện khí…
c. Kết quả và đóng góp của ngành công nghiệp cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh: tài sản cố định của các doanh nghiệp công
nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt 42,37%/năm giai đoạn
2006-2017. Vốn sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tăng cao
qua từng năm với tốc độ tăng trưởng bình quân 36,7%/năm. Năng lực
công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn ở mức trung
bình, với sự đan xen giữa công nghệ tiên tiến, trung bình và lạc hậu.
Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của Quảng Nam ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn, từ 23,76% năm 2005; tăng lên 30,85% năm 2010;
40,15% năm 2016; 40,50% năm 2017.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI CÔNG
NGHỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Q.NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
- Tỉnh đã xây dựng và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch

phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Quyết định số


9
2298/QĐ-UBND ngày 26/7/2013 về Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020, có xét đến 2025).
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2722/QĐ-UBND ngày
05/8/2015 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành Công Thương.
- Ban hành Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 về
Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Ban hành quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 về
Phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”.
- Đã quy hoạch vùng Đông (đồng bằng ven biển, hải đảo) theo
hướng đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ,
nhất là các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp sản
xuất lắp ráp ô tô, công nghiệp chế biến.
- Đối với vùng trung du, miền núi phía Tây, tỉnh đã quy hoạch
theo hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu
xây dựng... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên liệu.
- Đến giữa năm 2018, tỉnh có 9 khu công nghiệp, tổng diện tích
quy hoạch các KCN là 6.151 ha. Đến tháng 5/2018 tỉnh đã quy hoạch
87 CCN với tổng diện tích 1.526,8 ha. Trong đó, đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết 61 CCN với diện tích 1.530 ha, diện tích đất công
nghiệp 1.009 ha; chưa thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng CCN
nhưng đã đi vào hoạt động gồm 04 CCN với diện tích 68 ha.
- Đã khôi phục và phát triển được 89 làng nghề; trong đó có 19

làng nghề được công nhận làng nghề CN-TTCN. Các làng nghề thu
hút 7.420 hộ tham gia hoạt động nghề, giải quyết trên 16.000 lao động


10
- Tuy nhiên, quá trình thực hiện quy hoạch bộc lộ một số hạn
chế: một số Khu, Cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng chưa được
triển khai trên thực tế, tỷ lệ lấp đầy còn thấp, nhất là các cụm công
nghiệp tại các huyện trung du, miền núi; chất lượng công tác dự báo
chưa cao, chưa sát với xu thế phát triển các ngành công nghiệp trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; một số dự án công nghiệp trọng điểm gặp khó
khăn trong triển khai thực hiện. Nhiều chính sách ưu đãi để phát triển
công nghiệp chưa được áp dụng thành công trong thực tế.
Bảng 2.9 Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam
Lựa chọn đánh giá

Tỷ lệ chọn (%)

Rất tốt, có tính khả thi cao
Tương đối tốt, khả thi nếu điều kiện thuận lợi

20,7
47,3
23,5
8,5

Trung bình
Không tốt, còn chung chung, dàn trải
Rất kém, hoàn toàn không phù hợp


0

Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018
2.2.2. Thực trạng tạo lập môi trƣờng kinh doanh cho phát
triển công nghiệp
- Tỉnh đã tích cực tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương,
chính sách liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh, bao gồm các chủ
trương, chính sách của Chính phủ và của địa phương đã ban hành.
- Tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số: PCI, PAPI, PAR
INDEX, ICT INDEX hàng năm, qua đó phân tích những kết quả đạt
được, những hạn chế và tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục, hoàn
thiện nhằm thường xuyên, liên tục cải thiện môi trường kinh doanh,
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Năm 2017, PAPI đạt 37,08 điểm,
đứng vị thứ 27/63 tỉnh, TP (tăng 3 bậc so với 2016); PAR INDEX đạt


11
73,27 điểm, đứng vị thứ 52/63 tỉnh, TP (giảm 20 bậc so với 2016);
ICT INDEX đạt 0,3607 điểm, đứng vị thứ 40/63 tỉnh, TP (giảm 10 bậc
so với 2016); CPI đạt 65,41 điểm, đứng vị trí 7/63 tỉnh, TP (tăng 3 bậc
so với năm 2016 và nằm trong top 10 các tỉnh).
Bảng 2.11 Xếp hạng PCI Quảng Nam năm 2017

Nguồn: VCCI 2017
- Ban hành Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 5/9/2014 về
ngày tiếp lãnh đạo doanh nghiệp của UBND tỉnh.
- Tổ chức các chương trình, hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp theo
chuyên đề, lĩnh vực và tại các địa phương để lãnh đạo tỉnh và các
huyện, thành phố nghe và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Xây dựng cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhằm cung cấp,
cập nhật các thông tin cần thiết về pháp luật, cơ chế, chính sách của
Trung ương và của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp; cung cấp các
thông tin thị trường trong và ngoài nước, các thông tin KT-XH.
- Ban hành Quyết định số 4575/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 về
Quy định hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tỉnh Quảng Nam cũng có chủ trương xây dựng và công bố
thường niên bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, huyện và
thành phố (DDCI) từ năm 2018.


12
- Tuy nhiên, việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh của
tỉnh vẫn còn một số hạn chế: hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Thủ tục
hành chính tuy được cải thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết
thủ tục mất nhiều thời gian. Một số luật, quy định chậm hướng dẫn thi
hành nên ảnh hưởng đến việc thực hiện. Tiếp cận đất đai và sự thiếu
ổn định trong sử dụng đất có chiều hướng gia tăng nên doanh nghiệp
tiếp cận khó khăn làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh
doanh của tỉnh.
Bảng 2.15 Đánh giá mức độ cải thiện môi trƣờng kinh
doanh cho ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam (2012-2017)
Mức độ cải thiện
Cải thiện nhiều
Cải thiện chút ít
Không cải thiện
Kém đi đôi chút
Kém đi nhiều


Tỷ lệ chọn (%)
49,3
41,9
8,8
0
0

Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018
2.2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát
triển công nghiệp
- Thời gian qua, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công
nghiệp nói riêng và vào tỉnh Quảng Nam nói chung đã được quan tâm;
nhờ đó, đã thu hút được ngày càng nhiều dự án đầu tư vào tỉnh.
- Tỉnh đã xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với nhà đầu tư vào tỉnh, trước hết là ưu đãi thuế và đất đai.
- Ban hành và thực hiện các ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các
ngành, lĩnh vực, khu vực cụ thể.
- Ngoài những quy định chung, những dự án quy mô lớn và có ý
nghĩa quan trọng được chính quyền tỉnh phối hợp với nhà đầu tư


13
nghiên cứu trình Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương cho áp dụng
các chính sách đặc thù.
- Thành lập Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư
Quảng Nam. Đây là mô hình kết hợp 3 chức năng trong 1 cơ quan:
giải quyết hành chính cho tổ chức, cá nhân; xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung cho việc xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc cải
thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp đã đầu tư vào

Quảng Nam; qua các doanh nghiệp này để giới thiệu, quảng bá, thu
hút các doanh nghiệp khác vào đầu tư tại tỉnh.
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày
29/6/2017 về ban hành danh mục ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh giai
đoạn 2017 - 2020 với 10 nhóm dự án động lực và 262 dự án.
- Tuy nhiên, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư của tỉnh chưa thật
sự hiệu quả, nhất là các ngành công nghiệp công nghệ cao; chưa thu
hút được nhiều các dự án công nghiệp lớn mang tính động lực, có tác
động loan tỏa để phát triển các ngành khác như: công nghiệp hỗ trợ
(cơ khí chế tạo, ô tô, điện - điện tử…); công nghiệp chế biến các mặt
hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, nông, lâm, thuỷ sản, vật liệu xây dựng;
các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI chưa đầu tư mạnh
mẽ vào tỉnh.
Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tƣ vào công nghiệp tỉnh
Mức độ đánh giá
Tỷ lệ chọn (%)
Rất hiệu quả
3,1
Tương đối hiệu quả
39,5
Trung bình
43,6
Ít hiệu quả
13,8
Hoàn toàn không hiệu
0
quả

Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018



14
2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trong thực hiện cơ chế chính sách công nghiệp
- Định kỳ 1 năm, 3 năm, 5 năm các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển công nghiệp các giai trước được được tỉnh xem xét,
đánh giá kết quả thực hiện và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
- Việc quản lý các doanh nghiệp công nghiệp cũng được tỉnh
quan tâm, thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm; nhất
là một số ngành công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao.
- Tuy nhiên, việc quản lý doanh nghiệp công nghiệp vẫn còn một
số hạn chế; tình trạng ô nhiễm môi trường, tuy chưa nổi cộm như
nhiều địa phương khác nhưng vẫn còn xảy ra.
- Một số khu, cụm công nghiệp của tỉnh chưa có báo cáo đánh
giá tác động môi trường, chưa thực hiện đo đạc, quan trắc đánh giá
môi trường định kỳ, nhất là chưa lắp đặt hệ thống quan trắc môi
trường tự động tại các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng theo yêu
cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của tỉnh; nhiều khu công
nghiệp vừa và nhỏ bị ô nhiễm chưa được hoặc rất khó xử lý.
- Hiện nay, ở nhiều Khu công nghiệp trong tỉnh, vấn đề nhà ở
cho công nhân, cơ sở chăm sóc sức khỏe, nhà trẻ cho trẻ em, các cơ sở
vui chơi, giải trí lành mạnh đều rất ít và thiếu trầm trọng.. Giá điện,
nước và nhà trọ liên tục tăng giá, chất lượng không đảm bảo, an ninh
trật tự phức tạp nên đời sống của công nhân còn gặp nhiều khó khăn
- Qua số liệu cho thấy, ô nhiễm môi trường trong ngành công
nghiệp vẫn còn lớn, chưa được cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành xử lý triệt để nên gây nhiều bức xúc và ảnh hưởng đến đời sống
của người dân vùng dự án. Đây là vấn đề cần quan tâm trong công tác
quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn.



15
Bảng 2.18 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng trong
ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam
Mức độ đánh giá
Rất ô nhiễm
Tương đối ô nhiễm
Ô nhiễm trung bình
Ít ô nhiễm
Hoàn toàn không ô nhiễm

Tỷ lệ chọn (%)
14,1
23,9
49,0
13,0
0

Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Tỉnh đã xây dựng được quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Các khu, cụm công nghiệp được hình thành với hạ tầng được
đầu tư, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút
đầu tư, góp phần vào sự phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Đã tạo lập được môi trường đầu tư khá thuận lợi. Chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) đã cải thiện nhanh và đứng trong 10 tỉnh có chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dẫn đầu cả nước trong năm 2017.
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát và xử lý vi phạm
liên quan đến phát triển công nghiệp được quan tâm và đẩy mạnh.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế:
- Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh còn dàn trải, chưa
có trọng tâm, trọng điểm.
- Một số KCN, CCN có chất lượng hạ tầng kỹ thuật còn thấp,
còn thiếu các công trình dịch vụ tiện ích công cộng.
- Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư chưa thực sự hiệu quả.


16
- Thiếu cơ chế, chính sách, cách làm đột phá để thu hút đầu tư.
- Môi trường đầu tư cho công nghiệp có cải thiện nhưng chưa
thật hấp dẫn.
- Công tác bồi thường, GPMB, tái định cư vẫn còn nhiều vướng
mắc, giải quyết chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư.
- Công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt thẩm định, đánh giá tác
động về môi trường các dự án đầu tư về công nghiệp và công tác kiểm
tra, giám sát quản lý hoạt động các doanh nghiệp chưa chặt chẽ.
- Điều kiện sống của công nhân lao động, hạ tầng xã hội các khu
công nghiệp còn thiếu trầm trọng.
b. Nguyên nhân hạn chế
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quảng Nam có một số
yếu tố chưa thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
- Việc phân cấp, ủy quyền cho cấp tỉnh còn nhiều hạn chế và bất
cập nên chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của cấp tỉnh.
- Nguồn vốn ngân sách của tỉnh còn khó khăn, trong khi nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thấp nên điều kiện đầu tư phát

triển công nghiệp của tỉnh bị hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp còn
có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm quản lý.
- Nhận thức về phát triển công nghiệp của tỉnh trong một số thời
điểm chạy theo số lượng, quy mô, thành tích tăng trưởng dẫn đến chưa
có sự tính toán, thẩm định, lựa chọn kỹ về nhà đầu tư, về ngành công
nghiệp, về công nghệ sản xuất.
- Thái độ làm việc của cấp cơ sở, các Sở, ngành liên quan còn
hạn chế. Năng lực quản lý của các chủ thể liên quan như: Ban Quản lý
các KCN tỉnh, BQL Khu KTM Chu Lai, Công ty phát triển hạ tầng
KCN chưa đáp ứng yêu cầu.


17
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành công nghiệp
a. Mục tiêu tổng quát
- Tỉnh phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020; lên vị trí ngang tầm phát triển với các tỉnh thuộc
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung vào năm 2025. Đến năm 2030,
Quảng Nam là một trong những tỉnh phát triển của vùng và cả nước.
- Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp quan
trọng có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu
để tạo ra các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn, chủ lực với chất lượng
cao, có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng
cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, sử dụng nhiều lao động có
sản phẩm xuất khẩu và thân thiện với môi trường.

b. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 10,5% giai đoạn 20212030. Đến năm 2030, GRDP/người đạt mức trên 9.100 USD gấp trên
2,5 lần năm 2020.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020 là 17%/năm; 15%/năm giai đoạn 2021-2025 và
13,5% giai đoạn 2026 - 2030.
- Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp chiếm 41% trong cơ cấu
GRDP và năm 2030 chiếm khoảng 44%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt khoảng
134.130 tỷ đồng vào 2020 và 269.790 tỷ đồng vào 2025.
- Phủ điện đến 100% số xã và 99% số hộ toàn tỉnh vào 2020.


18
- Lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng 26,5% vào năm 2020,
33% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030 trong tổng số lao động các
ngành kinh tế.
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối
với công nghiệp tỉnh Quảng Nam
a. Về hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp:
phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, là động lực thúc đẩy
phát triển KT-XH. Lựa chọn công nghiệp và dịch vụ là hai ngành mũi
nhọn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững kinh tế của tỉnh.
b. Về cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư: xây
dựng chính sách đột phá tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Triển khai
đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo của tỉnh.
c. Về xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường: hướng dẫn và có
các biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham

gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các
Hiệp định thương mại thế hệ mới (FTA). Tận dụng tối đa lợi thế thời
kỳ cơ cấu dân số vàng, khai thác triệt để thành tựu cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0.
d. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá
hiệu quả việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về
công nghiệp: Điều chỉnh các biện pháp quản lý nhà nước về công
nghiệp cho phù hợp với thực tế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp công nghiệp phát triển, đảm bảo phát triển bền vững.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp,
bảo đảm môi trường sản xuất - kinh doanh lành mạnh.


19
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
- Trong quá trình xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước cần phải lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan, nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư
trên lĩnh vực công nghiệp và tổng hợp, tiếp thu trước khi trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành để thực hiện.
- Tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về quản
lý công nghiệp theo các quy định của TW và tỉnh đã được phê duyệt.
- Cần cụ thể hóa lộ trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh để các Sở, ngành, địa
phương chủ động thực hiện.

- Trong quá trình triển khai thực hiện các các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch về quản lý công nghiệp cần tuân thủ nghiêm minh
những quy định do Trung ương và tỉnh đã ban hành, không được tự ý
phá vỡ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được duyệt ban đầu.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy hoạch để phát hiện
những bất hợp lý, bất cập và đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Đối với quy hoạch ngành phải gắn với vùng kinh tế để ưu tiên
đầu tư phát triển theo lợi thế của từng vùng; cần phải định hướng về
nội dung, lộ trình phát triển của từng ngành công nghiệp, các chương
trình đầu tư và có các giải pháp tổ chức thực hiện rõ ràng, cụ thể.
- Đối với các cơ chế, chính sách liên quan tới KKT, KCN, CCN
còn thiếu đồng bộ, chưa được bổ sung và điều chỉnh kịp thời thì


20
nhanh chóng đề xuất cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho đồng bộ nhằm tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn.
- Đối với các ngành công nghiệp mũi nhọn, chủ lực của tỉnh cần
có biện pháp, giải pháp, kế hoạch cụ thể và chi tiết để đẩy nhanh việc
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến quy
hoạch, kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt và ban hành.
3.2.2. Hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh cho phát triển công
nghiệp
- Xem người dân và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ. Tiếp tục
tạo lập môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi,
thông thoáng, minh bạch, bình đẳng.
- Điều chỉnh, bổ sung, công khai, minh bạch kịp thời tất cả các
quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và các cơ chế chính sách ưu đãi đầu
tư, quy trình, thủ tục đầu tư...; đa dạng hình thức công khai TTHC.

- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi
đối với các dự án cần khuyến khích đầu tư và thu hút đầu tư vào các
khu, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách, kế hoạch hỗ trợ phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
- Thành lập các Tổ công tác do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm
Tổ trưởng, lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương làm thành viên để giải
quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Cụ thể hóa 100% thủ tục hành chính cần thiết mà nhà đầu tư
phải thực hiện khi triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao hơn nữa vị thế và chỉ số cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI); nhất là rà soát, đánh giá thật cụ thể về các chỉ số tiếp
cận đất đai, chi phí thời gian và chi phí không chính thức.


21
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một của, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế và tạo sự bình đẳng giữa giữa các doanh nghiệp.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát
triển công nghiệp
a. Về xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường
- Tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tạo môi
trường đầu tư thuận lợi. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN.
- Thực hiện nền kinh tế mở cửa cho mọi thành phần kinh tế, nhất
là các thị trường tiềm năng. Tận dụng tối đa việc gia nhập các Hiệp

định thương mại thế hệ mới (FTA).
- Đổi mới công tác vận động và xúc tiến đầu tư gắn với việc đa
dạng hóa các kênh vận động, xúc tiến, tiếp nhận và xử lý thông tin về
nghiên cứu đầu tư.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, hoạt động xúc tiến
thương mại, thu hút đầu tư, phát triển thị trường trong nước và thế giới
b. Về khuyến khích và thu hút đầu tư
- Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước có
đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Chủ động triển khai các cơ chế, chính sách của Nhà nước về
khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chính sách thuế khuyến khích đầu tư theo luật đầu tư
đã được ban hành. Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng
thông thoáng, chuyên nghiệp.


22
- Xây dựng chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp, kích cầu, sản xuất hàng xuất khẩu... hỗ trợ cơ sở sản xuất
tiếp cận thương mại điện tử.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung nguồn lực để đổi mới
công nghệ, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên
quan đến hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh.
c. Về huy động vốn đầu tư
- Nguồn vốn NSNN có ý nghĩa các công trình trọng điểm và hỗ
trợ các doanh nghiệp, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH.
- Tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, bổ sung vốn ngân sách địa

phương cho đầu tư phát triển.
- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn chương trình mục tiêu
và vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương.
- Cần chú trọng khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
từ doanh nghiệp và dân cư.
- Tận dụng tốt vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn đầu
tư quan trọng, là con đường để chuyển giao công nghệ tiên tiến, mở
rộng thị trường và tạo nhiều việc làm.
- Hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cần cải tiến
thủ tục, đa dạng hóa các hoạt động tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn.
3.2.4. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý các vi phạm trong thực hiện cơ chế chính sách công nghiệp
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhân dân về các chủ trương,
chính sách, các chương trình, quy hoạch, đề án, các chính sách hỗ trợ
phát triển công nghiệp của tỉnh.


23
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, am hiểu về
công nghiệp để quản lý công nghiệp có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát môi trường đầu
tư kinh doanh đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doang nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Có chế tài đủ mạnh và ren đe đối với các trường hợp vi phạm
về quản lý công nghiệp, nhất là vấn đề ô nhiễm về môi trường.
- Chính quyền, cơ quan quản lý phải luôn đặt vị thế của mình là
doanh nghiệp để có thể tháo gỡ những vướng mắc trên nền tảng của
một nền hành chính phục vụ.
- Kiến nghị thành lập Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh để

theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao trên lĩnh vực công nghiệp.
3.2.5. Một số giải pháp khác
a. Hoàn thiện công tác quản lý về bảo vệ môi trường.
b. Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo và sử dụng lao động.
c. Hoàn thiện công tác quản lý về khoa học công nghệ.
d. Hoàn thiện công tác quản lý phát triển nguồn nguyên liệu.
e. Hoàn thiện công tác quản lý về đầu tư kết cấu hạ tầng.
f. Hoàn thiện công tác liên kết doanh nghiệp, liên kết Vùng.
g. Phân công trách nhiệm quản lý cho các Sở, ngành, địa
phương liên quan.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Chính phủ sớm cho chủ trương xây dựng và cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ đặc thù đối với dự án Trung tâm cơ khí ôtô Quốc gia tại
Khu KTM Chu Lai; quan tâm, ưu tiên về kinh phí hoặc có cơ chế đặc
thù cho Khu KTM Chu Lai trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
KTXH, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng.


×