Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN ĐỊNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN ĐỊNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Định

i


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự tận tình tâm huyết giảng dạy, sự quản lí, hướng dẫn tạo
điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
để phục vụ cho công tác của mình. Với tất cả tình cảm của mình tôi xin gửi tới Ban
Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô đã tham
gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Pác Nặm,
các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh các trường tiểu học
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận cho tôi
thực hiện được luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình hoàn thiện luận văn tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Định

ii

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................................ 6
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6

1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 7
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................ 9

1.2.1. Hoạt động ........................................................................................................... 9
1.2.2. Trải nghiệm ...................................................................................................... 10
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm ..................................................................................... 11
1.2.4. Tổ chức hoạt đông trải nghiệm ........................................................................ 13
1.3.

Khái quát chung về giáo dục tiểu học .............................................................. 13

1.3.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 13
1.3.2. Nội dung........................................................................................................... 14
1.3.3. Giáo viên trường tiểu học ................................................................................ 14
1.3.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học ................................................... 15

iii


1.4.


Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học............................................ 17

1.4.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học .............. 17
1.4.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học ............................ 18
1.4.3. Hình thức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học ........................... 20
1.4.4. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học ......... 27
1.5.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học ................... 28

1.5.1. Thiết kế chủ đề ................................................................................................. 28
1.5.2. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ........................................................ 29
1.5.3. Đánh giá học sinh trong hoạt động trải nghiệm ............................................... 31
1.6.

Sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện tổ chức các
hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học.......................................................... 32

1.6.1. Vị trí và chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo ....................................... 32
1.6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng giáo dục và Đào tạo ................................ 32
1.7.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
các trường tiểu học ........................................................................................... 35

1.7.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học ......................................... 35
1.7.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên ............................................... 35
1.7.3. Cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh các trường tiểu học ............................................................................ 36

1.7.4. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ......................................................... 37
1.7.5. Sự quan tâm của chính quyền, đoàn thể đến tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường tiểu học ..................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC
KẠN ................................................................................................................. 39

2.1.

Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 39

2.1.1. Về địa bàn khảo sát .......................................................................................... 39
2.1.2. Mục đích của của khảo sát ............................................................................... 43
2.1.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 43
2.1.4. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 43
2.1.5. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 44
iv


2.1.6. Khảo sát độ tin cậy thang đo ............................................................................ 44
2.2.

Thực trạng hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 47

2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động trải nghiệm ............ 47
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 49
2.3.


Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 51

2.3.1. Thực trạng quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ........ 51
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung, chủ đề tổ chức hoạt động
trải nghiệm ....................................................................................................... 53
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về xây dựng chủ đề, nội dung, phương pháp
tổ chức hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 56
2.3.4. Sử dụng cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm ...................... 57
2.3.5. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt
động trải nghiệm .............................................................................................. 58
2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................ 59
2.4.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho
học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm .................................................. 61

2.5.

Thực trạng chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối với việc tổ chức các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm ........................ 62

2.6.

Đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ......................................... 64

2.6.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 64
2.6.2. Nhược điểm...................................................................................................... 65

2.6.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 66
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................... 67
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN .... 68

3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................. 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 68
v


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 69
3.2.

Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
Tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 69

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên về hoạt động trải nghiệm trong các nhà trường. ................ 69
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện
thực tiễn của nhà trường .................................................................................. 71
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ phương pháp tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường ... 73
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất và phối hợp các lực lượng giáo dục
trong tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................................ 76

3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá việc thực hiện các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tại các trường ............................ 79
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 82

3.4.

Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 83

3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp .......................................................................... 83
3.4.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................................. 84
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp ........................................................................ 86
3.5.

Những kiến giải với Phòng GD&ĐT trong việc chỉ đạo các trường tiểu học
tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh .............................................. 89

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 95
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Nghĩa các từ viết tắt

Các từ viết tắt

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

CLB

Câu lạc bộ

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

GD

Giáo dục


5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

8

HS

Học sinh

9

QLGD

Quản lí giáo dục


10

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô lớp học, số lượng học sinh của các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn năm học 2017 - 2018 ...................... 41

Bảng 2.2.

Tổng hợp biên chế GV tiểu học năm học 2017- 2018 ............................ 41

Bảng 2.3.

Thống kê chất lượng đội ngũ CB, GV, NV tiểu học năm 2017 - 2018 .. 42

Bảng 2.4.

Kết quả đánh giá năng lực và phẩm chất HS tiểu học năm học 2016 - 2017 ... 42

Bảng 2.5.

Kết quả đánh giá hoạt động giáo dục (hoàn thành chương trình lớp

học) của HS tiểu học năm học 2016 - 2017 ............................................ 43

Bảng 2.6.

Mô tả thống kê hệ số Cronbach’s Anlpha của 43 mục hỏi ..................... 45

Bảng 2.7.

Đánh giá của CBQL và GV về vai trò của HĐTN ................................. 47

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL và GV về vai trò của HĐTN ................................. 49

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả của HĐTN .............................. 50

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN ....................................... 52
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung, chủ đề tổ chức hoạt
động trải nghiệm ..................................................................................... 54
Bảng 2.12. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về xây dựng chủ đề, nội dung,
phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm .......................................... 56
Bảng 2.13. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm ......... 57
Bảng 2.14. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia
tổ chức hoạt động trải nghiệm................................................................. 59
Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm.. 60
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm .. 61
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối với việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm ...... 63

Bảng 3.1.

Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp được
đề xuất ..................................................................................................... 85

Bảng 3.2.

Tổng hợp kết quả điều tra về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ....87

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Đánh giá của CBQL và GV về vai trò của HĐTN .............................. 48

Biểu đồ 2.2.

Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả của HĐTN ........................... 50

Biểu đồ 3.1.

Khảo sát mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ..................89

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Muốn đào tạo nguồn lực con người đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội cần phải
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT góp phần thực
hiện tốt mục tiêu: “Phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao
chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học…” [15] của người học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có một vị trí đặc biệt quan
trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi nhà mới - ngôi nhà nhân
cách”. Cùng với đó, Luật GD năm 2005 đã nêu: “Mục tiêu GD là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và nghề nghiệp; trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” [24].
Hiện nay, ngành GD đang không ngừng đổi mới một cách toàn diện về nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để làm sao hướng người học trở thành những
đối tượng tích cực, chủ động tìm ra tri thức mới và biết vận dụng tri thức vào giải quyết
các vấn đề trong thực tế đời sống. Trên cơ sở đó, GV là người tạo ra các hoạt động giáo
dục phong phú cho HS tham gia. Muốn vậy, trong quá trình dạy học, GV phải biết kết
hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, các hoạt động dạy học, đặc biệt là đưa các phương
pháp dạy học mới như: dạy học dự án, đặt vấn đề, tổ chức các hoạt động trải nghiệm,…
Trong các phương pháp và hoạt động giáo dục kể trên, thì trải nghiệm là một hoạt động
giáo dục mới.
Hoạt động GD ở trường tiểu học sau năm 2015 đã quán triệt tinh thần và mục
tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, nghĩa là
1



cần tổ chức các hoạt động GV theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy
tính sáng tạo cho HS, tạo ra các môi trường khác nhau để HS được trải nghiệm nhiều
nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của HS thành
hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Nói tới trải nghiệm là nói
tới việc HS phải trải qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện
nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải
quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Việc tổ chức các HĐTN trong nhà trường nhằm tạo ra những phương thức học
hiệu quả, gắn lý thuyết với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực, giúp HS
đạt được tri thức và kinh nghiệm, nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn toàn giống
nhau, có tác dụng hỗ trợ tích cực để các em được phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ
năng, phẩm chất, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
Tuy mang lại hiệu quả cao nhưng việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm tại
mỗi trường học lại là công việc không dễ thực hiện, đặc biệt là bậc tiểu học. Mặc dù
trong kế hoạch GD cả năm học, ở mỗi bộ môn đều xây dựng kế hoạch liên quan đến
học tập trải nghiệm thực tế như tham quan di tích lịch sử địa phương, thăm các khu
công nghiệp, các địa danh, nhà bảo tàng… nhưng khi bắt tay vào thực hiện thường gặp
nhiều khó khăn. Thứ nhất là sự khó khăn về thời gian tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch,
chương trình dạy học hiện nay thường kín về thời lượng; nếu muốn tổ chức một HĐTN
bổ trợ cho môn học, chương trình học thì rất khó bố trí vào khoảng thời gian giữa các
tiết học, buổi học. Một khó khăn nữa là kinh phí thực hiện. Việc tổ chức học tập trải
nghiệm dù ở đâu cũng cần có khoản kinh phí nhất định để phục vụ cho hoạt động như
tiền thuê xe đưa đón, nước uống… Tuy nhiên, kinh phí dành cho hoạt động học tập trải
nghiệm ở các trường phổ thông hiện nay khá eo hẹp, nhất là các nhà trường ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Khó khăn còn xuất phát từ phía người học. Khái niệm học tập trải
nghiệm đối với HS ở nhiều địa phương hiện nay khá mới bởi lâu nay chúng ta vẫn chú
trọng những tiết học trên lớp, qua kênh sách giáo khoa và kênh hình bằng các phương
tiện hỗ trợ. Vì vậy, nếu tổ chức các HĐTN mà không có sự chuẩn bị về tâm lý và

phương pháp, chắc chắn HS sẽ bị rơi vào trạng thái thụ động khi tiếp cận đối tượng trải
nghiệm hoặc sẽ biến buổi học trải nghiệm thành một chuyến tham quan. Ngoài ra, còn
có khó khăn trong việc bảo đảm an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm.

2


Vì vậy, để đạt được mục đích, yêu cầu và hiệu quả của hoạt động học tập trải
nghiệm, cần xây dựng chương trình, kế hoạch và phương pháp tổ chức thật sự khoa
học và phù hợp. Khi xây dựng chương trình học, cần chú ý sắp xếp và tổ chức xen kẽ
với hoạt động học tập trải nghiệm sao cho vừa hợp lý vừa hiệu quả. Các trường cần căn
cứ vào điều kiện thực tế của mình để xây dựng kế hoạch và tiến hành các hoạt động
học tập trải nghiệm phù hợp.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tải: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích đánh giá thực trạng tổ chức HĐTN
cho HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn hiện nay, luận văn đề xuất
biện pháp tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm hiệu quả hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn đối với
việc tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của phòng
GD &ĐT huyện Pác Nặm về tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học.
Phạm vi khảo sát: Tiến hành điều tra khảo sát tại trường tiểu học Bằng Thành

II, trường tiểu học Bằng Thành I, trường tiểu học Bộc Bố, trường tiểu học Cao Tân,
Trường tiểu học Cổ Linh huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng từ năm 2015 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
HĐTN là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình GD phổ thông
mới. Việc tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
đã được thực hiện trong những năm gần đây, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này
chưa cao. Các HĐTN sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt
động, đặc biệt là với những mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cụ thể rõ ràng, tức
là HS được học từ trải nghiệm nếu Phòng GD&ĐT có các biện pháp chỉ đạo tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học hợp lý.
3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học và
công tác quản lí hoạt động này.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức HĐTN cho HS các trường
tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn và các biện pháp chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
đối với hoạt động này.
6.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức HĐTN cho HS các trường tiểu học huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn và các kiến giải với Phòng GD&ĐT trong việc chỉ đạo các
trường thực hiện tốt hoạt động này.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, các Nghị quyết, các tài liệu, sách
báo... có liên quan xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức các HĐTN cho HS các trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh

Bắc Kạn.
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bước 1: Xây dựng phiếu hỏi với 2 phiếu trưng cầu ý kiến:
- Phiếu số 1: Thăm dò ý kiến của 20 CBQL. Trong đó có 5 CQBL Phòng
GD&ĐT; 15 CBQL là Hiệu trưởng, Hiệu phó của các trường tiểu học.
- Phiếu số 2: Thăm dò ý kiến đối với toàn thể GV của 5 trường (135 GV).
Việc xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận, mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Bước 2: Tiến hành điều tra và thu thập thông tin từ CBQL Phòng GD&ĐT,
CBQL, GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL Phòng GD&ĐT huyện Pác Nặm, CBQL (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng) của trường Tiểu học Bằng Thành II, trường Tiểu học Bằng Thành I,
trường Tiểu học Bộc Bố, trường Tiểu học Cao Tân, trường Tiểu học Cổ Linh huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn về những vấn đề nghiên cứu của đề tài.
4


7.5. Phương pháp khảo nghiệm
7.6. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của đề tài, các thông
tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác định được kết quả
một cách khách quan các nội dung, thực trạng và biện pháp tổ chức HĐTN cho HS các
trường tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục và 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các
trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
Tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn và công tác chỉ đạo của Phòng Giáo dục và
Đào tạo.
Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
tiểu học huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Lý luận về tổ chức các hoạt động GD đã được các nhà tâm lí học, GD học quan
tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về HĐTN sáng tạo tuy có
nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống nhất với hệ thống lí luận về
mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức...
Tư tưởng GD về học qua trải nghiệm đã xuất hiện từ thời cổ đại và dần dần được
phát triển bởi các nhà GD trên thế giới. Đối với các nước có nền GD phát triển thì tư
tưởng GD đó được xem như là triết lý GD của quốc gia. Các quan điểm nghiên cứu
triết học về vai trò của trải nghiệm đối với GD có thể điểm tới đó là Khổng Tử (551479 TCN), ông cho rằng: “Phương pháp giáo dục phải coi trọng thực hành, vận dụng”
(dẫn theo [26]).
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey,
với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn
chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
giáo dục.
Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết
nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn.

Năm 1946, Zadek Kurt Lewin (1890 - 1947), người sáng lập của tâm lý học xã
hội Mỹ, được biết đến với công việc nghiên cứu trong lĩnh vực hành vi tổ chức, động
lực nhóm và sự phát triển phƣơng pháp luận của nghiên cứu hành động. Mối quan tâm
chính của Lewin là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Qua nghiên cứu, Lewin cho
ta thấy việc học tập đạt hiệu quả tối đa khi có một sự xung đột căng thẳng biện chứng
giữa kinh nghiệm cá nhân với việc phân tích giải quyết nhiệm vụ học tập. Theo ông,
cuộc xung đột này có vai trò rất quan trọng làm thay đổi và giúp con người tiến bộ hơn.
Công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin là “Tnhóm và phương pháp phòng thí nghiệm”. Lewin đã khẳng định kinh nghiệm chủ quan

6


của cá nhân là một thành phần quan trọng của học tập dựa vào trải nghiệm. Ông đã
phát triển chu kỳ học tập nhờ “một quá trình liên tục của hành động và đánh giá hệ quả
của hành động đó” [67].
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev
Vygotsky và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm,
David Kolb (sinh năm 1939), nhà lý luận giáo dục Hoa Kỳ, đã nghiên cứu và cho xuất
bản một công trình về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm
là nguồn học tập và phát triển (Study experience: Experience is the source of Learning
and Development). David Kolb đã chính thức giới thiệu lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm, cung cấp một mô hình học tập dựa vào trải nghiệm để ứng dụng trong trường
học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ nơi nào con người được tập hợp với nhau. Ông
đã liệt kê các đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm và xác định các giai đoạn trong
học tập dựa vào trải nghiệm. Đối với Kolb, “Học tập là quá trình mà trong đó kiến thức
được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [67]. Các kinh nghiệm học tập
liên quan đến việc áp dụng các thông tin nhận được từ giáo dục đến kinh nghiệm của
người học. Các HS không tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các GV, mà thay vào đó,
người học thông qua quá trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản
thân để thu nhận thông tin mới trong môi trường học tập thực tiễn và kiểm tra nó lại

bằng kinh nghiệm của mình.
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm
coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động
giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải
gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman,
McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải
nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo
dục (Joplin, 1995).
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ thời kì đầu của nền GD nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với
hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. HĐTN sáng
tạo là hoạt động GD thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết

7


nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh
nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm được bắt đầu nghiên cứu từ
rất sớm nhưng ở Việt Nam, việc tiếp cận nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm
còn nhiều hạn chế: có ít công trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có thể kể đến một
số chương trình, dự án tiêu biểu sau:
Bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “HĐTN sáng tạo - kinh nghiệm
quốc tế và vấn đề của Việt Nam” [29, tr.20]. Trong đó, tác giả giới thiệu kinh nghiệm
tổ chức HĐTN sáng tạo trong GD phổ thông nước Anh và Hàn Quốc.
Bài viết của tác giả Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “HĐTN sáng tạo
góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” [27,tr.14] có đề cập đến sự khác biệt giữa
học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm

và cảm xúc cá nhân”.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các HĐTN sáng tạo
trong nhà trường phổ thông” [14, tr.23], cũng đưa ra quan niệm về HĐTN sáng tạo
trong nhà trường phổ thông. Theo đó “Các em được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các
em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…”.
Hội thảo “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông” năm 2015
của Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà khoa
học giáo dục Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và một số gợi ý áp dụng
vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Theo tác giả Ngô Thị Thu Dung, trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt
động ở người. Bản chất hoạt động của người học nói riêng, của con người nói chung là
hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo; tính sáng tạo ở đây được hiểu là sự sáng tạo
ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội (dẫn theo [27]).
8


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động
Về khái niệm, theo tác giả Hoàng Phê: “Hoạt động là tiến hành những việc làm
có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”
[23, tr.423].
Hoạt động bao giờ cũng hướng tới một đối tượng cụ thể nào đó để tạo ra sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. Đối tượng cụ thể để tạo ra sản
phẩm bao giờ cũng có tính mục đích, mong muốn và có cả sự đánh giá năng lực của
chính bản thân trong việc tạo ra sản phẩm.

Mỗi hoạt động bao giờ cũng có tính hai mặt, đó là: tính đối tượng của hoạt động
và tính chủ thể. Như vậy, hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính chất xã hội
và mỗi con người là một chủ thể của hoạt động. Con người có nhiều dạng hoạt động,
tùy theo cách phân loại: Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể, về phương
diện cá thể, về nguồn gốc và đặc điểm, vào bản chất của hoạt động. Các dạng hoạt động
này có quan hệ gắn bó và mật thiết với nhau.
Theo tâm lý học: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới khách quan
và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả
về phía con người (chủ thể). Qua đó ta có thể thấy, hoạt động quyết định đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, nhân cách của mỗi cá nhân.
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình:
- Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm):
+ Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động.
+ Tâm lí của con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm
ra sản phẩm.
- Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm):
+ Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất của sự vật) vào bản
thân mình tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân.
+ Là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
Như vậy, trong quá trình con người tham gia, thực hiện hoạt động con người
vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, nhân cách được bộc
lộ, hình thành trong hoạt động.
9


1.2.2. Trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê: “Trải có nghĩa là đã từng qua,
từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào
đó là đúng” [23].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất
kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại
thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo
nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng
của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của
cá nhân” [25].
Có thể hiểu một cách đơn giản, trải nghiệm là những gì con người đã kinh qua
thực tế, từng biết, từng chịu. Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người,
con người từng trải, biết và hiểu đời qua sách vở, nhà trường, từ thực tế cuộc sống, có
nhiều kinh nghiệm sống. Quá trình trải nghiệm sẽ giúp con người thu được những kiến
thức và kinh nghiệm sống riêng cho bản thân, từ đó hình thành phẩm chất và năng lực
của con người. Như vậy, trải nghiệm chính là những tồn tại khách quan tác động vào
giác quan của con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy có
tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học,
vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá trị.
Theo Тлегенова Т. Е. trong bài Опыт творческой деятельности как
педагогическая проблема, theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là
kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao
gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật
và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là
kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải
nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
Trong các nghiên cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng lực của
cá nhân, ví dụ, Platonov K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu biết
và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục,
trong đó tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen.
10



Dưới góc độ của tâm lý học giáo dục, A. N. Leontiev đã giải quyết được vấn đề
trải nghiệm của nhân loại: “Trong cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm
của nhân loại, kinh nghiệm của những thế hệ trước. Nó diễn ra dưới hình thức nắm
vững kiến thức và ở mức độ làm chủ kiến thức” [29].
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng
nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong
quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
- Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo
dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo
không được giảng dạy trong nhà trường…
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp
đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho
một quan điểm lý luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được giáo viên
đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
Một số nhà nghiên cứu sư phạm (Ю.К. Бабанский, В.И. Бондаревский, А.Н.
Кузибецкий, М.Р. Львов, Э.И. Моносзон, М.Н. Скаткин...) xem xét thuật ngữ trải
nghiệm qua khái niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến
hành quá trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết
luận rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào
tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành, theo ý kiến của
Тлегенова Т. Е, trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai
trò là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói chung, người ta công
nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể và đối tượng. Ý nghĩa của điều
này là chúng ta cố gắng để có các trải nghiệm một cách chủ động, có tính cách mạng
và có ý thức.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm

Theo “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông”, HĐTN là hoạt động GD trong
đó từng HS tham gia trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội
dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà GD, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ
năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân [7].
Khái niệm về HĐTN đã được các tác giả Đinh Thị Kim Thoa đưa ra: “Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình

11


giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực
tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân” [28].
Mặc dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống
nhất và có những điểm chung sau:
- HĐTN là hoạt động GD, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng
tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS.
- Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực
tiếp và làm chủ thể của hoạt động.
- Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,
giá trị cho cá nhân và cộng đồng.
HĐTN có những đặc trưng cơ bản sau:
- HĐTN diễn ra có chủ đích, có kế hoạch, có hệ thống và có tính GD cao.
- Trong HĐTN, HS sẽ đóng vai trò chủ thể năng động, sáng tạo và GV sẽ đóng
vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Vì vậy, để HĐTN diễn ra suôn sẻ, đạt hiệu quả
cao thì GV và HS phải hợp tác nhịp nhàng.
- Trong HĐTN, HS có cơ hội được sử dụng năm giác quan để học thông qua
các hoạt động cụ thể như: nhìn - quan sát, ngửi, sờ - tác nghiệp, nói (tường thuật, kể),
vẽ - tạo hình,…
- HS có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng cần tìm, hiểu và có cơ hội

được sử dụng các phương tiện để tìm hiểu đối tượng đó cũng như tìm kiếm, khai thác,
tái cơ cấu và biểu đạt thông tin thu nhận được dưới nhiều dạng thức khác nhau: tranh,
ảnh, bài viết, tập san, bài báo, áp phích, kịch, triển lãm…
- HS có cơ hội được học tập ở nhiều không gian khác nhau. Nói cách khác là
không gian học tập không chỉ giới hạn trong lớp học, trường học mà có thể sẽ mở rộng
ra không gian khác như bảo tàng, thư viện, di tích lịch sử, thắng cảnh, công viên, đương
phố, đồng ruộng,…
- HS cũng có cơ hội được học hỏi, hợp tác và trao đổi thông tin với nhiều người
khác nhau thay vì chỉ là thầy cô và bạn bè cùng lớp. Đó có thể là các GV khác ở trường,
phụ huynh HS, những người dân, các công chức, viên chức ở địa phương, nhân viên
bảo tàng, hướng dẫn viên du lịch hoặc các nhà chuyên môn, các chuyên gia ở các lĩnh
vực cụ thể.

12


1.2.4. Tổ chức hoạt đông trải nghiệm
Tổ chức hoạt động trải nghiệm là cách thức đưa học sinh vào các hoạt động
trong thực tiễn, thông qua đó để giáo dục học sinh.
Trong nhà trường tiểu học có rất nhiều hoạt động khác nhau, ngoài hoạt động
dạy học có các hoạt động khác như lao động, vui chơi giải trí, tham quan du lịch, văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Những hoạt động này giúp học sinh
vận dụng các kiến thức đã học, qua đó tạo cơ hội cho học sinh phát triển tốt hơn.
Trong quá trình tổ chưc cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm cần
căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của nhà trường và địa phương... Giáo viên phải có các kĩ năng sư phạm cần thiết để
làm cho học sinh tích cực, hứng thú tham gia.
1.3. Khái quát chung về giáo dục tiểu học
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của giáo dục tiểu học trong giai đoạn mới là: "Xây dựng cấp

tiểu học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và về cơ bản đạt trình
độ tiên tiến" [4].
Như vậy, mục tiêu của giáo dục tiểu học đã khẳng định rằng:
+ Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phát
triển. Giáo dục tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó.
+ Con người phát triển toàn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về
đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và phải có những khái niệm cơ bản để tiếp tục học
lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Học xong bậc tiểu học, HS phải tiếp tục học trung học cơ sở.
Từ mục tiêu trên, nội dung giáo dục tiểu học phải "bảo đảm cho HS có hiểu biết
đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật" [5].
Từ mục tiêu chung, có thể nêu đặc trưng của mục tiêu quản lý trường tiểu học
như sau:
Thứ nhất: Phải chỉ đạo để thực hiện tất cả các công tác:
+ Công tác phổ cập và phát triển giáo dục;
+ Công tác giáo dục trong nhà trường;
+ Công tác quản lý dạy học;
+ Công tác quản lý lao động kĩ thuật;
13


+ Công tác quản lý giáo dục thể chất và vệ sinh;
+ Công tác quản lý các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể của HS, các tác
động của môi trường và nhà trường.
Thứ hai: Để đạt được môi trường giáo dục, mục tiêu quản lý trường tiểu học cần
phải quan tâm đến mặt khác như:
+ Mục tiêu xã hội;
+ Mục tiêu kinh tế;
+ Mục tiêu cải tiến quản lý.

Trong đó mục tiêu cải tiến quản lý chiếm vị trí khá quan trọng, đặc biệt trong
tình hình hiện nay, việc thực hiện các mục tiêu cải tiến quản lý có tác dụng quyết định
đối với việc thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà trường.
1.3.2. Nội dung
Từ mục tiêu của giáo dục tiểu học như trên mà trong Chương III của Điều lệ
trường tiểu học (Thông tư 41/2010/TTBGD&ĐT Ban hành ngày 30/12/2010) về
chương trình và hoạt động giáo dục trong trường tiểu học như sau [2]:
+ Hoạt động GD bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp
nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu
kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS tiểu học.
+ Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn
học bắt buộc và tự chọn.
+ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt
động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ
môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác
Như vậy, hoạt động giáo dục trong trường tiểu học bao gồm các nội dung giáo
dục cụ thể như: trí dục, đức dục, thể dục, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục giá trị, giáo dục
môi trường và nhiều nội dung giáo dục khác, nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách ban đầu cho HS trong trường tiểu học.
1.3.3. Giáo viên trường tiểu học
Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống GD phổ thông, phương pháp dạy
học tiểu học bắt đầu “dạy theo phương pháp nhà trường” gồm nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức. Bắt đầu cách dạy theo tiếp cận sư phạm tương tác. GV tiểu học phải
dạy toàn diện các môn học bắt buộc ở cấp học (Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên
và Xã hội (lớp 1, 2, 3), Khoa học, Lịch sử - Địa lí (lớp 4, 5), Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ

14



×