Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần sông đà – thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.59 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................5
1.1

VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP..............................................5

1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp...............5
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp...........................13
1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.....................................................15
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.............15
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.................................15
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...........28
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh nghiệp....31
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ - THĂNG LONG.......................................................35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ – THĂNG LONG.............................................................35
2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
trong thời gian qua..........................................................................................53
2.2.1 Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty............................53
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng
Long trong thời gian qua.................................................................................54


BẢNG 2.5 : TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CÔNG TY NĂM 2013...55
BẢNG 2.6 :KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..................................................56
2.2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của công ty cổ phần
Sông Đà – Thăng Long...................................................................................59
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

1

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ- THĂNG LONG
61
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần Sông Đà- Thăng
Long trong thời gian tới..................................................................................61
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội...........................................................................61
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần Sông Đà- Thăng Long
...............................................................................................................63
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở công ty cổ
phần Sông Đà – Thăng Long...........................................................................65
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................65
KẾT LUẬN.....................................................................................................67


SV:TĂNG ĐƯC TÚ

2

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết quản lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ vai trò to lớn của vốn đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Trình độ quản lý, sử dụng vốn ở mỗi doanh
nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó .Vốn được quản lý tốt, sử dụng hợp lý thì sẽ phát huy được khả năng sinh lời.
Ngược lại, nếu không có sư quản lý, sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả sẽ
dấn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản.
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định
chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nó là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm
,xây dựng tài sản cố định. Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ quyết định tới quy
mô tính đồng bộ của tài sản cố định ,tới năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
vì thế việc quản trị vốn cố định đòi hỏi phải có sự tìm tòi ,phân tích đánh giá

của các nhà quản trị doanh nghiệp .
Không thể không nói rằng : Vốn cố định cũng như việc quản lý và sử
dụng nó là một vấn đề khá quen thuộc bởi đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này .Tuy nhiên có thể thấy rằng mỗi một thời kỳ có một sự thay đổi ,
việc quản lý, sử dụng vốn cố định cũng thay đổi theo. Bên cạnh đó, mỗi
doanh nghiệp lại có nét đặc thù riêng nên công tác quản lý sử dụng vốn cố
định sẽ là khác nhau .
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Sông
Đà– Thăng Long, với sự giúp đỡ của mọi người cũng như sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS Phạm Thị Vân Anh em mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu về đề

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

3

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

tài :

4

Học viện Tài chính

“ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại

Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long”

Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và quản trị
vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần
Sông Đà – Thăng Long trong thời gian qua.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố
định tại Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô cùng các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS :Phạm Thị Vân Anh đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị
trong phòng ban của công ty, đặc biệt phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ e
trong quá trình thực tập tại công ty .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ,tháng 05 năm 2015

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

4

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1

Tài sản cố định của doanh nghiệp

 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có yếu tố cơ bản sau : Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải ứng ra 1 lượng vốn cố định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh .Tuy nhiên , bộ phận quan trọng nhất trong các
tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là các tài sản cố định. Vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những
tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là tài sản cố định .
Theo chế độ tài chính hiện hành ( TT45/2013 /TT-BTC ngày 25/04/2013
của Bộ tài chính ) Quy định ghi nhận là tài sản cố định :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá
trị từ 30 triệu VNĐ trở lên .
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên


SV:TĂNG ĐƯC TÚ

5

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Trong điều kiện kinh tế thị trường, Tài sản cố định của doanh
nghiệp cũng giống như mọi hàng hóa thông thường khác.
Thông qua trao đổi, mua bán,tài sản cố định có thể được chuyển quyền
sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Trường hợp hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau
và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng bộ phận tài sản nếu cùng thỏa mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình
độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng
thời thỏa mãn cả 4 điều kiện tiêu chuẩn thì được coi là một tài sản cố định.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định.
Bên cạnh đó theo thông tư 45/2013/TT-BTC ( ngày 25 tháng 04 năm

2013 ) của Bộ Tài Chính cũng nêu lên tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định
vô hình như sau :
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời cả 3 tiêu chuẩn quy định ở trên mà không hình thành tài sản cố định hữu
hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn ở
trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dẫn vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các khoản chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được
ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa
mãn 7 điều kiện sau:
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

6

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản
cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt
động.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò công cụ lao động. Trong quá trình đó
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không đổi. Tuy
nhiên, giá trị của nó lại được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận
giá trị chuyển dịch này cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong
doanh nghiệp như sau:

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

7

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn giá trị của nó thì được chuyển
dần vào giá trị các sản phẩm trong chu kỳ sản xuất.


Đặc điểm tài sản cố định

Đặc điểm chung của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là tư liệu lao động .Trong đó quá
trình hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là
không thay đổi
Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
sản xuất ra . Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh dưới hình thức tiền trích khấu hao tài sản cố định .
Tài sản cố định có đặc điểm chủ yếu sau;
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh .
- Tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao mòn
về mặt giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ hoàn toàn.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định bị
hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào vào giá
thành của sản phẩm mới được tạo ra dưới hình thức khấu hao.

SV:TĂNG ĐƯC TÚ


8

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

 Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại sau:
-

Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng

kinh tế
Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình :Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh .Thuộc loại này , căn cứ
vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm
việc , nhà kho,đường sá, cầu cống …
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng dây

chuyền công nghệ ….
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện,
đường ống nước, băng tải …, dụng cụ quản lý là những thiết bị ,dụng cụ dung
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : máy vi
tín , thiết bị , điện tử …
Vườn cây lâu năm( cà phê, cao su ,chè …) súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm như bò sữa ….
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được lượng giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

9

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình .
Tác dụng : Giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố
định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi

loại tài sản cố định .
- Phân loại Tài sản cố định theo mục đích sử dụng :
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
Tác dụng : giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài sản cố định của
mình theo mục đích sử dụng nó. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
- Phân loại Tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia tài sản cố định của doanh
nghiệp thành các loại:
- Tài sản cố định đang sử dụng;
- Tài sản cố định chưa cần dùng;
- Tài sản không cần dùng chờ thanh lý.

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

10

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Tác dụng : Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả tài
các sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng chúng.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu .Ngoài ra còn có thể phân loại tài
sản cố định theo quyền sở hữu … Mỗi loại đáp ứng những yêu cầu nhất định
của công tác quản lý. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương
pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.
1.1.1.2 Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền
tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu sử dụng hiệu quả
thì sẽ không bị mất đi mà được thu hồi dần khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của mình.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh
doanh vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị ảnh hưởng chi phối bởi
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do tài sản cố định

của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm ,tuy hình thái vật chất và đặc
tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó bị hao mòn và được chuyển

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

11

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

dich dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có đặc
điểm sau :
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của Tài sản cố định được sử dụng lâu
dài, sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới .
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định
được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao
mòn tài sản cố định của doanh nghiệp .
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định ban đầu đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp lại giảm dần theo mức độ hao mòn.

Vai trò của vốn cố định
- Vốn cố định quyết định năng lực, quy mô, chất lượng sản xuất kinh
doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Như đã biết, vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước dung để đầu tư mua
sắm tài sản cố định. Do vậy, lượng vốn cố định lớn là cơ sở để thiết lập hệ
thống tài sản cố định cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống tài sản cố định ngày càng vững chắc thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đảm bảo .
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào quy
mô tài sản cố định và quy mô vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô sản xuất
lớn thể hiện tỉ trọng vốn cố định lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .Doanh nghiệp muốn tăng năng lực sản xuất thì cần phải đầu tư mua
sắm tài sản cố định nghĩa là phải sử dụng một lượng vốn cố định và quy mô
tài sản cố định phải phù hợp với quy mô vốn cố định được sử dụng .
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

12

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Chất lượng sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng phải kể đến một
yếu tố rất quan trọng là trình độ trang bị tài sản cố định. Nếu tài sản cố định

lạc hậu thì chất lượng sản phẩm cũng bị hạn chế và ngược lại
- Việc quản trị vốn cố định cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn cố định đầu tư dài hạn nên nó ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp bỏ ra một lượng vốn lớn đầu tư vào máy móc thiết bị, kỹ thuật,
phương tiện vận tải … nếu doanh nghiệp không xác định mức khấu hao hợp
lý theo đúng hao mòn thực tế tài sản cố định thì sẽ dẫn đến tình trạng vốn
không thu hồi hết khi tài sản hết thời gian sử dụng . Số vốn bỏ ra khi không
thu hồi đủ thì sẽ ảnh hưởng đến tái sản xuất, vì vậy mọi quyết định đầu tư vào
tài sản cố định đều phải cân nhắc kỹ. Hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn cố
định một cách chặt chẽ còn liên quan đến tổng chi phí cố định trong một thời
kỳ. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt sẽ tránh được sự thất thoát về vốn, đồng
thời tận dụng hết công suất của tài sản cố định .
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái
quát đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

13

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh

Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố đinh cũng được tách thành 2 phần: một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố
định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo,nếu như phần
vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần
giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết
thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Vòng chu chuyển của vốn cố định bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra
mua sắm tài sản cố định. Qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm tăng lên, song phần vốn đầu
tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống ( vì chúng được thu hồi dần thông
qua hình thức trích tiền khấu hao tài sản cố định ). Đến khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng, tức là giá trị của nó đã được chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất . Khi đó vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển (vì
nó đã được thu hồi toàn bộ )
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng

thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để quản lý vốn

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

14

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các
phương pháp khấu hao tài sản cố định.
1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố
định thường gắn với hoạt động đầu tư dài hạn thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro.
Xuất phát từ vai trò của vốn cố định với đặc điểm chiếm tỷ trọng lớn hiệu

việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải quản trị
vốn cố định để doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định luôn
gắn với việc việc sử dụng quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp .
Trong xu thế hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp các doanh nghiệp buộc mình phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
sao cho phù hợp. Đây là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập .
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a) Lựa chọn quyết định đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm,
xây dựng hình thành các tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình, hình
thành lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô kinh
doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn ; để mua cổ phiếu, trái
phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận .

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

15

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính


Đặc điểm của đầu tư dài hạn là phải ứng ra một lượng tiền tệ ban đầu
tương đối lớn và sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai , do đó đầu tư
dài hạn luôn gắn với rủi ro.Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù
đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại, tuy
nhiên khả năng nhận thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn, nên
rủi ro trong đầu tư là rất lớn.
Đầu tư tài sản cố định là một quyết định đầu tư dài hạn có tính chiến
lược của doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp .
Bởi lẽ, mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng hưởng rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình
độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản
phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai của một doanh nghiệp .
Về mặt tài chính, quyết định đầu tư vào tài sản cố định là quyết định tài
chính dài hạn, quyết định này đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn để thực
hiện đầu tư. Hiệu quả kinh doanh trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư. Nếu quyết định đầu tư vào tài sản cố định đúng đắn góp phần
nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai . Ngược lại nếu quyết định đầu tư
sai sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng
hướng ,hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn .
Vì vậy để có những quyết định lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định phải
xem xét các yếu tố sau đây :
- Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Để đi đến quyết định đầu tư các
doanh nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của nhà nước như
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế….
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

16


GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

- Thị trường và sự cạnh tranh .
Trong sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ là một yếu tố căn cứ hết
sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.Trong đầu tư thì không thể
bỏ qua yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán
tình hình tương lai để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế
riêng của từng doanh nghiệp trên thị trường.
- Lãi suất tiền vay và thuế trong kinh doanh .
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp . Thông thường ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và
đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay .Việc này làm tăng khoản chi phí cho
mỗi đồng vốn đầu tư vào TSCĐ. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh
ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Do vậy, thuế là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học hay công nghệ .
b)

Lựa chọn phương pháp khấu hao cuả tài sản cố định

Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do nhiều nguyên nhân

khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá
trị của Tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự
thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận
TSCĐ do tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên.Về giá trị
sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay tính năng kỹ thuật của TSCĐ
trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn
khôi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế sửa chữa. Về giá trị, đó
là giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần
giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

17

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố
liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng tài
sản cố định; việc chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng
và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự
nhiên và và điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí,

tải trọng và các hóa chất … Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ
thuật công nghệ chế tạo cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu
hình của TSCĐ trong qua trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với tài sản cố
định mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ
sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dung để chế tạo các sản phẩm
đó cũng không còn tiếp tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu để
hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế , hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự
tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu
tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra như: Nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ
TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản
xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

18

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19



Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

vào sản xuất của doanh nghiệp.Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng
hoặc xét thấy việc sủ dụng tài sản cố định cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định
doanh nghiệp.


Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:

- Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
đó. Vì thế, khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí và được tính vào giá
thành sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố định là một khoản chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không phải chi tiêu bằng tiền trong
kỳ. Xét về mặt tài chinh, khấu hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn đầu
tư ứng trước, vì sau khi sản phẩm được tiêu thụ, một số tiền được trích ra từ
tiền thu bán hàng tương ứng với số đã khấu hao trong kỳ được gọi là tiền
khấu hao tài sản cố định.
Về nguyên lý khi chưa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định thì số tiền
khấu hao được tích lũy lại dần dần dưới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ gọi là
quỹ khấu hao. Nhưng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền sử
dụng linh hoạt số tiền trích khấu hao sao cho có hiệu quả và phải hoàn trả
đúng hạn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
khi có nhu cầu.

+ Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để sản xuất
ra TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu hao
không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định.

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

19

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem
xét mức độ hao mòn của tài sản cố đinh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao
hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định.
Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế
lớn đối với doanh nghiệp:
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực
hiện bảo toàn vốn cố định, thông qua thực hiện khấu hao hợp lý doanh
nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định giúp doanh nghiệp có thể tập trung
được vốn từ tiền khấu hao để có thế thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết

bị và công nghệ.
- Việc khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác định
đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan
trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định
thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn .
Thông thường người ta sử dụng các phương pháp khấu hao chủ yếu sau :
 Phương pháp khấu hao đường thẳng( phương pháp khấu hao tuyến
tính) được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ

Trong đó:
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

20

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh
lý ước tính
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng
.Nguyên giá tài sản cố định bao gồm : giá mua thực tế phải trả và các chi phí
kèm theo trước khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng .
Thời gian sử dụng tài sản cố định (năm) : là thời gian sử dụng dự tính
cho cả đời tài sản cố định ,nó được xác định dựa vào 2 yếu tố chủ yếu đó là
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời gian sử dụng tài sản cố
định dựa theo thiết kế kỹ thuật
- Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến cả sự
lạc hậu ,lỗi thời của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Thông thường tuổi thọ kinh tế thường nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật
Trong công tác quản lý TSCĐ người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
khấu hao hàng năm của TSCĐ, được xác định theo công thức sau:
TKH =

M KH
NGKH

×100% =

1
T

× 100%


TKH: là tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
MKH: là mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải khấu hao
T là thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định ( năm )
Từ đó tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ : Tth = TKh : 12
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản. Việc tính khấu hao cố định hàng năm
làm cho giá thành sản phẩm ổn định, tăng khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp. Phương pháp này phù hợp với những Doanh nghiệp có quy mô TSCĐ
không nhiều, ít chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

21

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

- Nhược điểm: Tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm do đó khó ứng dụng kịp
thời khoa học công nghệ, chậm đổi mới máy móc thiết bị.Phương pháp này
không phù hợp với TSCĐ mà có mức độ hoạt động không đều nhau giữa các kỳ.
 Phương pháp khấu hao nhanh:
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và thúc đấy việc thu hồi vốn cố định nhanh hơn người ta sử dụng

phương pháp khấu hao nhanh. Khấu hao nhanh được thể hiện thong qua 2
phương pháp sau:
+) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này
số khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại
của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng
năm( còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư). Công thức
xác định như sau:
MKHt = GCt X TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ t.
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế ở
các nước, hệ số điều chỉnh thường xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử
dụng 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 4 năm đến
dưới 6 năm; là 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm.
Trong đó:

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

22

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+) Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng ( gọi tắt là
phương pháp khấu hao theo tổng số): Theo phương pháp này, số khấu hao
của từng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu
hao của TSCĐ của mỗi năm.
Công thức xác định:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao năm t
NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
Cách 1: lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn
sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
Cách 2: Áp dụng công thức sau:
T KHt =

2(T  t  1)
T (T  1)

Trong đó:
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
T: Thời gian sử dụng TSCĐ( năm) t: Thời điểm (năm t) cần tính khấu
hao.
- phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp ). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí
kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng
SV:TĂNG ĐƯC TÚ

23

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. việc tính
toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức
độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Nội dung của phương pháp này: Số khấu hao từng năm của tài sản cố
định được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành
trong năm nhân với mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
MKHt = QSPt X MKHsp
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt : Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t

MKHsp : khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
Trường hợp tính khấu hao sản lượng từng tháng thì lấy số lượng ( hoặc khối
lượng ) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với khấu hao bình quân cho 1
đơn vị sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê số

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

24

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

lượng sản phẩm , công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng
đầy đủ.
c) Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định

Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí kinh doanh và
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với loại chi phí
khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng
trước để hình thành Tài sản cố định, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu ha này được dung để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng quỹ
khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng đảm bảo phải hoàn trả đúng hạn.
Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp .
Về nguyên tắc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của
tài sản cố định và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố
định.Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong
giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay
thế đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.

SV:TĂNG ĐƯC TÚ

25

GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Lớp: CQ49/11.19



×