Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN
GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008

SVTH
MSSV
LỚP
NGÀNH

:
:
:
:

TRẦN THỊ TRÚC LY
05124056
DH05QL
Quản Lý Đất Đai

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BỘ MÔN CHÍNH SÁCH & PHÁP LUẬT

TRẦN THỊ TRÚC LY

“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN
GIANG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008”

Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên:……………………………….

- Tháng 7 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin gởi đến ba mẹ lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc. Người đã
sinh thành, dưỡng dục và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay .
Để hoàn thành đề tài: “Phân tích tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện
Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến năm 2008”, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và quý Thầy cô
giảng viên Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã dạy bảo và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
- Cô Nguyễn Thị Ngọc Ánh giảng viên Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản đã
tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Gạo, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Gạo cùng các cô chú, anh chị ở cơ quan đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi được thực tập, thu thập số liệu giúp tôi hoàn thành bài báo
cáo của mình.

- Đồng cảm ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

TP.HCM, ngày 15 tháng 06 năm 2009
Sinh viên

Trần Thị Trúc Ly

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Ly, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Phân tích tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Chợ Gạo
tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến năm 2008”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Bộ môn Chính sách pháp
luật, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh.
Huyện Chợ Gạo đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ cho việc
phát triển kinh tế, xã hội là rất lớn. Bên cạnh đó, tình hình chuyển đổi, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất diễn ra ngày
càng nhiều. Vì vậy, để hạn chế việc sử dụng đất bất hợp pháp, đồng thời sử dụng
nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý đất đai về mặt số lượng mà còn quản lý
chặt chẽ về mặt chất lượng, quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng và mọi biến
động đất đai diễn ra.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm xác định rõ quỹ đất, đồng thời xác định nguyên
nhân biến động từng loại đất trên địa bàn huyện, phục vụ công tác quy hoạch, lập kế

hoạch sử dụng đất nói riêng và nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội nói chung, tôi thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình biến động đất đai trên địa bàn
huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến năm 2008”.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
đai của huyện, đề tài tập trung nghiên cứu sự biến động giữa các loại hình sử dụng đất,
nhằm xác định nguyên nhân biến động, các dạng biến động cũng như xu thế biến động
đất đai của huyện Chợ Gạo trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2008. Bên cạnh đó,
đề tài xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý biến động đất đai ở
địa phương nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Với mục tiêu trên, bằng phương pháp chủ đạo là phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh và phân tích tổng hợp, đề tài đã phân tích tình hình biến động đất đai của
huyện trong thời gian qua, cũng như phân tích sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến biến động đất đai, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chợ gạo.
Kết quả đạt được từ quá trình trình nghiên cứu đề tài đó là: Tình hình biến động
đất đai trên địa bàn huyện Chợ Gạo từ năm 2005 đến năm 2008; cụ thể đất nông
nghiệp giảm 103,04 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
TÓM TẮT ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1

PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................2
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:......................................................................2
I.1.1 Cơ sở khoa học: ...................................................................................................2
I.1.2 Cơ sở pháp lí: ......................................................................................................8
I.1.3 Cơ sở thực tiễn: ...................................................................................................8
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu:............................................................................8
I.2.1 Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên:.........................................................8
I.2.2 Điều kiện kinh tế: ..............................................................................................11
I.2.3 Điều kiện văn hoá- xã hội: .................................................................................14
I.3 Nội dung, phương pháp nghiên cứu: .....................................................................16
I.3.1 Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................16
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................16
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................17
II.1. Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến sự biến động đất
đai:.....................................................................................................................17
II.1.1 Công tác quản lý đất đai theo ranh giới hành chính:.........................................17
II.1.2 Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính: .............................................................17
II.1.3 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: ..................................................................17
II.1.4 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ......................................................18
II.1.5 Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công
tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ:
...........................................................................................................................19
II.1.6 Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai: ....................................................20
II.1.7 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai và khiếu nại, tố cáo về đất đai:..............21
II.2 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Gạo năm 2008: ..........................21
II.2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng: ................................................21
II.2.2 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và theo đối tượng được giao để
quản lý: ..............................................................................................................27
II.3. Đánh giá biến động đất đai năm 2005- 2008 trên địa bàn huyện Chợ Gạo: .........29

II.3.1 Biến động các loại đất: .....................................................................................29
II.3.3 Tình hình quản lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Chợ Gạo:....................45
II.3.3 Xu thế biến động đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2005 đến năm 2008- Những
thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý biến động đất đai: ............................51
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.......................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................55
iii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT
TT


CP
SDĐ
BTNMT
UBND
GCN QSDĐ
CMĐSDĐ
GTSX
TMDV
CN - TTCN
TNHH - DNTN
DTTN
VPĐKQSDĐ
TN & MT

Chỉ thị.
Thông tư.

Nghị định.
Quyết định.
Chính phủ.
Sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất.
Giá trị sản xuất.
Thương mại dịch vụ.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Trách nhiệm hữu hạn - doanh nghiệp tư nhân.
Diện tích tự nhiên.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Tài nguyên & Môi trường

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 01: Thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính năm 2008..............................9
Bảng 02: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm.....................................................12
Bảng 03: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm.....................................................12
Bảng 04: Giá trị sản xuất CN- TTCN qua các năm ....................................................13
Bảng 05: Kết quả biến động đất đai qua 2 kỳ kiểm kê:...............................................18
Bảng 06: Tình hình tranh chấp đất đai qua các năm ...................................................21
Bảng 07: Hiện trạng sử dụng 3 nhóm đất chính năm 2008. ........................................21
Bảng 08: Hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp năm 2008 .................................22
Bảng 09: Hiện trạng sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp năm 2008............................24

Bảng 10: Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng năm 2008...........................................25
Bảng 11: Diện tích đất thống kê theo đối tượng sử dụng năm 2008...........................28
Bảng 12: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng quản lý năm 2008 ...........................29
Bảng 13: Biến động diện tích đất Thị trấn Chợ Gạo...................................................29
Bảng 14: Biến động diện tích đất xã Tân Thuận Bình ................................................30
Bảng 15: Biến động diện tích đất xã Hoà Định ..........................................................30
Bảng 16: Biến động diện tích đất xã Long Bình Điền ................................................31
Bảng 17: Biến động diện tích đất xã Bình Phan .........................................................31
Bảng 18: Biến động diện tích đất xã An Thạnh Thủy.................................................32
Bảng 19: Biến động diện tích đất xã Xuân Đông........................................................32
Bảng 20: Biến động diện tích đất xã Quơn Long........................................................33
Bảng 21: Biến động diện tích đất xã Bình Phục Nhứt ................................................34
Bảng 22: Biến động diện tích đất xã Bình Ninh .........................................................34
Bảng 23: Biến động diện tích đất xã Song Bình .........................................................35
Bảng 24: Biến động diện tích đất xã Đăng Hưng Phước ............................................35
Bảng 25: Biến động diện tích đất xã Thanh Bình .......................................................36
Bảng 26: Biến động diện tích đất xã Lương Hòa Lạc .................................................36
Bảng 27: Biến động diện tích đất xã Phú Kiết............................................................37
Bảng 28: Biến động diện tích đất xã Tân Bình Thạnh ................................................37
Bảng 29: Biến động diện tích đất xã Mỹ Tịnh An ......................................................38
Bảng 30: Biến động diện tích đất xã Trung Hòa.........................................................38
Bảng 31: Biến động diện tích đất xã Hòa Tịnh...........................................................39
Bảng 32: Thống kê diện tích đất đai qua các năm ......................................................40
Bảng 33: Biến động diện tích đất đai qua từng giai đoạn............................................41
Bảng 34: Diện tích đất thu hồi qua các năm ...............................................................46
Bảng 35 : Tình hình chuyển đổi QSDĐ năm 2005 đến tháng 5/2009 .........................47
Bảng 36: Tình hình chuyển nhượng QSDĐ năm 2005 đến tháng 5/ 2009 ..................48
Bảng 37: Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất qua các năm .................................49

v



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu 01: Cơ cấu sử dụng 3 nhóm đất chính năm 2008................................................22
Biểu 02: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2008............................................24
Biểu 03 : Tình hình chuyển đổi QSDĐ từ năm 2005 đến tháng 5/ 2009 .....................47
Biểu 04 : Tình hình chuyển nhượng QSDĐ từ năm 2005 đến tháng 5/ 2009 ..............48
Biểu 05: Tình hình CMĐSDĐ từ năm 2005 đến tháng 5/ 2009 ..................................50

vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập với thị trường thế giới,
tiến dần tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu về đất đai để phục vụ
cho sản xuất là một yêu cầu rất lớn. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số cũng làm cho nhu
cầu về sử dụng đất của người dân và các thành phần kinh tế khác ngày một tăng cao
dẫn đến tình hình biến động đất đai thường xuyên xảy ra và ngày càng phức tạp hơn.
Hòa cùng xu thế chung của cả nước, trong những năm gần đây tỉnh Tiền Giang
nói chung và huyện Chợ Gạo nói riêng, cũng có những bước phát triển mạnh mẽ về
kinh tế, xã hội, dịch vụ và thương mại nên dần thay đổi diện được diện mạo của huyện.
Những thay đổi này đã dẫn đến việc chuyển dịch đất đai trên địa bàn huyện ngày càng
phức tạp và đa dạng. Mặt khác, sự tác động của thiên nhiên cùng với áp lực về vấn đề
gia tăng dân số cũng góp phần hình thành biến động đất đai, gây khó khăn cho công
tác quản lý đất đai của huyện Chợ Gạo.

Trong tình hình đó, cùng với những thay đổi nhằm tăng cường và kiện toàn tổ
chức ngành địa chính, các công tác điều tra đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký, lập
hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng - quy hoạch sử
dụng đất đai ở các xã… đều đang được đẩy mạnh. Để chấn chỉnh, khắc phục tồn tại và
góp phần đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào nề nếp thì đòi hỏi công tác
kiểm kê, thống kê đất đai của huyện phải có sự chính xác, đầy đủ, tính thống nhất cao.
Do đó, việc cập nhật, theo dõi, chỉnh lý biến động, hoàn thiện hồ sơ địa chính phù hợp
với hiện trạng là rất cần thiết với các ban ngành, chính quyền địa phương. Bên cạnh
đó, cần nắm bắt xu thế biến động, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác
quản lý biến động nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình
biến động đất đai trên địa bàn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến
năm 2008”.
 Mục tiêu nghiên cứu.
Xác định các nguyên nhân gây ra biến động và các dạng biến động đất đai trên
địa bàn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến năm 2008. Đồng thời, phân
tích tình hình biến động đất đai qua các thời kỳ nhằm nắm bắt quy luật biến động và
tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý biến động đất đai làm cơ sở
phục vụ cho công tác quản lý đất đai trên đia bàn huyện.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
- Sự biến động giữa các loại hình sử dụng đất: chủ thể sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, diện tích, …
- Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai qua các năm
 Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu: huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2005 đến năm
2008.


Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1 Cơ sở khoa học:
1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
Điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDĐ;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai;
l) Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các quy phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai;
m) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Nhằm đảm bảo sự phù hợp với việc quản lý tại đô thị và tính thống nhất trong sử
dụng đất phát triển đô thị, luật đất đai quy định:
- UBND huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
- UBND huyện, quận của thành phố thuộc trung ương, UBND thị xã, thành phố
thuộc tỉnh tổ chức thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực phát triển quy hoạch đô thị không phải
lập quy hoạch sử đất.
3. Đăng ký quyền sử dụng đất:
Đăng ký QSDĐ là việc ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với một thửa đất xác định
vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Việc đăng ký QSDĐ được thực hiện tại văn phòng đăng ký QSDĐ trong các
trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCN QSDĐ;
- Người đang sử dụng đất thực hiện chuyển QSDĐ;
- Người nhận chuyển QSDĐ;

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

- Đổi tên trong GCN QSDĐ, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử
dụng đất hoặc có thay đổi ranh giới thửa đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Việc đăng ký đất thực chất là quá trình thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho từng

xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp GCN QSD cho những người sử dụng đất có
đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp
luật.
Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở và điều kiện tiên quyết để hình thành thị
trường bất động sản. Mục đích của chế độ đăng ký đất đai là:
- Xác định chủ sử dụng,
- Xóa bỏ tranh chấp, các thông tin trên GCN phải đầy đủ, rõ ràng.
- Đảm bảo việc thế chấp, vay vốn và các giao dịch khác về mảnh đất đăng ký một
cách thuận lợi
- Đảm bảo việc phục vụ tốt việc quản lý nhà nước về đất đai.
4. Biến động đất đai:
 Công tác quản lý biến động đất đai ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay:
Giai đoạn 1993- 2003:
Thành công trong việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khẳng định
đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo cơ sở vững chắc cho sự ra đời của
Luật Đất đai 1993 với những thay đổi lớn: ruộng đất được giao ổn định lâu dài cho các
hộ gia đình, cá nhân, đất đai có giá trị, người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất… Với những thay đổi đó,
yêu cầu nhiệm vụ hoàn thành cấp GCN QSDĐ ngày càng trở nên cấp bách. Nhận thức
được điều đó, chính quyền các cấp bắt đầu triển khai công tác cấp GCN QSDĐ trên
phạm vi cả nước. Nhiều văn bản pháp quy đã được ra đời làm cơ sở pháp lý cho việc
tổ chức đất đai và hoàn thành công tác đăng ký đất đai:
- Công văn 434CV/ĐC tháng 07/1993 ban hành tạm thời mẫu sổ hồ sơ địa
chính thay thế cho mẫu 5a, 5b, 6 tại quyết định 56/QĐ-ĐKTK năm 1981.
Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính ban hành chính
thức các sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN QSDĐ, sổ theo dõi biến động đất đai để
áp dụng thống nhất trong cả nước, thay thế cho sổ sách đã lập trước đây.
- Thông tư 436/1998/TT-TCĐC của Tổng cục địa chính về thủ tục đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN QSDĐ.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 và Nghị định 79/2001/NĐ-CP

ngày 01/11/2001 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế QSDĐ.
Nhằm đẩy nhanh công tác cấp GCN QSDĐ, lập hồ sơ địa chính ban đầu tạo điều
kiện thuận lợi cho người sử dụng được hưởng các quyền và nghĩa vụ của mình đúng
pháp luật, ngày 28/07/1999 Thủ tướng chính phủ có công văn 776/CP-NN chỉ đạo các
địa phương thực hiện việc cấp GCN QSDĐ, đồng thời chỉ đạo nghiên cứu sửa đổi nghị
định 60/CP theo hướng cấp GCN QSDĐ riêng và chứng nhận sở hữu nhà riêng.
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

Giai đoạn 2003 đến nay:
Luật đất đai năm 2003 ra đời đánh đấu những chuyển biến mới trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai với việc thành lập Văn phòng đang ký quyền sử dụng đất
nhằm quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người
sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
Luật đất đai 2003 quy định cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ nhằm đẩy nhanh
tiến độ cấp GCN QSDĐ, khắc phục tình trạng cấp giấy chậm.
Bên cạnh đó, Bộ trưởng BTNMT ban hành nhiều văn bản pháp quy để cụ thể hóa
và hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCN QSDĐ.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 2-8-2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 2-8-2007 về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lí, quản lý hồ sơ địa chính.

- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14-12-2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức.
Các văn bản này đã đưa ra các trình tự, thủ tục, đăng ký biến động mới nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện và tránh cho người dân đi lại nhiều lần.
 Khái niệm biến động đất đai:
Biến động đất đai là sự thay đổi trong sử dụng đất bao gồm thay đổi kích thước
và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
 Các dạng biến động đất đai:
- Biến động về quyền sử dụng đất: Chuyển đổi, chuyển nhượng, hợp thức hóa,
thừa kế, tặng cho, thay đổi do chia tách quyền sử dụng đất (tách hộ).
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch (xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng cho địa
phương; xây mới, mở rộng đường giao thông theo tuyến; xây dựng, mở rộng công
trình thủy lợi; các dự án…).
- Biến động do thiên tai (đất lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên GCN QSDĐ; do
cấp đổi hoặc thu hồi GCN; do thay đổi số thứ tự thửa đất, số thứ tự tờ bản đồ, địa chỉ
thửa đất;…
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định công nhận kết quả hòa
giải thành đối với tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định hành chính giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai của UBND cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo bản án, Quyết định của Tòa án nhân
dân hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
Trang 4



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

- Biến động do nhận quyền sử dụng đất do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết
định của cơ quan, tổ chức.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
 Một số dạng biến động bất hợp pháp:
- Chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tay nhằm tránh nghĩa vụ tài chính, gây
thất thu cho ngân sách Nhà nước.
- Lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép, san lấp mặt bằng,.. gây trở ngại cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Chuyển muc đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép Nhà nước nhưng
lại không xin phép.
 Những hình thức biến động phải làm thủ tục đăng ký biến động:
Trong quá trình sử dụng đất, do nhu cầu đời sống nhân dân và yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất
phải làm thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ tính chất, mức độ thay đổi có thể làm các
loại sau:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thay dổi thời hạn sử
dụng đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất.
- Thay đổi hình thể thửa đất.
- Mất đất do thiên tai gây nên.
- Chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ hộ.
- Có thay đổi về những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất.
 Thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai:
- Phòng TN & MT chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Nhận
được bản trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý, phòng TN & MT có trách nhiệm lập số
thửa mới trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa.
- Sở TN & MT có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc, các loại
GCN QSDĐ trước đây do Sở TN & MT cấp mà chưa đăng ký biến động tại Sở TN &
MT.
4. Chuyển quyền sử dụng đất:
Chuyển quyền sử dụng đất là người sử dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và
QSDĐ của mình tuân theo những quy định của pháp luật dân sự và Bộ luật đất đai
thông qua các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ.
5. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Chuyển nhượng QSDĐ là hình thức chuyển QSDĐ, trong đó người sử dụng đất
(gọi là bên chuyển QSDĐ) chuyển giao đất cho người được chuyển nhượng (gọi là bên
nhận QSDĐ) và người được chuyển nhượng phải trả tiền cho người chuyển nhượng.

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

6. Chuyển mục đích sử dụng đất:
Chuyển mục đích SDĐ là việc chuyển mục đích giữa các nhóm đất hoặc giữa các
loại đất trong cùng một nhóm.
Chuyển mục đích sử dụng đất là nhu cầu của người sử dụng đất nhằm khai thác
đất đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được Nhà
nước quản lý thật chặt chẽ nhằm đảm bảo vần đề lương thực cho cả nước, vấn đề môi

trường, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai,…
Khoản 1 Điều 36 Luật đất đai năm 2003 quy định trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm các trường
hợp sau:
- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng,
đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng
vào mục đích khác;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
 Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức;
UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của luật không được ủy quyền.
7. Hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp GCN QSDĐ.
Hệ thống các tài liệu trong hồ sơ địa chính bao gồm:
- Tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý:
+ Sổ địa chính;
+ Sổ mục kê đất đai;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai;

+ Bản đồ địa chính hoặc các loại bản đồ khác, sơ đồ, trích đo địa chính thửa đất
được sử dụng để cấp GCN QSDĐ.
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở (đối vời đất ở đô
thị).
- Tài liệu gốc, tra cứu và lưu trữ khi cần thiết:
Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

+ Các tài liệu hình thành trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính gồm toàn
bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt của
công trình đo vẽ lập bản đồ địa chính, trừ bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ
đồ thửa đất.
+ Các tài liệu hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai và cấp GCN QSDĐ gồm:
০ Các giấy tờ do chủ sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký, các giấy tờ pháp lý về
nguồn gốc đất đai.
০ Hồ sơ tài liệu hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn của cấp xã,
cấp huyện.
০ Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký đất
đai, cấp GCN QSDĐ, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.
০ Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp GCN
QSDĐ.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai:
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê.

Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê.
Thống kê, kiểm kê đất đai là công việc rất quan trọng, không những nhằm theo
dõi tình hình đất đai mà còn cung cấp những thông tin, số liệu chính xác về mặt khoa
học cho việc lập quy họach, kế hoạch sử dụng đất, cũng như công tác quản lý đất đai
khác. Vì thế thống kê đất đai phải được thực hiện thường xuyên.
 Mục đích của thống kê đất đai:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và
đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước.
- Đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật đất đai.
- Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu
sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hội đồng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng
đồng.

 Ý nghĩa của thống kê đất đai:
- Phục vụ nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai: Yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai là vừa quản lý chặt chẽ đất đai vừa đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp
lý, mang hiệu quả cao. Do đó, thống kê đất đai trước hết phải tổng hợp đầy đủ số liệu
diện tích đất đai và phân tích phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, cũng như phân
Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Trần Thị Trúc Ly

tích đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất do sự tác động của Luật đất đai và hệ
thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, để từ đó có thể kịp thời điều chỉnh,
bổ sung pháp luật, chính sách cho phù hợp.
- Phục vụ kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân: Số liệu thống kê quỹ đất đai
là cơ sở cần thiết cho việc phân bố các lực lượng sản xuất nhằm sử dụng đấy đủ, hợp
lý lực lượng sản xuất vào việc khai thác khả năng của đất đai. Số liệu thống kê đất đai
là cơ sở cần thiết phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của các ngành, các địa phương nhằm sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Số
liệu thống kê đất đai còn là căn cứ cho việc tính thuế sử dụng đất và phục vụ các
ngành khác.
I.1.2 Cơ sở pháp lí:
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26-11-2003, có hiệu lực thi hành từ ngày
1-7-2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-1-2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 2-8-2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 2-8-2007 về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lí, quản lý hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14-12-2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức ,
- Hướng dẫn 01/HD-TNMT ngày 29-2-2008 của phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Chợ Gạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ trên lĩnh vực đất
đai.

- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 14-5-2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang ban hành quy định về diện tích tối thiểu được quyền tách thửa đối với
từng loại đất được quyền tách thửa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Công văn số 1654/STNMT-QLĐĐ ng ày 03-10-2008 của sở Tài nguyên & Môi
trường Tiền Giang về việc hướng dẫn xác định lại đất ở theo hạn mức.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn:
Dựa vào kết quả kiểm kê đất đai năm 2005, nguồn tài liệu thống kê đất đai các
năm 2006, 2007, 2008, và các hồ sơ xin đăng ký biến dộng đất đai. Từ đó tiến hành
phân tích tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Chợ Gạo.
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu:
I.2.1 Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên:
1. Vị trí địa lí:
Huyện Chợ Gạo nằm về phía Đông tỉnh Tiền Giang giới hạn từ 10017’40” đến
10029’25” vĩ độ Bắc và từ 106020’50” đến 106033’20” kinh độ Đông. Chiều rộng
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

trung bình của huyện từ Bắc đến Nam dài 14km và chiều dài trung bình từ Đông sang
Tây là 18 km.
Ranh giới hành chính huyện Chợ Gạo được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Gò Công Tây;
+ Phía Tây giáp thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành;
+ Phía Nam giáp huyện Tân Phú Đông - tỉnh Tiền Giang và huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre;
+ Phía Bắc giáp tỉnh Long An;
2. Diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên của Huyện năm 2008 là 23.722,32 ha, trong đó đất nông

nghiệp là 19.843,84 ha, đất phi nông nghiệp là 3.878,47 ha.
Huyện có 19 đơn vị hành chính cấp xã gồm thị trấn Chợ Gạo và 18 xã: Hòa Tịnh,
Trung Hòa, Mỹ Tịnh An, Phú Kiết, Tân Bình Thạnh, Lương Hòa Lạc, Thanh Bình,
Long Bình Điền, Song Bình, Đăng Hưng Phước, Quơn Long, Tân Thuận Bình, Bình
Phục Nhứt, Bình Phan, Hòa Định, Xuân Đông, An Thạnh Thủy, Bình Ninh; có tổng số
139 ấp - khu phố.
Bảng 01: Thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính năm 2008
STT
Đơn vị hành chính
Diện tích (ha)
1 Hòa Tịnh
704,65
2 Trung Hòa
1.077,76
3 Mỹ Tịnh An
1.143,39
4 Phú Kiết
1.154,46
5 Tân Bình Thạnh
1.126,85
6 Lương Hòa Lạc
1.346,34
7 Thanh Bình
1.399,60
8 Long Bình Điền
1.237,15
9 Song Bình
1.139,76
10 Đăng Hưng Phước
1.424,65

11 Thị trấn Chợ Gạo
307,67
12 Tân Thuận Bình
1.176,13
13 Quơn Long
1.237,72
14 Bình Phục Nhất
1.805,76
15 Bình Phan
1.059,00
16 Hòa Định
1.359,25
17 Xuân Đông
1.584,06
18 An Thạnh Thủy
1.573,59
19 Bình Ninh
1.864,54
(Nguồn: PhòngTN & MT huyện Chợ Gạo)
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

3. Địa hình:
So với các khu vực xung quanh, huyện Chợ Gạo có địa hình khá bằng phẳng và
đồng nhất. Song nhìn chung trên phạm vi toàn huyện thì địa hình có hướng thoải dần
từ Tây Nam đến Đông Bắc, cao độ biến thiên từ +0,8m đến +2m (so với mặt biển).

Qua kết quả điều tra, huyện Chợ Gạo có 3 dạng địa hình chính: địa hình cao, địa hình
thấp, địa hình trung bình.
Ở những vùng địa hình cao gặp khó khăn trong việc bơm tát; ngược lại, ở địa
hình thấp do phân bố dọc theo các sông, rạch tự nhiên khi gặp triều cường sẽ bị ngập
úng, không thích hợp cho việc xây dựng nhà ở.
4. Khí hậu:
Nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên huyện Chợ Gạo cũng mang
những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng châu thổ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa mưa, nắng rõ rệt. Tuy nhiên vì phân bố gần biển nên
khu vực phía Đông biển phần nào chịu ảnh hưởng của khí hậu ven biển.
Huyện Chợ Gạo có nhiệt độ trung bình hàng năm tương đối cao, ít bị ảnh hưởng
của bão tố nên rất thuận lợi cho cây trồng phát triển nhất là cây lúa và cây ăn quả, tạo
khả năng thuận lợi cho việc thâm canh tăng năng suất cây trồng.
5. Thuỷ văn:
Chế độ thuỷ văn trong vùng chịu ảnh hưởng của lượng nước thượng nguồn sông
Tiền và nguồn nước nội đồng hình thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng
12, mùa kiệt từ tháng 1 đến tháng 6. Huyện chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều hỗn hợp,
một ngày có 2 lần triều lên xuống. Các sông, rạch của huyện phần lớn chịu ảnh hưởng
mực nước sông Tiền là chủ yếu và một phần mực nước nội địa.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Lũ lụt: Lũ hàng năm từ Đồng Tháp đổ về gây ảnh hưởng đến sản xuất, làm ngập
úng một số khu vực của huyện.
Chua phèn: Ngoài ảnh hưởng phèn tại chỗ, một số khu vực còn chịu ảnh hưởng
lớn của phèn ngoại lai từ Đồng Tháp về.
Mặn: Ảnh hưởng trực tiếp từ sông Tiền, kênh Chợ Gạo qua các kênh rạch, độ
mặn lên đến 5g/lít.
6. Tài nguyên đất:
Đất đai trong huyện nói chung thuộc loại trầm tích biển. Trên địa bàn huyện có
nhiều nhóm đất thích hơp với việc trồng lúa, cây ăn quả, hoa màu như: đất phù sa đã
phát triển có đốm rỉ P(f), đất phù sa Gley (Pg), đất phù sa đã phát triển có tầng loang lổ

đỏ vàng (Pf), đất phù sa nhiễm mặn, đất phù sa phủ trên nền giồng cát (Cp), đất phù sa
đã lên liếp (Vp).
 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất:
Thuận lợi:
Huyện Chợ Gạo có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai thuộc loại khá tốt so
với các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, khí hậu ôn hoà, trong những năm gần đây
do chủ động trong công tác thủy lợi nên huyện đã giảm bớt thiệt hại do ảnh hưởng của
úng, mặn gây ra.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

Trong sản xuất nông nghiệp huyện có điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi thích
hợp cho việc thâm canh tăng năng suất cây trồng cho sản lượng cao và phát triển đa
dạng với nhiều chủng loại vật mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do vị trí địa lí thuận lợi về giao thông có Quốc lộ 50 và kênh Chợ Gạo thuận tiện
cho việc trao đổi, vận chuyển hàng hóa hai chiều với Thành phố Hồ Chí Minh, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác, sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Bên cạnh đó, việc tiếp giáp với thành phố Mỹ Tho và tỉnh Long An - là cửa ngõ
của hai miền Đông và Tây Nam Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển và
hội nhập với nền kinh tế thị trường, hình thành các điểm trung chuyển hàng hoá giữa
các tỉnh miền Tây lên thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại.
Khó khăn:
Huyện Chợ Gạo có mật độ bình quân dân số thuộc loại cao, diện tích đất trên dầu
người rất thấp, lao động dư thừa nên việc bố trí sản xuất tạo công ăn việc làm cho

người dân rất khó khăn.
Mật độ sông rạch của huyện không lớn và đất đai một mặt phân bố trên chân đất
hơi cao nên điều kiện và mức độ bồi tụ phù sa trên các cánh đồng rất kém làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Do đặc thù về địa hình một số nơi khi gặp triều cường sẽ ngập úng, chi phí cho
việc đầu tư và cải tạo trên đất cao nên phần nào ảnh hưởng đến đặc điểm kinh tế của
huyện.
I.2.2 Điều kiện kinh tế:
Huyện Chợ Gạo nằm ở phía Đông tỉnh Tiền Giang, giáp thành phố Mỹ Tho, tính
đến cuối năm 2008 Huyện có diện tích 23.722,32 ha, dân số 190.158 người, mật dộ
dân số 773 người/km2 ,mật độ dân số cao so với các huyện khác trong tỉnh và cao hơn
so với mật độ dân số bình quân tỉnh Tiền Giang (694 người/km2), thuộc huyện đất hẹp
người đông, bình quân diện tích canh tác trên đầu người thấp, nền kinh tế Chợ Gạo
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua huyện Chợ Gạo đã đạt được những thành tựu quan trọng
về nhiều mặt, phát triển cơ sở hạ tầng như: giao thông, hệ thống thủy lợi, xây dựng các
điểm trường học, trạm y tế, trụ sở cơ quan và các công trình phúc lợi nâng cao sức
khỏe và trình độ dân trí. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều chuyển biến,
Chợ Gạo đứng trước nhiều thử thách mới nhằm hoà nhịp với tốc độ phát triển kinh tế
trong tỉnh Tiền Giang.
 Tăng trưởng kinh tế:
Từ năm 2005 đến nay kinh tế tỉnh Tiền Giang nói chung, huyện Chợ Gạo nói
riêng đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu
hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng GDP cao dần qua các năm, cụ thể như sau:

Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Trần Thị Trúc Ly

Bảng 02: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm
Năm
Chỉ tiêu

Năm
2005

Tốc độ tăng GDP so với năm trước (%)

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

8,1

9,9

11,29

12,3

Tổng thu ngân sách (tỷ đồng)


25,92

26,73

28,288

34,68

Tổng chi ngân sách (tỷ đồng)

83,58

89,187

81,33

141,66

423,18

543,77

706,46

898,20

6,02

6,58


7,55

8,53

Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
huyện (tỷ đồng)
Thu nhập bình quân đầu người
(triệu đồng/ năm)

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Gạo)
Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện năm 2008 so với năm 2007 là 12,3%, so với
năm 2005 là 30%, tốc độ tăng GDP trung bình giai đoạn 2005- 2008 là 10,4%/năm,
tốc độ tăng GDP của huyện vẫn còn khá thấp so với tốc độ chung của tỉnh, tuy nhiên
so với thời kỳ trước năm 2005 thì hiện tại nền kinh tế huyện Chợ Gạo đang tăng
trưởng theo hướng tích cực. Trong năm, ngành nông nghiệp đạt 60%, công nghiệpxây dựng đạt 15%, ngành dịch vụ đạt 25%; thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là
8,53 triệu đồng/năm, tăng 1,03% so với năm 2007, tăng 2,51% so với năm 2005.
Bảng 03: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm
Hạng mục (%)

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008


Tổng giá trị sản xuất (GDP)

100

100

100

100

Khu vực I (Nông lâm nghiệp)

71,4

68,2

64,6

60,12

Khu vực II(Công nghiệp- xây dựng)

11,2

12

13,1

14,96


Khu vực III (Dịch vụ)

17,4

19,8

22,3

24,92

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Gạo)
Giai đoạn 2005-2008 cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng giảm tỉ
trọng nông lâm nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy
nhiên, nền kinh tế huyện vẫn phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp, đến năm 2008 cơ
cấu phi nông nghiệp - nông nghiệp là 40%- 60%.
Do đó, để nền kinh tế đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay, huyện cần có
mục tiêu ưu tiên phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, ngân hàng, gia tăng
tốc độ đô thị hoá nông thôn để tạo tiền đề phát triển kinh tế, giảm sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị.
1. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN):
Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng dần từ năm 2005 đến năm 2008, cụ thể như sau:
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

Bảng 04: Giá trị sản xuất CN- TTCN qua các năm

Hạng mục
GTSX CN- TTCN (tỉ đồng)

Năm 2005
71,12768

Tăng so với năm trước (%)

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

86,32

95,606

126,294

21,40

10,80

32,10

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Gạo)
Năm 2008 giá trị sản xuất CN-TTCN thực hiện được 126,294 tỉ đồng, đạt
114,8% kế hoạch, tăng 32,1% so cùng kỳ, trong đó:
- Kinh tế cá thể thực hiện được 109,492 tỉ đồng, tăng 37,7 % so với cùng kỳ,

chiếm 86,7% giá trị toàn ngành;
- Thành phần doanh nghiệp tư nhân thực hiện được 7,005 tỉ đồng, tăng 17,6% so
với cùng kỳ, chiếm 5,55% giá trị toàn ngành;
- Thành phần kinh tế hợp tác xã thực hiện được 1,157 tỉ đồng, giảm 6,9 % so với
cùng kỳ, chiếm 0,91% giá trị toàn ngành;
- Thành phần Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực hiện được 8,64 tỉ đồng, giảm
3% so với cùng kỳ, chiếm 6,84% giá trị toàn ngành.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện tăng trưởng
chưa bền vững, các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ; quy mô
sản xuất nhỏ nhưng không đủ vốn đầu tư thay thế thiết bị công nghệ mới nên chất
lượng sản phẩm làm ra không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngành công nghiệp
trên địa bàn huyện chủ yếu là công nghiệp chế biến, đặc biệt là lĩnh vực chế biến thực
phẩm. Quy mô các cơ sở trên địa bàn huyện có tính chất hộ gia đình, phân bố rải rác
trên khắp địa bàn huyện, mang tính tự phát, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế và khả năng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời chưa tận dụng được các
nguồn liệu sẵn có ở địa phương (dừa và công nghiệp chế biến từ dừa).
UBND Tỉnh đã ra quyết định công nhận và chuẩn bị cho xây dựng đường giao
thông phục vụ phát triển làng nghề dệt chiếu Đăng Hưng Phước, làng nghề bó chổi
Hoà Định.
Các tổ hợp tác và hợp tác xã duy trì hoạt động, nhưng hiệu quả chưa cao (Hợp
tác xã giết mổ gia cầm Duy Hùng xã Tân Bình Thạnh, Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ
Thanh Long, xã Quơn Long và Hợp tác xã Ca cao Chợ Gạo, xã Hoà Định…).
Cụm công nghiệp Bình Ninh đang hoàn chỉnh quy hoạch; Cụm công nghiệp Tân
Thuận Bình đã được UBND tỉnh chấp thuận giao Công ty Hoàng Hải -Chủ đầu tư,
Công ty đã tổ chức thông qua lần 1 quy hoạch chi tiết.
2. Thương mại - dịch vụ:
Toàn huyện có 18 chợ (01 chợ Trung tâm huyện và 17 chợ xã) cơ bản đáp ứng
được nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa trong nhân dân. Ngành thương mại huyện
Chợ Gạo có lợi thế trong việc hình thành các chợ đầu mối, trung tâm phân phối nông
sản, hàng hoá trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Ngoài ra, huyện cũng đã tiến hành xây dựng Trung tâm thương mại thị trấn Chợ
Gạo và lập dự án xây dựng chợ Bến Tranh.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

Dịch vụ Bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển, việc chuyển phát thư tín, báo
chí được cải tiến về thời gian, xây dựng mới đài viễn thông xã Bình Ninh. Ngoài ra,
các mạng điện thoại khác hoạt động trên địa bàn cũng thực hiện các chương trình lắp
đặt máy điện thoại cố định góp phần đáp ứng cho nhu cầu sử dụng điện thoại của nhân
dân.
3. Sản xuất nông nghiệp:
Đất sản xuất nông nghiệp chiếm hơn 80% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Trong cơ cấu kinh tế của huyện, ngành sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế
chính, thu hút số lượng lớn lao động xã hội và đóng góp trên 60% vào GDP toàn
huyện.
Lĩnh vực trồng trọt:
Sản lượng lương thực huyện Chợ Gạo trong những năm gần đây luôn đạt và
vượt mục, không những đáp ứng yêu cầu tại địa phương mà còn góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và cung ứng nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu.
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng cả năm của huyện là 10201,38 ha, năng suất
bình quân 5,92 tấn/ha, huyện có vùng lúa chất lượng cao và chuyên nếp bè có thương
hiệu địa phương tại ở xã Tân Bình Thạnh.
- Cây màu: Được trồng chuyên canh và xen canh với diện tích 10.600 ha màu
các loại; sản lượng 125.324 tấn, đạt 130% kế hoạch. Đã thành lập tổ hợp tác sản xuất
rau an toàn với diện tích trên 10 ha tập trung ở xã Long Bình Điền, sản phẩm đạt chất
lượng nhưng đang gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

- Kinh tế vườn: Tổng diện tích vườn cây ăn trái hiện có là 9.103,42 ha, đặc biệt
vùng kinh tế dừa có kết hợp với ca cao, cây ăn trái. Phát triển kinh tế vườn theo cả
chiều sâu (cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, hàm lượng khoa học công nghệ trong sản xuất,...) lẫn chiều rộng (đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, kết hợp
khai thác nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi. Tuy nhiên,việc quảng bá đưa thương hiệu
thanh long Chợ Gạo vào thị trường gặp khó khăn lớn trong việc đầu tư vốn vào các
kho bãi đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp thu mua.
 Lĩnh vực chăn nuôi:
Huyện Chợ Gạo nói riêng, tỉnh Tiền Giang nói chung là nơi có ngành chăn nuôi
phát triển khá mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long, trong đó đáng kể nhất là chăn nuôi
heo và gia cầm. Mặc dù có sự biến động lớn về giá (thức ăn chăn nuôi, con giống, sản
phẩm đầu ra) nhưng nhìn chung ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm của huyện vẫn được
duy trì về số lượng, bao gồm đàn heo, đàn bò, gà, vịt,…Tổng diện tích nuôi cá trên địa
bàn huyện là 45,91 ha, sản lượng thu hoạch đạt 2.854 tấn. Tuy nhiên, người nuôi cá
trong thời gian qua không có lãi do chi phí thức ăn cao, giá cá thịt thấp và khó tiêu thụ.
I.2.3 Điều kiện văn hoá- xã hội:
1. Văn hoá - giáo dục:
Huyện có 1 thư viện, 2 di tích lịch sử được công nhận cấp Quốc gia là di tích
khảo cổ óc eo- Gò Thành (xã Tân Thuận Bình) và mộ Thủ Khoa Huân (xã Hòa Tịnh).
Hệ thống trường học được bố trí tương đối đều khắp, gồm nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học và trung tâm kỹ thuật tổng
hợp dạy nghề. Để đạt tiêu chuẩn 10m2/học sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia, huyện sẽ
gặp khó khăn do chi phí xây dựng các tầng lầu rất cao, mặt khác nền móng ở đa số các
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

trường rất yếu, do đó giải pháp là mở rộng diện tích các điểm trường nhằm đạt tiêu

chuẩn Quốc gia, cải thiện điều kiện vui chơi, học tập cho học sinh.
2. Y tế - thể thao:
Mạng lưới y tế huyện chưa thật sự phát triển, các trang thiết bị nhất là y tế khu
vực và y tế xã còn thiếu nhiều, chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu khám chữa bệnh trong
nhân dân. Phong trào thể dục thể thao huyện tương đối mạnh và đạt thành tích khá cấp
tỉnh.
3. Cơ sở hạ tầng:
 Giao thông:
Huyện Chợ Gạo có mạng lưới giao thông thuộc loại phát triển nhất tỉnh Tiền
Giang, tất cả các xã đều có đường xe cơ giới đến trung tâm xã. Thời gian qua, huyện
đã chú trọng phát triển nhiều cơ sở hạ tầng. Bao gồm: nâng cấp và mở rộng Quốc lộ
50, mở Quốc lộ 50 tuyến mới qua xã Lương Hoà Lạc dài 1,4 km; mở rộng và nâng cấp
tuyến tỉnh lộ: 879, 879B, 879C, 877; mở rộng các tuyến đừơng liên huyện, liên xã,
đường giao thông nông thôn, nâng cấp hệ thống các tuyến đường nội ô, các thị tứ, thị
trấn.
Mạng lưới giao thông thủy của huyện gồm tuyến sông Tiền, tuyến kênh Chợ
Gạo vận tải hàng hóa từ miền Tây đi thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại.
 Thủy lợi:
Nhờ làm tốt công tác thủy lợi, huyện đã mở rộng diện tích canh tác, chủ động
trong tưới tiêu, góp phần cải tạo đất làm cơ sở vững chắc cho tăng vụ và thâm canh
nông sản, đảm bảo đủ nước ngọt tưới, tránh thiệt hại do mặn gây ra. Trạm bơm Bình
Phan do Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn quản lý đang hoạt động và đạt
hiệu quả cao.
 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với
đất đai:
Huyện đang trong quá trình đổi mới theo định hướng phát triển kinh tế bền vững,
từng bước tăng dần tỉ trọng các ngành thương mại dịch vụ, xây dựng công nghiệp,
giảm dần tỉ trọng nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi này ảnh hưởng rất lớn đến việc
khai thác sử dụng đất của huyện, 100% diên tích đã được khai thác sử dụng. Vì vậy, áp
lực đối với việc sử dụng đất càng rõ hơn, cụ thể như sau:

Huyện có mật độ dân số cao so với các huyện khác trong tỉnh cũng như trong cả
nước. Do đó đất đai sẽ biến động theo hướng phù hợp với nhu cầu nhà ở và công trình
công cộng phục vụ cho số hộ phát sinh trong thời gian tới.
Để chuyển hướng kinh tế, huyện cần ưu tiên phát triển khu vực II và III, do đó sự
hình thành các cụm công nghiệp sẽ góp phần ảnh hưởng đến tình hình biến động đất
đai trên địa bàn huyện.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu đặt ra là phải
cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông hiện hữu, mở rộng các tuyến mới, xây
dựng các bến bãi cho phù hợp với nhu cầu đổi mới ngày càng hiện đại, do đó diện tích
đất chuyên dùng sẽ tăng lên.
Nhằm nâng cao đời sống phục vụ nhu cầu sinh hoạt, giải trí, bảo vệ sức khoẻ của
người dân, cần cải tạo mở rộng, xây dựng mới các khu trung tâm văn hoá, giải trí, nghỉ
ngơi, cần bố trí quỹ đất vì đây là nhu cầu thiết thực cho đời sống. Như vậy, các chính
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

sách phát triển kinh tế xã hội cũng góp phần thúc đẩy tiến trình sử dụng đất, chuyển
dịch đất nông nghiệp sang các loại đất khác.
I.3 Nội dung, phương pháp nghiên cứu:
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng kinh tế
xã hội gây áp lực đối với đất đai.
- Hiện trạng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Gạo.
- Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến sự biến động đất
đai.
- Xác định các nguyên nhân gây biến động, các dạng biến động, các loại hình

biến động đất đai trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008 và đến tháng 5 năm
2009. Đồng thời, phân tích sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến biến động đất
đai.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các văn bản luật Trung ương và địa
phương có liên quan và cơ sở lý thuyết đã được học làm căn cứ khoa học cho việc
nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, kế thừa các tài liệu, bản đồ, số liệu
thống kê về tình hình kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện.
Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu thu thập được thành các bảng theo các
tiêu thức nhất định để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp so sánh: So sánh tình hình biến động đất đai qua các năm.
Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp, xử lý chọn lọc các số liệu trên để
xây dựng các bảng, biểu đồ các loại đất theo mục đích sử dụng và theo từng dạng biến
động, phân tích các nguyên nhân tác động đến biến động đất đai từ đó đề xuất hướng
hoàn thiện công tác quản lý biến động.

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Thị Trúc Ly

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến sự biến động
đất đai:
II.1.1 Công tác quản lý đất đai theo ranh giới hành chính:
Ranh giới hành chính huyện Chợ Gạo và các xã đã được pháp lý hóa khi thực
hiện chỉ thỉ 364/CP của thủ tướng chính phủ về việc kiểm tra định kỳ để quản lý tốt hồ

sơ bản đồ, cột mốc địa giới hành chính. Ranh giới hành chính của huyện và các xã khá
ổn định trong suốt thời gian qua, diện tích cơ bản không thay đổi; gồm 18 xã và 1 thị
trấn, xã có diện tích lớn nhất là xã Bình Ninh (1.864,54 ha) và diện tích nhỏ nhất là thị
trấn Chợ Gạo (307,67 ha).
II.1.2 Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Để phục vụ công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp theo mẫu chính thức của
Tổng cục Địa chính, năm 1995 huyện Chợ Gạo đã tiến hành đo đạc thành lập bản đồ
giải thửa không tọa độ, tỉ lệ 1:5000 bằng phương pháp điều vẽ ảnh hàng không cho 19
đơn vị xã trong huyện với tổng số 106 tờ bản đồ.
Năm 2001 Trung tâm Đo đạc Sở Địa chính tiến hành công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính có tọa độ cho khu vực thị trấn Chợ Gạo để phục vụ công tác cấp
GCN QSDĐ đô thị đồng loạt theo quy định của pháp luật. Nhằm thực hiện dự án
“Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai Việt Nam” (gọi tắt là dự án
VLAP) của Bộ Tài nguyên & Môi trường, huyện đã phối hợp với xí nghiệp đo đạc bản
đồ 301 Thành phố Hồ Chí Minh triển khai công tác đo đạc lưới toạ độ theo công nghệ
mới. Đến tháng 5 năm 2009 huyện đã hoàn thành công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính các xã Thanh Bình, Tân Bình Thạnh, Song Bình và đang tổ
chức xét duyệt cấp GCN QSDĐ. Riêng Thị trấn Chợ Gạo đã được cấp đổi GCN
QSDĐ, đối với các xã: Tân Thuận Bình, Quơn Long, Lương Hòa Lạc, Đăng Hưng
Phước, Long Bình Điền đang thẩm tra trình UBND huyện ký cấp đổi GCN QSDĐ.
II.1.3 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Công tác thống kê đất đai được thực hiện thường xuyên, hàng năm huyện đều
thực hiện báo cáo thống kê diện tích các loại đất sau khi đã chỉnh lí biến động đất đai,
tuy nhiên việc cập nhật chính lí biến động ở nhiều địa phương thời gian qua chưa thực
hiện tốt.
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm 1 lần. Năm 2005 huyện đã hoàn
tất công tác tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2005
trên địa bàn toàn huyện. Mặc dù có sự khác biệt về chỉ tiêu phân loại đất theo luật cũ
và luật mới gây không ít khó khăn cho công tác kiểm kê đất đai năm 2005 (do việc
chuyển đổi chỉ tiêu phân loại đất cũ sang đất mới không có quy định cụ thể) nhưng

phòng TN & MT phối hợp với Sở TN & MT cùng UBND 18 xã, thị trấn đã hoàn thành
100% chỉ tiêu đề ra.

Trang 17


×