Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại ”công ty cổ phần xây dựng dịch vụ và thương mại 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.35 KB, 86 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CTCP:

Công ty cổ phần

2.

SLĐ:

Sức lao động


3.

TSLX:

Tư liệu sản xuất

4.

T – H:

Tiền – Hàng

5.

TSCĐ:

Tài sản cố định

6.

TSLĐ:

Tài sản lưu động

7.

VCĐ:

Vốn cố định


8.

VLĐ:

Vốn lưu động

9.

TCKT:

Tài chính kế toán

10.

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

11.

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

12.

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên


13.

DT:

Doanh thu

14.

LN:

Lợi nhuận

15.

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

16.

CPBH:

Chi phí bán hàng

17.

CPQLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp


18.

GVHB:

Giá vốn hàng bán

19.

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

20.

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

21.

TSDH:

Tài sản dài hạn

22.

NV:

Nguồn vốn


23.

NVDH:

Nguồn vốn dài hạn

24.
25.
26.
27.

NVLĐTX:
HTK:
BQLDA:
CPSXKD:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Hàng tồn kho
Ban quản lý dự án
Chi phí sản xuất kinh doanh

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


3
Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2013 và 2014
Bảng 2.2 Quy mô, kết cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động tài sản
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn theo thời gian
Bảng 2.6: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.9: Hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Bảng 2.10: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu
Bảng 2.11 : Hiệu suất quản trị các khoản phải thu
Bảng 2.12 : Tình hình vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động tài sản dài hạn
Bảng 2.14: Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định
Bảng 2.15: Tình hình khấu hao TSCĐ
Bảng 2.16: Hiệu suất quản trị vốn cố định
Bảng 2.17 : Hiệu quả và hiệu suất quản trị vốn kinh doanh

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Mô hình tài trợ thứ 1
Biểu đồ 1.2: Mô hình tài trợ thứ 2
Biểu đồ 1.3: Mô hình tài trợ thứ 3
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


5
Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố cơ bản cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng lượng vốn của mình,
doanh nghiệp tiến hành thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy
mô và đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lượng vốn của mỗi donh
nghiệp là có hạn. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp cần quản trị vốn của mình sao
cho đạt hiệu quả cao. Quản trị vốn có hiệu quả là phải bảo toàn lượng vốn bỏ
ra và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng vẫn dựa trên cơ

sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động
vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo
toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả quản trị vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà
tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính
toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư
một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy,
để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Nhất là trong xu thế hội
nhập kinh tế như hiện nay, cạnh tranh giữa các công ty ngày một gay gắt. Vì
vậy, để có thể đứng vững trong nên kinh tế và phát triển ,các công ty phải có
những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là phải nâng
cao hiệu quả quản trị vốn .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


6
Luận văn tốt nghiệp

6
Học viện Tài chính

Thương mại 68, được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS.NGUT Vũ Công
Ty và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận dụng những lý luận đã

được học vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại ”Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68”
2 Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty cổ ph ần xây dựng dịch vụ và
thương mại 68
• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty;
• Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty
• Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty và đề ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức sử dụng và quản lý vốn kinh
doanh ở Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến công tác tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68
trong vòng 2 năm 2013 và 2014 (có kết hợp với nghiên cứu trong một số năm
trước và một số doanh nghiệp trong ngành).
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ
lưu trữ của công ty trong những năm gần đây bao gồm: báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh của công ty… Bên cạnh đó, thu thập thông tin, số
liệu trên các trang web và tài liệu tham khảo có liên quan.
* Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được em tiến hành xử
lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
* Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số
liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đã đạt được và chưa đạt.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được kết cấu theo 3 chương như sau:
SV: Trịnh Diễm Hằng


Lớp: CQ49/11.12


7
Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện Tài chính

Chương 1: Vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Dịch vụ và Thương mại 68 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của công ty và các
thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo
trong khoa tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Công Ty và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các
cô bác phòng tài chính - kế toán và các bộ phận phòng ban liên quan của công
ty Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68 đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.

Vốn kinh doanh

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


8
Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện Tài chính

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm VKD
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp

không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền
tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái
vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại
phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh
doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt.
1.1.1.2. Đặc trưng của VKD

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


9
Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện Tài chính

Với vai trò quan trọng như vậy, VKD cần được nhìn nhận một cách đúng
đắn và đầy đủ những đặc trưng cơ bản sau:
Một là: VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, nhà
xưởng…) và tài sản vô hình (bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu, công nghệ…) tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phải vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được

biều hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, tiền chỉ là vốn
khi được đưa vào quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu để đảm bảo mục tiêu sinh lời của đồng
vốn, đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục tiêu lớn nhất
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phương thức vận động của vốn ở các loại hình
doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, thật vậy:
- Phương thức vận động của vốn trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các hoạt động đầu tư tài chính là:
T – T’ (T’>T)
- Phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ là:
T – H – T’ (T’>T)
- Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất:
T – H ….SX….H’ – T’ (T’>T)
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm
cách huy động vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu nhất, tạo tiền đề cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
Bốn là : Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do ảnh hưởng của các
yếu tố như lạm phát, thiểu phát, giảm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


10

Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện Tài chính

học kỹ thuật…vì vậy giá trị của vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau,
huy động vốn và sử dụng vốn đúng lúc đúng chỗ là điều hết sức quan trọng.
Năm là : Vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định, phải được quản
lý chặt chẽ nhằm tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Khi gắn với một chủ
sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả.
Sáu là : Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt và cũng như mọi
hàng hóa khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn. Sở dĩ vốn là hàng hóa đặc biệt là do quyền sử dụng
và quyền sở hữu vốn có thể tách rời nhau. “Hàng hóa” được mua bán trên thị
trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền
vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng
lượng vốn đó.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào VKD
hay nói cách khác VKD quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đó
việc hiểu rõ các tính chất, đặc điểm cũng như các vấn đề liên quan đến VKD
giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao và ổn định phát triển đi lên.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có các biện pháp
quản lý tốt hơn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
- VKD là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng

là chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
- Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


11
Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện Tài chính

này càng thể hiện rõ khi thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ,
… tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải
sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh
nghiệp có thể bảo toàn và phát triển.
Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng
sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức
thận trọng trong quá trình quản lí, sử dụng vốn, từ khâu huy động đến khâu sử
dụng vốn.
Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
a) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh trong quá trình sản


1.1.2.

xuất
 Vốn cố định
• Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
• Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo quy định thông tư 45, các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Là số tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


12
Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện Tài chính

của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi
phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.

- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
và không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được phản ánh
dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn
TSCĐ.
- Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng vốn cố định với mỗi doanh nghiệp nó có tác động rất lớn đến
việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Do việc giữ vị trí then chốt và đặc điểm
vận động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý, sử dụng vốn
cố định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động
• Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
VLĐ có những đặc trưng sau:
+ VLĐ trong quá trình lưu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Các cách phân loại TSLĐ:


SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


13
Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện Tài chính

b) Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt và thanh khoản cao, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác để trả nợ.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng bao
gồm số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm
ứng.
• Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
• VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: (vốn nguyên vật liệu, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn CCDC nhỏ…)
• VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí
trả trước…)
• VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, Vốn trong thanh

toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn…).
c) Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu vủa chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phẩn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


14
Luận văn tốt nghiệp

14
Học viện Tài chính

Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12



15
Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện Tài chính

 Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp,…
Sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
d) Phân loại theo phạm vi huy động vốn

Căn cứ vào phạm vi huy động có thể chia thành vốn bên trong và vốn
bên ngoài.
Vốn bên trong doanh nghiệp: là vốn doanh nghiệp có thể huy động được
vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao gồm: tiền
khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng,...có tính chất quyết
định trong hoạt động của doanh nghiệp. Vốn bên trong của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong việc sử dụng vốn đồng thời thể
hiện khả năng tự tài trợ của mình.
Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là vốn có thể huy động từ bên ngoài
doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm: vốn góp liên doanh, liên kết, vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cập, vốn huy động từ phát

hành trái phiếu,...Sử dụng vốn bên ngoài, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có nhược
điểm là doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình
hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi
phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


16
Luận văn tốt nghiệp

16
Học viện Tài chính

thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiêu rủi ro và có thể mất khả năng
thanh toán.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
tìm kiếm vốn từ bên ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
các ngành nghề khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
e) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
Vốn thường xuyên (dài hạn): có tính chất ổn định, được doanh nghiệp

sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay – nợ dài hạn).
Vốn tạm thời (ngắn hạn): có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay – nợ quá hạn (kể
cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người mua, người
lao động…
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch
kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành
nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để làm
được điều đó, trước tiên cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Thông thường
trong công tác quản lý thường sử dụng phương pháp chủ yếu sau:
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


17
Luận văn tốt nghiệp

17
Học viện Tài chính

Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả

Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu vủa chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phẩn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
 Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp,…
Sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh nghiệp
muốn có được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mặt khác, từ
cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn
tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh

SV: Trịnh Diễm Hằng


Lớp: CQ49/11.12


18
Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện Tài chính

Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra trong từng thời kì nhất định.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục và đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận để đáp ứng
được kì vọng từ các nhà đầu tư. Từ đó nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Xem xét quy mô và cơ cấu nguồn vốn; phân tích biến động nguồn vốn (số
chênh lệch, tỷ lệ)
Để xem xét sự biến động của vốn và nguồn vốn, ta so sánh số tuyệt đối và số
tương đối giữa các thời điểm, thường là vào cuối năm kế toán.
Số tuyệt đối cho biết quy mô của vốn và nguồn vốn, từ đó phản ánh quy mô
của công ty. Đồng thời cũng cho biết mức tăng giảm tuyệt đối của các khoản mục.
Số tương đối cho biết tốc độ biến động của các chỉ tiêu khi so sánh với số liệu cùng
kì năm trước.
Xem xét tới chênh lệch tỷ trọng của các chỉ tiêu trong nguồn vốn, để thấy
được sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn.

Từ những so sánh trên, ta có thể nhìn thấy được quy luật, xu hướng biến động
trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp, hay là sự biến động về quy mô, cơ cấu
của vốn và nguồn vốn nói chung cũng như từng chỉ tiêu nói riêng.

1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh
Xem xét cơ cấu nguồn vốn lưu động, vốn cố định
Dựa vào tỷ trọng của từng chỉ tiêu cụ thể trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố
định qua các thời điểm, ta sẽ nhận ra được sự thay đổi trong chính sách tài trợ của
doanh nghiệp. Sự tăng lên về tỷ trọng của chỉ tiêu nào sẽ cho biết doanh nghiệp
đang tập trung nguồn vốn để tài trợ nhiều hơn cho chỉ tiêu đó, và ngược lại. Từ đó

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


19
Luận văn tốt nghiệp

19
Học viện Tài chính

tìm ra quy luật và đưa các đánh giá về hoạt động quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2.2.3 Mô hình tài trợ
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời. Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.1: Mô hình tài trợ thứ 1


Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Hình 1.1


+
+

+

Thời gian

Ưu điểm:
Hạn chế rủi ro trong thanh toán, gia tăng mức độ an toàn tài chính.
Hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Thiếu linh hoạt trong công tác tổ chức sử dụng vốn, do cần đảm bảo tính chắc chắn
nên sẽ kém linh hoạt.

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12



20
Luận văn tốt nghiệp

20
Học viện Tài chính

Mô hình tại trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.2
Biểu đồ 1.2: Mô hình tài trợ thứ 2

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Hình 1.2

Thời gian

• Ưu điểm:

+ Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính cao
• Nhược điểm:
+ Chi phí sử dụng vốn cao hơn do sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn

Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.3
Biểu đồ 1.3: Mô hình tài trợ thứ 3

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


21
Luận văn tốt nghiệp

21
Học viện Tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Hình 1.3



+
+


Thời gian

Ưu điểm:
Chi phí sử dụng vốn thấp do chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Rủi ro cao, không đảm bảo an toàn tài chính.

1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền và khả năng thanh toán
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản nhanh của doanh nghiệp nên vốn bằng tiền dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ;
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


22
Luận văn tốt nghiệp


22
Học viện Tài chính

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt;
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
 Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn - HTK

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi tiền vay phải trả trong kì
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn

kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ được chia
thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng tồn kho dự đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp được doanh nghiệp tránh
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


23
Luận văn tốt nghiệp

23
Học viện Tài chính

được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm lưu chuyển, đảm cảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp.
• Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy
mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư
hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
• Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuấtm thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
• Đối với mức tồn kho sản phẩm: thường ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm

tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua
của thị trường,…
Nhận thức rõ các nhân tốc ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị HTK
Giá vốn hàng bán
 Số vòng quay HTK =
Trị giá HTK bình quân trong kì

Trong đó :

Trị giá HTK đầu kì + Trị giá HTK cuối kì
Trị giá HTK bình quân trong kì =
2
SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


24
Luận văn tốt nghiệp

24
Học viện Tài chính
360

 Số ngày một vòng quay HTK =
Số vòng quay HTK
1.2.2.6. Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng

hoá hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nỏi sẽ ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị khoản phải
thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng;
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu;
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu
Doanh thu bán hàng
 Số vòng quay nợ phải thu

=
Nợ phải thu bình quân trong kì
360

 Kì thu tiền trung bình

=
Số vòng quay nợ phải thu

1.2.2.7. Quản trị vốn cố định
* Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định
Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư vào
TSCĐ là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Để xác định các nguồn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa
vào những căn cứ sau:
SV: Trịnh Diễm Hằng


Lớp: CQ49/11.12


25
Luận văn tốt nghiệp

25
Học viện Tài chính

- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu
tư mua sắm TSCĐ trong năm hiện tại và các năm tiếp theo;
- Khả năng huy động vốn dài hạn;
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều
nguồn khác nhau: lợi nhuận để lại tái đầu tư, nguồn vốn liên doanh liên kết,
nguồn vốn vay ngân hàng…. Trong quá trình khai thác, tạo lập nguồn vốn cố
định, doanh nghiệp cần chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các
ưu, nhược điểm từng nguồn vốn để có thể lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ
hợp lý và có lợi nhất.

SV: Trịnh Diễm Hằng

Lớp: CQ49/11.12


×