Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dầu khí toàn cầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.28 KB, 120 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..............................4
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................................4
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh..............................................................................6
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh..................................................................11
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................17
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.............................................17
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh..................................................................18
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp....39
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU.........................................................................53
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam......................................................................53
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dầu khí toàn cầu Việt
Nam......................................................................................................................... 53
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt
Nam......................................................................................................................... 54
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam
................................................................................................................................. 62
2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt


Nam......................................................................................................................... 67

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

1

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu Việt Nam............................................................................................67
2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt
Nam......................................................................................................................... 72
2.2.3 Tình hình quản trị vốn cố định tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt
Nam......................................................................................................................... 87
2.2.4 Đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................92
2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu Việt Nam............................................................................................94
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................96
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................97
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU VIỆT
NAM....................................................................................................................... 99
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt
Nam......................................................................................................................... 99
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội...................................................................................99

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu
Việt Nam...............................................................................................................100
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Dầu khí Toàn cầu Việt Nam...................................................................................101
3.2.1 Một số giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động.....................................101
3.2.2 Một số giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định........................................106
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................................106
3.3.1 Đối với Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam.................................106
3.3.2 Đối với các cấp chính quyền.........................................................................107
KẾT LUẬN...........................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................109

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

2

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP:

công ty cổ phần

DN:


doanh nghiệp

HĐLĐ:

hợp đồng lao động

HTK:

hàng tồn khoHĐQT: hội đồng quản trị

KNTT:

khả năng thanh toán

LNST:

lợi nhuận sau thuế

NPT:

nợ phải trả

SXKD:

sản xuất kinh doanh

TS:

tài sản


TSCĐ:

tài sản cố định

TSLĐ:

tài sản lưu động

TSTC:

tài sản tài chính

VCĐ:

vốn cố định

VCSH:

vốn chư sở hữu

VKD:

vốn kinh doanh

VLĐ:

vốn lưu động

VLĐTX:


vốn lưu động thường xuyên

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

3

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đồ thị 1.1: Mô hình tài trợ thứ 1
Đồ thị 1.2: Mô hình tài trợ thứ 2
Đồ thị 1.3: Mô hình tài trợ thứ 3
Đồ thị 1.4: Mô hình EOQ
Đồ thị 1.5: Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2014 và
2015
Bảng 2.2: Khái quát cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
năm 2014
Bảng 2.3: Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu
Việt Nam
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2015
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.6: Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
Bảng 2.7: Các khoản phải thu và các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Dầu khí
Toàn cầu Việt Nam

Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn Cầu Việt Nam
Bảng 2.9: Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Bảng 2.10: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu Việt Nam
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn cố định của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam
Bảng 2.12: Tình hình biến động tài sản cố định của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn
cầu Việt Nam năm 2015
Bảng 2.13: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu Việt Nam
Bảng 2.14: Vòng quay và tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dầu khí Toàn cầu Việt Nam
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của
CTCP Dầu khí Toàn cầu Việt Nam và ngành dầu khí năm 2015

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

4

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước có nền kinh tế non trẻ đang trong quá trình mở
cửa để hội nhập và đổi mới cùng với nền kinh tế thế giới, tạo ra nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức với các doanh nghiệp. Để đương đầu với

những khó khăn này, các doanh nghiệp Việt cần nâng cao và hoàn thiện tất cả
các khâu, các bộ phận trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng một thực
tế là hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp đa phần chỉ
quan tâm đến việc thúc đẩy đầu ra, tức là làm thế nào để bán được hàng, mở
rộng thị phần… mà chưa thực sự quan tâm đến việc khai thác hiệu quả các
yếu tố đầu vào, đặc biệt là vốn kinh doanh.
Hơn nữa, có thể nhận thấy vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp. Đó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại, là một nhân
tố then chốt để doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để hoàn thành mục tiêu đó thuận lợi,
doanh nghiệp phải xây dựng các kế hoạch đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả nhất. Do vậy, phải chú trọng quản lý sử dụng vốn kinh doanh
đúng mục đích và hợp lý.
Trên cơ sở thực tế đó cùng với ý nghĩa của việc quản trị vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp, thì vấn đề đặt ra là cần phải có những biện pháp để nâng
cao khả năng quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho hoạt động
này trở nên hiệu quả hơn và phù hợp hơn với nền kinh tế hiện tại. Thông qua
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam để tìm
hiểu tình hình thực tế, trải nghiệm các hoạt động trong nội bộ công ty, cùng
với sự hướng dẫn thực tập tận tình chu đáo của giáo viên hướng dẫn là thầy
Nguyễn Tuấn Dương, em đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Các giải pháp chủ

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

1

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dầu
khí Toàn cầu Việt Nam”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh phục vụ cho nghiên cứu doanh nghiệp
- Khái quát đặc điểm hoạt động, tình hình tài chính của công ty; phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng và quản trị vốn kinh doanh cùng các nhân tố
ảnh hưởng tới vốn kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị vốn
kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh và tình hình quản trị
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam trong hai
năm 2014-2015 thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Ngoài ra, mở
rộng xem xét các vấn đề liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh
doanh chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu,
phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp…đồng thời luận văn
cũng sử dụng đến các chỉ tiêu đánh giá mang tính chất định lượng để đánh giá
một cách toàn diện hoạt động quản trị vốn của Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn
cầu Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp


SV: Lê Thị Quỳnh Trang

2

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Dầu khí Toàn cầu Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu Việt Nam.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, do trình độ lý luận và
nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập tại cơ sở còn khó khăn, nên đề tài
nghiên cứu cũng như những phân tích đánh giá khó tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để
đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy
Nguyễn Tuấn Dương cùng với tập thể Công ty Cổ phần Dầu khí Toàn cầu
Việt Nam đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong toàn bộ thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh Trang

SV: Lê Thị Quỳnh Trang


3

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó có thể hiểu, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được hình thành
trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó vừa là điều kiện tiên

quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp, vừa là một trong những yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Với vai trò
quan trọng như vậy, thì việc nhận biết đầy đủ các đặc trưng của vốn kinh
doanh nhằm tổ chức quản lý vốn hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Cụ thể, vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau đây:

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

4

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, nhà
xưởng…) và tài sản vô hình (bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu, công nghệ…) tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Vốn phải luôn vận động và sinh lời. Vốn được biều hiện bằng
tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, tiền chỉ là vốn khi được đưa
vào quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu để đảm bảo mục tiêu sinh lời của đồng vốn, đảm bảo
cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục tiêu lớn nhất của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Phương thức vận động của vốn ở các loại hình doanh
nghiệp khác nhau là khác nhau:

- Phương thức vận động của vốn trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các hoạt động đầu tư tài chính là: T – T’ (T’> T)
- Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ là:

T – H - T’ (T’>T)

- Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất:
T - H...SX...H’ - T’ (T>T’)
Thứ ba, Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm
cách huy động vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu nhất, tạo tiền đề cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

5

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ tư, Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do ảnh hưởng của các
yếu tố như lạm phát, thiểu phát, giảm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa
học kỹ thuật…vì vậy giá trị của vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau,

huy động vốn và sử dụng vốn đúng lúc đúng chỗ là điều hết sức quan trọng.
Thứ năm, Vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định, phải được quản
lý chặt chẽ nhằm tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Khi gắn với một chủ sở
hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả, đây
là vấn đề thiết yếu trong tình hình nền kinh tế đầy biến động như hiện nay.
Thứ sáu, Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt và cũng như mọi
hàng hóa khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn. Sở dĩ vốn là hàng hóa đặc biệt là do quyền sử dụng
và quyền sở hữu vốn có thể tách rời nhau. “Hàng hóa” được mua bán trên thị
trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền
vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng
lượng vốn đó.
Những đặc trưng trên của vốn kinh doanh đã phản ánh được bản chất và
đặc điểm của vốn, nếu doanh nghiệp hiểu được và biết nắm bắt, vận dụng sẽ
góp phần quan trọng nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có các biện pháp
quản lý tốt hơn.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

6

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

7

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1 Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các
loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế

về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp...
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính (TSTC) là số vốn doanh
nghiệp đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc
điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian
luân chuyển vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phân loại theo tiêu thức này giúp doanh
nghiệp có thể lựa chọn cơ cấu tài sản đầu tư hiệu quả, hợp lý với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh cũng như tình hình doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

8

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

a. Vốn cố định
 Khái niệm vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn

tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Là số tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật
của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi
phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp và không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được
phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị
hao mòn TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn cố định được luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào
tài sản cố định của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn.
Cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

9

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi đầu tư
vào tài sản cố định phải tính toán một cách một cách cẩn thận đến hiệu quả
của vốn ứng ra. Việc đầu tư không đồng bộ và quản lý sử dụng tài sản cố định
không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động. Thế nên doanh nghiệp đã phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó.
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận:
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hoá, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.


SV: Lê Thị Quỳnh Trang

10

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

 Đặc điểm của vốn lưu động
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Một là, vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hoá dự trữ
sản xuất, tiến đến thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phảm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Hai là, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được dịch
chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra và
hoàn lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Ba là, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động nêu trên đòi hỏi việc quản lý, tổ
chức sử dụng vốn lưu động cần được chú trọng giải quyết một số vấn đề sau:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo đủ vốn lưu động
cho quá trình sản xuất.
- Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải

có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí
sử dụng vốn.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng cộng các nguồn tài
chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có được lượng vốn cần thiết hình thành nên tài sản giúp doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục và đạt được
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

11

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

mục tiêu đề ra thì yêu cầu doanh nghiệp phải có tổ chức và lựa chọn cách thức
huy động vốn thật hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp.Tùy thuộc vào mục tiêu quản lý ta có thể chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
Tài sản

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

a) Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ
sở hữu bỏ ra và phẩn bổ sung từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, cùng với
nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước nếu có. Nguồn vốn
chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo cho chủ doanh nghiệp thế chủ động trong sản xuất, tự chủ
về mặt tài chính.
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH = Tổng giá trị tài sản – Tổng nợ phải trả
b) Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,…
Tùy theo tính chất và thời hạn thanh toán mà nợ phải trả được chia thành:

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

12

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một năm.

Bao gồm: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các khoản người
mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Bao
gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ tình hình tự chủ về tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh
nghiệp muốn có được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mức
độ kết hợp này phụ thuộc vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn,
dựa trên quyết định của các nhà quản lý thông qua xem xét tình hình hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, việc
phân loại nguồn vốn theo tiêu chí này còn giúp doanh nghiệp đảm bảo được
cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn

Nguồn vốn thường
xuyên

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

13

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

a) Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
b) Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua
sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn chủ sở hữu,
vốn vay trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
c) Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn dùng để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần

thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn
bộ TSLĐ thường xuyên tuỳ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn

vốn lưu

động

thường xuyên

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

14

Tài sản
dài hạn

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


Hoặc:
Nguồn vốn lưu động
=

Tài sản ngắn hạn

- Nợ ngắn hạn

thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:

Nguồn

vốn

lưu

Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

động thường xuyên

Nợ trung và dài
hạn

Nguồn vốn
thường
xuyên


Tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại các tiêu thức này giúp cho các nhà quản lý xem xét được
cách huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể huy động vốn theo những nguồn khác nhau.
Tuy nhiên, dù huy động theo hình thức nào cũng phải trả các khoản chi phí và
đảm bảo được các điều kiện nhất định. Như vậy điều thiết yếu là phải tính
toán việc sử dụng một cách hiệu quả, quan tâm tới vấn đề lãi suất, thời gian
và các điều kiện liên quan của việc sử dụng từng nguồn vốn.

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

15

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

 Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong bao
gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, tiền khấu hao tài sản cố định, các khoản
thanh lý nhượng bán TSCĐ, các quỹ và các khỏn dự phòng. Nguồn vốn này
góp phần giúp doanh nghiệp phát huy tính tự chủ trong việc sử dụng vốn cũng
như khả năng tự tài trợ của mình. Do vậy nó có tính chất quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp trong quá trình tăng trưởng.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.

 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Bao gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác…Nhở sử dụng nguồn vốn này,
doanh nghiệp có thể khai thác mặt tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng
nhanh lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính là con dao
hai lưỡi, nếu sử dụng không hợp lý sẽ dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro tài chính
cao, rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Việc phân loại vốn theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp có khả
năng lựa chọn cách huy động vốn nhằm tối ưu hóa cơ cấu vốn hay hình thành
cơ cấu vốn với chi phí thấp nhất và hiệu quả mang lại cao nhất. Doanh nghiệp
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

16

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

cần căn cứ vào ưu nhược điểm của mỗi nguồn để đưa ra cho mình chiến lược
hợp lý.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra trong từng thời kì nhất định.
Quản trị vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên
quan đến việc đầu tư, sử dụng, quản lý tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm quản trị
vốn cố định và quản trị vốn lưu động.
Quản trị vốn kinh doanh là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính của doanh nghiêp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là một hoạt động nằm trong hoạt động quản trị
tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu lớn mà quản trị vốn kinh doanh
hướng tới cũng là mục tiêu chính của quản trị tài chính, đó là tối đa hóa lợi
ích của chủ sở hữu công ty. Để thực hiện được mục tiêu đó, quản trị vốn kinh
doanh cần đạt được những mục tiêu cụ thể hơn, đó là:
- Xác định nhu cầu vốn và đưa ra chiến lược huy động vốn nhanh chóng,
kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn đó của doanh nghiệp.
- Giám sát, quản lý chặt chẽ, hiệu quả khâu tổ chức, sử dụng các nguồn
vốn, nhằm tránh thất thoát, lãng phí.


SV: Lê Thị Quỳnh Trang

17

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận chủ sở hữu.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp đồng thời duy trì khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Để bắt đầu bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh
nghiệp đều phải có một lượng vốn nhất định. Đây là điều kiện thiết yếu, mang
tính chất quyết định tới từng khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, để đảm bảo doanh nghiệp có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt
động của mình, việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh một cách đúng đắn là
vô cùng quan trọng. Điều này xuất phát từ những lý do sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở các quy mô
khác nhau, ngành nghề khác nhau và từng khâu, từng công việc trong chuỗi
hoạt động đó đều yêu cầu một lượng vốn nhất định. Vì vậy, việc tạo lập nguồn
vốn kinh doanh trở thành điều kiện bắt buộc đầu tiên, là nền tảng cho các hoạt
động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liện tục.
- Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của chủ sở hữu doanh nghiệp là tối đa

hóa lợi nhuận. Để theo đuổi mục đích này, thì một nội dung không thể thiếu
đó là đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, đông thời cũng cần tổ chức quản lý
nguồn vốn đó một cách hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
- Tình hình nền kinh tế thị trường luôn biến động, những nhân tố bên
ngoài dễ gây ra ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thay
vì giải quyết hậu quả từ những rủi ro tài chính, doanh nghiệp nên lựa chọn tổ
chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh để tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ
thị trường.

SV: Lê Thị Quỳnh Trang

18

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh chủ yếu dựa trên quá trình xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan tới một lượng tiền mà doanh
nghiệp cần để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên,
liên tục. Đây là một chỉ số dùng làm căn cứ đo lường hiệu quả hoạt động cũng
như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
a) Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
 Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn

lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng chiến lược huy động, tổ chức sử
dụng và điều hòa vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn, kiểm tra giám sát tình
hình vốn lưu động của doanh nghiệp. Điều quan trọng là cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

 Nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động:
- Sự biến động của thị trường, giá cả trong đó có giá cả của các yếu tố
đầu vào.
- Sự thay đổi trong các chính sách của doanh nghiệp như chính sách về
tiền lương, chính sách bán chịu, chính sách huy động vốn… của DN.
- Sự thay đổi trong quy mô, phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

19

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động

- Phương pháp trực tiếp:
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động
trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông nhằm xác
định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển
vốn lưu động. Dựa trên cơ sở đó để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết
của doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các
khâu. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Trong đó:
Nợ phải thu

=

Doanh thu bình quân
một ngày

×

Kỳ thu tiền trung bình

= Mức tiêu hao về nguyên vật × Kỳ luân chuyển HTK
liệu bình quân 1 ngày
Bằng việc sử dụng phương pháp này, người ta cũng có thể dự báo nhu cầu

Hàng tồn kho

vốn lưu động bằng cách như sau:
Nhu cầu vốn lưu động = Mn × N
Trong đó:

Mn: là mức tiêu dùng về vốn bình quân một ngày và có thể được xác
định theo mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân một ngày hoặc mức tiêu
hao về nguyên vật liệu và tiền lương trực tiếp bình quân một ngày.
N: là số kỳ luân chuyển vốn lưu động. Kỳ luân huyển vốn lưu động là
khoảng thời gian từ lúc vốn lưu động ở hình thái tiền tệ và luân chuyển cho
đến khi trở lại hình thái tiền tệ ban đầu và được xác định.
N = Kỳ luân chuyển + Kỳ thu tiền trung bình – Kỳ trả tiền trung bình
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

20

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này có ưu điểm là
phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh ứng với quy trình hoạt
động của doanh nghiệp, do vậy nó phản ánh tương đối sát với nhu cầu. Tuy
nhiên, phương pháp này còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc tính toán tương
đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều gây tốn thời gian trong việc xác định
nhu cầu VLĐ.
- Phương pháp gián tiếp:
Dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm
báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo
cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh
nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch được xác định cụ
thể nhờ công thức:
Kkh : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào
SV: Lê Thị Quỳnh Trang

21

GVHD: Nguyễn Tuấn Dương


×