Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.02 KB, 80 trang )

Học viện Tài chính

i
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Minh

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

ii
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC
1.1.3.3. Theo phạm vi hình thành vốn......................................................................10
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.. .19


CHƯƠNG 2.....................................................................................................30
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.....................................30
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.........................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh
Phúc. 30
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc...............32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty:.....................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................58
2.3.2.1. Hạn chế........................................................................................................58
2.3.2.2. Nguyên nhân................................................................................................59

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

iii
nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp


DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

iv
nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty......Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty năm 2013, 2014.....Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tính hình biến động tài sản – nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Dược
Phẩm Vĩnh Phúc........................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu tài chính của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc năm
2013-2014.....................................................Error: Reference source not found
Mô hình 2.2: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm

31/12/2014....................................................Error: Reference source not found
Mô hình 2.1: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm
31/12/2013....................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình nợ phải trả của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
năm 2013-2014.............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Tình hình vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh
Phúc 2013-2014...........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
năm 2012-2013.............................................Error: Reference source not found
Bảng2.7: Cơ cấu khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
năm 2013-2014.............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho của
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc năm 2012-2013.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.10: Kết cấu TSCĐ năm 2013-2014. .Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty năm 20132014.............................................................. Error: Reference source not found

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

v
nghiệp

Luận văn tốt

Bảng 2.12: Tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược Phẩm Vĩnh Phúc năm 2013-2014 (khi gồm cả lợi nhuận khác)...........Error:

Reference source not found

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

1
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Theo con số thống kê của Bộ tài chính, trong năm 2013 có tới 60.000

doanh nghiệp “biến mất” khỏi thị trường, bên cạnh đó các doanh nghiệp đang
tồn tại hiện nay cũng đang gặp phải rất nhiều các vấn đề khó khăn về quản lý
tài chính, trong đó một vấn đề quan trọng đó là quản trị vốn kinh doanh.
Bài toán về vốn là bài toán “nan giải” nhất đối với các doanh nghiệp.
Trong khi việc huy động vốn đã rất khó khăn thì việc quản trị vốn kinh doanh
sao cho hiệu quả và tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp lại là
vấn đề đã và đang đau đầu các doanh nghiệp trong tình trạng khủng hoảng thị
trường hiện nay. Việc quản lý dòng tiền, quản lý nợ, quản lý hàng tồn kho và
quản lý tài sản cố đinh đòi hỏi những người đứng đầu doanh nghiệp và bộ
phận tài chính kế toán cần phối hợp một cách nhịp nhàng nhất để đưa ra
những giải pháp hiệu quả và tối ưu nhất.

Xuất phát từ tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tăng cường
quản trị vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược
Phẩm Vĩnh Phúc, được sự hướng dẫn của Giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Tuấn
Dương và các cán bộ phòng tài chính - kế toán của Công ty, em đã lựa chọn
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược
Phẩm Vĩnh Phúc ”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Làm rõ về mặt lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn của doanh nghiệp.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng quản trị vốn kinh doanh của

Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

3.

Luận văn tốt

2
nghiệp

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tình hình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần

Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ

yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và dự báo.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản

trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Dược Phẩm Vĩnh Phúc trong thời gian qua.
Chương 3: Câc giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong bộ
môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm

Sinh viên
Lê Ngọc Minh

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

3
nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh tế
có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh. Khi tiến hành
bất kỳ mục đích kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải có một số vốn nhất
định, đây là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn nhận
vốn từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù vốn thành phạm trù
tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn: “Vốn là
giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”.
Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển:
“Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc
biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”.
Như vậy có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Nói cách khác, đó là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Để nhận thức rõ, đúng đắn về vốn, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

4
nghiệp

Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh – vốn là một lượng tiền đại
diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Tài sản đó có thể

là hình thái vật chất cụ thể (TSHH) hoặc không có hình thái vật chất cụ thể
(TSVH) được đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt tới một giới hạn nhất định
nào đó mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của
phương án đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt
động đầu tư sẽ bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời.
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có
thể thay đổi hình thái Bảnghiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra. Đây
là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quy
định. Có thể mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất:
T – H……..Sx…….. – H’ – T’
- Trong lĩnh vực thương mại:
T……..H……..T’
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính:
T…………….T’
- Và T’ = T+∆T.
Thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính


5
nghiệp

Luận văn tốt

mức sinh lời cao nhất. Quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
từng ngành kinh doanh, vào tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian và gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị của đồng vốn ở thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian là do trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại
của các nhân tố như: giá cả thị trường, làm phát, khủng hoảng… Các nhân tố
này tồn tại một cách cố hữu, tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Các
doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử
dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Vốn được coi như loại hàng hóa đặc biệt.
Những người có vốn nhàn rỗi đưa vốn vào thị trường, còn những người
cần vốn thì tìm nguồn để mua “quyền sử dụng vốn”. Để có được quyền sử
dụng vốn đó, người mua phải trả cho người bán một giá nhất định, đó là chi
phí sử dụng vốn. Rõ ràng việc nhận thức đúng đắn đặc trưng này sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia thành vốn kinh doanh đầu
tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên

các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

6
nghiệp

Luận văn tốt

thu, các TSLĐ khác của doanh nghiêp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên
tài sản cố định cho doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định hữu hình.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệ, trái phiếu chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài.
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Là một
bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có
đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái Bảng hiện bằng tiền
của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi.
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

7
nghiệp

Luận văn tốt

- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản
xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp

gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình
sản xuất.
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận
động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

8
nghiệp

hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+

Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái

biểu hiện.
+

Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và

được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh

doanh.
Từ những phân tích đó có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, tiền đề cho sự hình thành và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, không có
vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó vấn đề đặt
ra cho các nhà quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời
cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động

vốn thích hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà
nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có
các cách phân loại sau:
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

9
nghiệp

Luận văn tốt

1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu
Theo tiêu chuẩn này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của
chủ doanh nghiệp, gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh
doanh hàng năm, các quỹ…
- Nợ phải trả (NPT) là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán lãi và nợ gốc đúng
thời hạn cam kết.
Việc phân loại nguồn vốn kinh doanh theo tiêu thức này giúp nhà quản
trị tài chình doanh nghiệp xác định được mức độ an toàn trong công tác huy
động vốn.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành

nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong
việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

10
nghiệp

Luận văn tốt

trong doanh nghiệp.
1.1.3.3. Theo phạm vi hình thành vốn
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đươc chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để tái đầu tư, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý nhượng

bán…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngân hàng và các tổ
chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu thì số vốn
doanh nghiệp huy động từ bên ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James Stoner
và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ
chức, và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Định nghĩa của Stoner và Robbins cũng chỉ ra rằng nhà quản trị sử dụng tất cả
những nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất và thông
tin cũng như nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu. Trong những nguồn lực
trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất để quản
lý. Yếu tố con người có thể nói là có ảnh hưởng quyết định đối với việc đạt
được mục tiêu của tổ chức hay không. Tuy nhiên, những nguồn lực khác cũng
không kém phần quan trọng. Ví dụ như một nhà quản trị muốn tăng doanh số
bán thì không chỉ cần có chính sách thúc đẩy, khích lệ thích hợp đối với nhân
viên bán hàng mà còn phải tăng chi tiêu cho các chương trình quảng cáo,
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính


Luận văn tốt

11
nghiệp

khuyến mãi. Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi
trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định
tài chinh, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm
gia tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức,và kiểm soát
các hoạt động về vốn gồm có vốn cố định và vốn lưu động, tác động vào vốn
bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm đạt được mục
tiêu nhất định cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển.
Mục tiêu quan trọng của quản trị vốn kinh doanh đó là làm cho đồng vốn
sinh lời, không để đồng vốn bất động, đồng vốn phải được “bơm” và điều tiết
một cách linh hoạt nhất trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Nhà quản trị cần phải đưa ra quyết định chiến lược cho doanh nghiệp gồm có
chiến lược ngắn hạn vả chiến lược trung và dài hạn. Theo đó từng bước thiết
lập cơ cấu vốn tối ưu góp phần giữ vững ổn định tình hình tài chính cho
doanh nghiệp, tránh việc xử lý các vấn đề tài chính hiện tại để lại tiếp tục tạo
ra các vấn đề cần giải quyết trong tương lai. Bên cạnh đó việc quản tri vốn
kinh doanh cần có một tư duy nhạy bén và thực tế tránh việc áp dụng một
cách lý thuyết giáo điều, lý tưởng hóa mọi vấn đề. Ngoài ra, không nên đưa ra
quá nhiều các chiến lược giải pháp mà nên tập trung giải quyết vấn đề quan
trọng nhất dựa trên tiêu chí cốt lõi nhất đó chính là tầm nhìn và giá trị cốt lõi
mà doanh nghiệp hướng đến. Một vấn đề cực kỳ quan trọng trong quản lý vốn
kinh doanh đó chính là quản lý vốn bằng tiền. Quản trị dòng tiền một cách

hiệu quả là yêu cầu bức thiết quyết định đến sự sống còn của một doanh
nghiệp. Sự thiếu hụt tiền mặt nếu ở mức độ nghiêm trọng, ví dụ như đến hạn
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

12
nghiệp

phải trả nợ cho ngân hàng hoặc cho nhà cung cấp mà doanh nghiệp không có
tiền mặt để trả, không có chính sách đàm phán thương lượng thì doanh nghiệp
có thể bị khởi kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản bất chấp báo cáo tài chính
gần nhất thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi. Ngoài ra quản trị nợ,
hàng tồn kho và tài sản cố định cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến
lược tầm nhìn xa và linh hoạt áp dụng tránh tình trạng khủng hoảng tài chính
trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Mô hình nguồn tài trợ
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên,liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn
luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản
này gọi là TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm

bảo cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguôn vốn lưu động tạm thời sẽ
đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn
toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính,ta
sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:


Mô hình tài trợ thứ nhất.

Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt

13
nghiệp

- Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn
Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
- Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời

còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình hình chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Trong
thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới lại càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp rủi ro cao.
1.2.2.2

Quản trị vốn cố định

Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính


Luận văn tốt

14
nghiệp

Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai
thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
• Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp có
thể dựa vào các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao
để đầu tư mua sắm tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
• Quản lý sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô
hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng
hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có
nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài
sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn quy định.


Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

15
nghiệp

Luận văn tốt

Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện
pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.
Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính
đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Thông thường có 3 phương
pháp đánh giá chủ yếu:
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị khôi phục.
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi
phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.

• Phân cấp quản lý vốn cố định
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.
- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

16
nghiệp

Luận văn tốt

khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu
hao theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố định đã

lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng
phục hồi.
Riêng đối với các tài sản cố định quan trọng muốn thanh lý phải được
phép của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động
• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt đống sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm
chí bị đình trệ gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng
vốn ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

17
nghiệp

Luận văn tốt

Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiểu nhân

tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử
dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
• Quản lý vốn bằng tiền
- Tầm quan trọng của việc quản lý vốn bằng tiền
+ Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
- Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.Có nhiều phương
pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp: có thể căn cứ
vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dự trữ tiền mặt hợp lý hoặc vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng hóa.
• Quản lý các khoản phải thu
- Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng vì
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính


Luận văn tốt

18
nghiệp

+ Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ tỏng doanh nghiệp.
+ Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng cac
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay.
+ Tăng các khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp.
- Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
- Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
• Quản lý vốn về hàng tồn kho
- Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
+Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa
- Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tôn kho.
+ Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ
trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
+ Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.

+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật
tư, thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

19
nghiệp

Luận văn tốt

+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng
nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các phương pháp quản lý vốn tồn tại kho dự trữ
+

Phương pháp chi phí tối thiểu EOQ (Economic Order Quantity)

Là mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ.
+

Phương pháp tồn kho bằng không JIT (Just In Time)

Theo mô hình này doanh nghiệp hầu như không tồn kho. Chi phí lưu

kho, chi phí tồn kho thấp; thường chỉ có ở các doanh nghiệp trong cùng một
khu công nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu:
1.

Kết cấu VLĐ.

Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc
xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp của cơ cấu để từ đó phát
hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu vốn và có biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp.
2.

Tốc độ luân chuyển VLĐ.

Chỉ tiêu này được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ
luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ:

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt


20
nghiệp

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng.

Số lần luân chuyển VLĐ

=

+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
360
Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thức hiện

Kỳ luân chuyển VLĐ

=

được một lần luân chuyển (hay là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ).
3.
VTK(+/-)

Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
=

M1
360


x (K1-K0)

hoặc

=

M1
L1

-

M1
L0

Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Trong đó:
VTK: số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch.
K1, K0: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
4. Hàm lượng VLĐ.
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên rằng để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng

Hàm lượng VLĐ

=


cần bao nhiêu VLĐ.
5.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

Lợi nhuận trước (sau) thuế

Sinh viên: Lê Ngọc Minh
Lớp: CQ49/11.16


×