Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.21 KB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Mục lục

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17



Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
DNNN
DTT
EBIT
HĐKD
HTK
LNST
NVDH
NVLĐTX
NVNH
ROA
ROAE
ROE
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VLĐ


SV:Ngô Văn Tùng

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà Nước
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu ta có thể nhận thấy:

Bảng 2.3: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Bảng2.5: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.6: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu các khoản mục trong nợ phải thu ngắn hạn
Bảng 2.9 : Tình hình quản trị các khoản phải thu
Bảng 2.10 : Tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của công ty
Bảng 2.11: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu hàng tồn kho
Bảng 2.12: Hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Bảng 2.13: Hiệu quả quản trị vốn lưu động
Bảng 2.14: Quy mô, cơ cấu các khoản mục trong TSCĐ
Bảng 2.15: Tình hình khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Bảng 2.16: Hiệu quả quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Bảng 2.17: Hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu trong phân tích Dupont

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố cơ bản cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng lượng vốn của mình, doanh
nghiệp tiến hành thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô và
đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lượng vốn của mỗi doanh nghiệp là có
hạn. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
như hiện nay, doanh nghiệp cần quản trị vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao.
Quản trị vốn có hiệu quả là phải bảo toàn lượng vốn bỏ ra và làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng vẫn dựa trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc
tài chính tín dụng và quy định của luật pháp. Quản trị vốn kinh doanh hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp giữ vững và nâng cao vị trí của mình trên thị trường. Vì
vậy, có thể nói nâng cao quản trị vốn kinh doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh,
qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần LILAMA 3, được sự hướng dẫn nhiệt
tình của PGS.TS.NGND Nguyễn Đăng Nam và tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty, vận dụng những lý luận đã được học vào thực tiễn em mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
LILAMA 3”
2.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và tình hình quản trị vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần LILAMA 3.

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Mục đích nghiên cứu: Qua đề tài này, chúng ta có thể thấy cách đánh giá tình
hình quản trị vốn kinh doanh; ưu nhược điểm của việc quản trị vốn tại công ty
cổ phần LILAMA 3 từ đó rút ra giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian nghiên cứu: công ty cổ phần LILAMA 3
Về mặt thời gian nghiên cứu: trong các năm 2013, 2014 và định hướng cho các
năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp
phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, phương pháp thống kê, toán kinh tế…
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA
3 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần LILAMA 3
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của thầy cô để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.



Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
Khái niệm

đặc điểm cơ bản :
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ
bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh

nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá
trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết
đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng hóa đặc

biệt.



Thành phần của vốn kinh doanh
- Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh khi tham
gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh gồm hai bộ phận chính là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu

động (VLĐ).
+ Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các
tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động
nhỏ, được mua bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh
tế- kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tùy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển
dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra nên VCĐ cũng có
những phần vào giá trị sản phẩm.
 Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

SV:Ngô Văn Tùng


Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Những đặc điểm luân
chuyển của VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng
VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng VCĐ phải luôn gắn liền với việc
quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
TSLĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm, bán
thành phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu thông bao gồm
các loại TSLĐ đang nằm trong lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ quyết định đến đặc điểm
luân chuyển của VLĐ. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có
các đặc điểm sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn
bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi

doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy có thể thấy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp được
phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó muốn quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn
lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó đảm bảo cho các hình thái có

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Điều này giúp cho sự chuyển hóa
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư:
Theo tiêu thức này thì VKD của doanh nghiệp bao gồm VKD đầu tư vào TSLĐ,
TSCĐ và TSTC của doanh nghiệp
+ VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các tài
sản như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại TSLĐ khác của doanh
nghiệp.
+ VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và
vô hình như nhà xưởng máy móc thiết bị sản xuất, dung cụ quản lý, các khoản

chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu của sản phẩm độc quyền…
+ VKD đầu tư vào TSTC là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các TSTC như cổ
phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng, đặc điểm thanh
khoản khác nhau, điều này ảnh hưởng đến việc dịch chuyển các giá trị của tài
sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng chu kỳ luân chuyển VKD. Vì
vậy việc nghiên cứu các thành phần của VKD dựa trên sự phân chia theo kết quả
của hoạt động đầu tư giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu đầu tư hợp lý phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như những yêu cầu của đặc
điểm ngành nghề kinh doanh.



Đặc trưng của vốn kinh doanh

Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách hợp lý và
hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng
của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của
các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực các
sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như:

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế, lợi thế
kinh doanh... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại. Song chỉ những tài sản có
giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định
nhưng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình
thái vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban đầu sau một vòng tuần
hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định
mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư
vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tư: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu
ảnh hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa
học kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời điểm khác nhau là
khác nhau.
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở
hữu vốn do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều
này đòi hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm
giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh được coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn kinh

doanh cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định. Nhà tài chính
phải xem xét để đưa ra quyết định lựa chọn những nguồn thích hợp, có chi phí
thấp nhưng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho doanh nghiệp. Để có thể
lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn
kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhìn
nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.



Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh

thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU


- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động
kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ưu điểm: đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể dùng
nguồn này đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm vào đó
công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty có thể sử
dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng nợ nần. Tuy
nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn cao do tỷ suất
sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư lớn, bên cạnh đó việc huy động tăng vốn chủ
đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền quản lý, kiểm
soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử dụng vốn chủ sở
hữu, công ty sẽ không được hưởng ‘‘tấm lá chắn thuế’’, đây cũng là điểm bất lợi
cho công ty.
- Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

9

nghiệp…

Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi khi đến
hạn do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng khả năng trả
nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả làm tăng thêm
rủi ro tài chính cho công ty. Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng có những mặt tích
cực, đó là lãi vay được xác định trước và được trừ vào thu nhập chịu thuế do đó
nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát và quyền phân chia lợi nhuận
cao.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn dưới
góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ
sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Mặt
khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn
vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình
. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn được chia
thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

-N
gu

Nợ dài hạn
Tài sản cố định


Nguồn vốn thường xuyên

ồn

Vốn chủ sở hữu
vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định mà
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn

Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.



Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia

thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh
nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong
việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
+ Những điểm lợi :
 Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời
cơ trong kinh doanh.
 Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
 Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp
 Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
+ Những điểm bất lợi :
 Hiệu quả sử dụng thường không cao
 Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn bên ngoài : Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động vốn
sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp nhất và
mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng nhưng thường
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp
phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý và sử dụng vốn thế nào cho
hiệu quả nhất đó là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi nhà quản trị phải có sự
hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải pháp chủ động trong việc
khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.

1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh
và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên quan đến
việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm quản trị vốn lưu
động và quản trị vốn cố định.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong quản trị
tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh trước hết và quan trọng nhất là nhằm đạt dược mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trong kinh doanh và tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu. Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là
mục tiêu phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở

hữu phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và
mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Hoạt động quản trị vốn kinh doanh phải làm cho vốn kinh doanh được sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nhất để vốn kinh doanh luôn sinh lời. Trong quản trị vốn
kinh doanh, các nhà quản trị luôn phải chú ý đến đặc điểm luân chuyển của từng
loại vốn để xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết phù hợp với quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý, sử dụng chúng
có hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Bất kỳ một DN nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có VKD. VKD là
yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của DN, quyết định sự
tồn tại và phát triển của từng DN. Một DN muốn đứng vững trên thị trường thì
DN đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

cho hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy

móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của DN là tìm kiếm
lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí DN bỏ ra
để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của DN đó đưa lại. Trong nền
kinh tế thị trường các DN không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh
gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập
thấp, DN sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của DN
càng thu hẹp lại.
Bên cạnh đó, mỗi DN có một lượng vốn tương đối thì DN sẽ chủ động hơn trong
việc lựa chọn những phần SXKD hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức,
hiệu quả sử dụng vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán
đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
VKD là yếu tố quyết định DN nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của
mình. Khi VKD của DN gia tăng, thì DN sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt
động vào các tiềm năng mà trước đó DN chưa có điều kiện thâm nhập và ngược
lại khiVKD bị hạn chế thì DN nên tập trung vào một số hoạt động mà DN có lợi
thế trên thị trường.
Trong DN, VKD là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho SXKD, dịch vụ.
1.2.2.2

Phân bổ vốn kinh doanh

Phân bổ VKD là hoạt động chủ quan có cân nhắc, tính toán của nhà đầu tư trong
việc bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả knh
tế cao trong tương lai
(1)

Căn cứ theo phạm vi phân bổ chia thành phân bổ vốn bên trong và phân


bổ vốn bên ngoài DN
Phân bổ vốn bên trong DN gồm phân bổ để đẩu tư xây dựng cơ bản và đầu tư
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

VLĐ.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ cho DN.
+ Đầu tư VLĐ là khoản đầu tư để hình thành TSLĐ như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ sản xuất nhỏ…
Phân bổ vốn bên ngoài DN là hình thức góp vốn liên doanh với DN khác, mua
cổ phiếu, trái phiếu của DN khác hoặc nhà nước.
(2) Căn cứ theo mục tiêu đầu tư cụ thể của Doanh nghiệp


Phân bổ VKD để hình thành DN.



Phân bổ VKD cho việc tăng năng lực sản xuất của DN.




Phân bổ VKD cho đổi mới SXKD.



Phân bổ VKD thay đổi thiêt bị công nghệ.



Phân bổ VKD để mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.



Phân bổ VKD đầu tư tài chính ra bên ngoài.

1.2.2.3

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

(1) Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng yêu cầu
mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa
doanh nghiệp với khách hàng.
Như vậy, Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự

biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật - công nghệ sản xuất; các
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Việc
xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng
nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản trị VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp trực
tiếp và gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn tồn kho bao gồm: vốn hàng tồn kho trong khâu dự trữ sản xuất,
khâu sản xuất và khâu lưu thông. Cộng nhu cầu vốn tồn kho với khoản chênh
lệch giữa các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động

theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo
+ Phương pháp tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế
hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
(2) Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

16

định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng,
không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong số VLĐ của doanh nghiệp mà
quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ
đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng
khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi

yếu tố quy mô sản xuất, khả năng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư
hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với
các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh
hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu
sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố
ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì
lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
- Mô hình quản lý hàng tồn kho:
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ).
Chi phí

Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

Chi phí đặt hàng

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

17


QE

Số lượng đặt hàng

Hình 1.1: Mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ)
Theo mô hình này người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều
đặn và bằng nhau. Khi đó mức đặt hàng kinh tế QE sẽ bằng:
QE =
Trong đó:
QE: Mức đặt hàng kinh tế
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
(3) Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo
sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt. Như vậy, khi có tiền mặt
nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay
gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt doanh nghiệp
có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng
để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Các phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày
SV:Ngô Văn Tùng


Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Mô hình chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị tồn kho dự trữ.
Quyết định tồn trữ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem
xét sự đánh đổi giữa chi phí của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao
dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ. Phân định trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa kế toán và thủ quỹ. Việc
xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải có chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải
thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Doanh nghiệp phải có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện
dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời
kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
(4) Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải

thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức
số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không bán chịu sẽ mất đi
cơ hội tiêu thụ sản phẩm, mất cơ hội tạo mối quan hệ với đối tác, từ đó mất đi cơ
hội thu lợi nhuận. Nhưng nếu doanh nghiệp bán chịu hay bán chịu ở mức quá
nhiều thì doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro phải thu khó đòi, thậm chí
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

không thể đòi được. Vì vậy, nếu khả năng sinh lời từ việc bán chịu lớn hơn rủi ro
thì doanh nghiệp có thể mở rộng việc bán chịu và ngược lại.
Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối
thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu
và áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng phải xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao
gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Về nguyên
tắc, doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm

nhờ doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị các khoản phải thu
của doanh nghiệp. Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết
khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các khoản phải thu phải lớn hơn lợi
nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần
đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá đó phải thực hiện qua các
bước:
+ Thu thập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các
thông tin liên quan khác,…)
+ Đánh giá uy tín của khách hàng theo các thông tin thu thập được
+ Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán
chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi
SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép đối với từng

khách hàng mua chịu.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ
đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu
sự tham gia của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.4

Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết
định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố
định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp
rủi ro.
(1)

Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ.

Vì TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên nếu đầu tư
TSCĐ mà không có tính toán hợp lý không phù hợp với tình hình sản xuất hiện
tại của doanh nghiệp thì TSCĐ sẽ không được sử dụng gây lãng phí ứ đọng vốn
kinh doanh. Ví dụ như nếu lựa chọn đầu tư TSCĐ lớn nhưng chỉ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh trong một thời gian ngắn, ít cần đến thì sẽ dẫn đến lãng phí
vốn ứ đọng vốn vì không trích được khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Trong việc lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ phải đánh giá đúng giá trị của
TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định,

quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
(2)

Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích

hợp.
Trong quản trị vốn cố định nội dung cần quan tâm đầu tiên là khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ xuất phát từ đặc điểm hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà TSCĐ trong quá
trình sử dụng luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng
là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ
và thu hồi số vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở
rộng TSCĐ, các doanh nghiệp tiến hành khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất

kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ nhưng nó là khoản chi
phí phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ nên không
tạo nên dòng tiền mặt chi ra. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình
thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng
quỹ này linh hoạt nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Về nguyên tắc, việc
khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và thu hồi đầy
đủ số vốn cố định đã đầu tư ban đầu vào TSCĐ để đảm bảo tính chính xác của
chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi
mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương pháp
khác nhau, mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
riêng. Việc lựa chọn đúng phương pháp khấu hao TSCĐ là nội dung chủ yếu,
quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Theo quy định hiện

SV:Ngô Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.17


×