Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sông hồng 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.05 KB, 141 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

1

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tố Quyên

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

2

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iv


DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................vi
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................3
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................3
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.............................................................................3
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.............................................................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp...............................................8
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh...........................................................13
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh.............................................................13
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh...............................................................13
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.......................................................................................14
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....................................................14
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp......................................................20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................29
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định...................................29
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động................................30
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh.............................33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG HỒNG 8 TRONG THỜI GIAN QUA.......................................38
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty..............................................................................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Sông Hồng 8........................38
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh...........................................................................................40
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu................................................40
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh....................................................................40

Trần Thị Tố Quyên


Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

3

Học Viện Tài Chính

2.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế
toán của công ty.......................................................................................................41
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................47
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...........................................................................52
2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.............52
2.1.3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây......................................53
2.1.3.3. Tình hình tài chính chủ yếu........................................................................55
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Hồng 8 trong thời
gian qua................................................................................................................... 57
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Sông Hồng 8...............................................................................................................................................57
2.2.1.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty........................................................57
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty.............................................62
2.2.1.3. Đánh giá về mô hình tài trợ vốn của công ty..............................................66
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Hồng 8..............69
2.2.2.1. Tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Hồng 8.........................69
2.2.2.3. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Sông
Hồng 8................................................................................................................... 104
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Sông Hồng 8.............................................................................................................................................109

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YỂU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG 8.....................112
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần Sông Hồng 8 trong thời
gian tới................................................................................................................... 112
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội........................................................................................................112
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.............................................115
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần Sông Hồng 8..................................................................................................................................119
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................................127
3.3.1.Về phía Nhà nước.......................................................................................................................127
3.3.2.Về phía doanh nghiệp...............................................................................................................128
KẾT LUẬN...........................................................................................................130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................132

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

4

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX

: Chi phí sản xuất


HTK

: Hàng tồn kho

LN

: Lợi nhuận

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSTC

: Tài sản tài chính

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

VLXD

: Vật liệu xây dựng

NPT

: Nợ phải trả

NVNH

: Nguồn vốn ngắn hạn


NVDH

: Nguồn vốn dài hạn

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2014 (đvt: Đồng)
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 2.3: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.5: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.6: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.7: Tình hình biến động tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 2.8: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ tạo tiền của công ty thông qua bảng lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.10: Quy mô và cơ cấu các khoản mục trong nợ phải thu ngắn hạn
Bảng 2.11: Tình hình quản trị các khoản phải thu
Bảng 2.12: Tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của công ty
Bảng 2.13: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu hàng tồn kho (ĐVT: Đồng)
Bảng 2.14: Hiệu quả quản trị hàng tồn kho

Bảng 2.15: Hiệu suất và hiệu quả quản trị vốn lưu động
Bảng 2.16: Quy mô, cơ cấu các khoản mục trong TSCĐ (Đvt: đồng)
Bảng 2.17: Tình hình khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Bảng 2.18: Hiệu suất và hiệu quả quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Bảng 2.19: Hiệu suất và hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

6

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ)
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Sông Hồng 8
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính- kế toán
Hình 2.3: Cơ cấu vốn kinh doanh thời điểm 31/12/2013.............................................
Hình 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh thời điểm 31/12/2014
Hình 2.5: Cơ cấu nợ dài hạn và ngắn hạnthời điểm 31/12/2014
Hình 2.6: Cơ cấu nợ dài hạn và ngắn hạn thời điểm 31/12/2013
Hình 2.7: Mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2014
Hình 2.8: Quy mô vốn tồn kho dự trữ giai đoạn 2012-2014

Trần Thị Tố Quyên


Lớp: CQ49/11.08


1

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố cơ bản cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Bằng việc quản trị vốn của mình, doanh
nghiệp tiến hành thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô và
đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lượng vốn của mỗi doanh nghiệp là
có hạn. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh như hiện nay, doanh nghiệp cần quản trị vốn của mình sao cho đạt hiệu
quả cao. Quản trị vốn có hiệu quả là phải bảo toàn lượng vốn bỏ ra và làm cho
đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng vẫn dựa trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp. Quản trị vốn kinh
doanh hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giữ vững và nâng cao vị trí của mình
trên thị trường. Vì vậy, có thể nói nâng cao quản trị vốn kinh doanh đang là
một vấn đề bức xúc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sông Hồng 8, được sự
hướng dẫn nhiệt tình của ThS. Ngô Thị Kim Hòa và tập thể cán bộ công nhân
viên của công ty, vận dụng những lý luận đã được học vào thực tiễn em mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ

phần Sông Hồng 8”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và tình hình quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Sông Hồng 8.
Mục đích nghiên cứu: Qua đề tài này, chúng ta có thể thấy cách đánh giá
tình hình quản trị vốn kinh doanh; ưu nhược điểm của việc quản trị vốn tại
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

2

Học Viện Tài Chính

công ty cổ phần Sông Hồng 8 từ đó rút ra giải pháp tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty.
3.

Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt không gian nghiên cứu: công ty cổ phần Sông Hồng 8
Về mặt thời gian nghiên cứu: trong các năm 2013, 2014 và định hướng
cho các năm tiếp theo.
4.

Phương pháp nghiên cứu:


Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, phương pháp thống kê, toán
kinh tế…
5.

00t cấu đề tài:

Đề tài được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Sông
Hồng 8 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Sông Hồng 8.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty cổ
phần Sông Hồng 8, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của ThS. Ngô Thị Kim
Hòa và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Sông
Hồng 8 em đã hoàn thành luận văn cuối khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và
phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong bài luận văn của em. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp
để luận văn cuối khóa được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


3

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

 Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(*) . Nói cách
khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền
tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái
vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại

phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh
doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

4

Học Viện Tài Chính

quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt.

 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách hợp
lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc
trưng của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế
của các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực
các sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản
như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế,
lợi thế kinh doanh... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại. Song chỉ những

tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền
nhất định nhưng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn tại
dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban đầu
sau một vòng tuần hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ thành một lượng
nhất định mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy
động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tư: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao

giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã
là người sở hữu vốn do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với
đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh được coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn
kinh doanh cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
- Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh khi
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh gồm hai bộ phận chính là vốn cố định (VCĐ) và vốn
lưu động (VLĐ).
+ Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (*). Nói cách khác, VCĐ là
biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được
coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ
lao động nhỏ, được mua bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh
tế- kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được
sử dụng trong nhiều năm, tùy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

6

Học Viện Tài Chính

không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra nên VCĐ cũng có những đặc
điểm cơ bản :
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm.
 Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Những đặc điểm
luân chuyển của VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử
dụng VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng VCĐ phải luôn gắn liền với
việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (*). Nói cách khác VLĐ là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
TSLĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm, bán thành phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu
thông bao gồm các loại TSLĐ đang nằm trong lưu thông như thành phẩm
trong kho chờ tiêu thụ, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền.

(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu
hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ quyết định đến
đặc điểm luân chuyển của VLĐ. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ
nên VLĐ có các đặc điểm sau:
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

7

Học Viện Tài Chính

 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy có thể thấy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp
được phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó muốn quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thì doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó đảm bảo cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Điều này giúp
cho sự chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư:

Theo tiêu thức này thì VKD của doanh nghiệp bao gồm VKD đầu tư vào
TSLĐ, TSCĐ và TSTC của doanh nghiệp
+ VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các tài sản như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại TSLĐ khác
của doanh nghiệp.
+ VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu
hình và vô hình như nhà xưởng máy móc thiết bị sản xuất, dung cụ quản lý,
các khoản chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu của sản phẩm
độc quyền…
+ VKD đầu tư vào TSTC là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các TSTC
như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng, đặc điểm
thanh khoản khác nhau, điều này ảnh hưởng đến việc dịch chuyển các giá trị
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

8

Học Viện Tài Chính

của tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng chu kỳ luân chuyển
VKD. Vì vậy việc nghiên cứu các thành phần của VKD dựa trên sự phân chia
theo kết quả của hoạt động đầu tư giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu đầu
tư hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như những
yêu cầu của đặc điểm ngành nghề kinh doanh.

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định. Nhà tài
chính phải xem xét để đưa ra quyết định lựa chọn những nguồn thích hợp, có
chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho doanh nghiệp.
Để có thể lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.

 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

9

Học Viện Tài Chính

- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh (*)

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ưu điểm: đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể
dùng nguồn này đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm
vào đó công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty
có thể sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng
nợ nần. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn
cao do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư lớn, bên cạnh đó việc huy động
tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền
quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử
dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không được hưởng ‘‘tấm lá chắn thuế’’, đây
cũng là điểm bất lợi cho công ty.
- Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ
vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động
trong doanh nghiệp… (*)
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi
khi đến hạn do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng
khả năng trả nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả
làm tăng thêm rủi ro tài chính cho công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng
có những mặt tích cực, đó là lãi vay được xác định trước và được trừ vào thu
nhập chịu thuế do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát và
quyền phân chia lợi nhuận cao.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh

Trần Thị Tố Quyên


Lớp: CQ49/11.08


10

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định
của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm
bảo được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình.

 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn
được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản cố định

Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu


- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (*)
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh (*). Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

11

Học Viện Tài Chính

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.


 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.(*)
Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
+ Những điểm lợi :
 Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời
các thời cơ trong kinh doanh.
 Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
 Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp
 Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

12

Học Viện Tài Chính


+ Những điểm bất lợi :
 Hiệu quả sử dụng thường không cao
 Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn
- Nguồn vốn bên ngoài : Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp(*)
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng
nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý và sử dụng
vốn thế nào cho hiệu quả nhất đó là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi nhà
quản trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải
pháp chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trần Thị Tố Quyên


Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên
quan đến việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm
quản trị vốn lưu động và quản trị vốn cố định.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả
các hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh trước hết và quan trọng nhất là nhằm đạt dược
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trong kinh doanh và tối
đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa
hóa lợi nhuận là mục tiêu phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt
được cho chủ sở hữu phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời
gian của tiền và mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Hoạt động quản trị vốn kinh doanh phải làm cho vốn kinh doanh được sử

dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất để vốn kinh doanh luôn sinh lời. Trong quản
trị vốn kinh doanh, các nhà quản trị luôn phải chú ý đến đặc điểm luân chuyển
của từng loại vốn để xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết phù hợp với quy
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý,
sử dụng chúng có hiệu quả nhất.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

14

Học Viện Tài Chính

 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp
ứng yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu,
phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Như vậy, Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường.(*)
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:

Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh
doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật - công nghệ
sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh
nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản trị VLĐ một cách
tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng phương
pháp trực tiếp và gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho,
các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
(*) trích trong “Giáo trình tài chính doanh nghiệp” – TS.Bùi Văn Vần,TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013)

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

15

Học Viện Tài Chính

Nhu cầu vốn tồn kho bao gồm: vốn hàng tồn kho trong khâu dự trữ sản
xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. Cộng nhu cầu vốn tồn kho với khoản
chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh
và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể
như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo
+ Phương pháp tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng cung ứng vật tư của thị trường,
giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho
thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
- Mô hình quản lý hàng tồn kho:
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ).
Chi phí

Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

Chi phí đặt hàng

QE

Số lượng đặt hàng


Hình 1.1: Mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ)
Theo mô hình này người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là
đều đặn và bằng nhau. Khi đó mức đặt hàng kinh tế QE sẽ bằng:
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

17

Học Viện Tài Chính

QE =
Trong đó:
QE: Mức đặt hàng kinh tế
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm

 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt. Như vậy,
khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn

hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền
mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay
ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Các phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một
ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Mô hình chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị tồn kho dự trữ.
Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

18

Học Viện Tài Chính

Quyết định tồn trữ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ
sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi
phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ. Phân định trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải có chứng từ hợp thức và
hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng

ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Doanh nghiệp phải có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử
dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn
hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân
quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh
nghiệp khi đáo hạn.

 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không bán chịu
sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, mất cơ hội tạo mối quan hệ với đối tác, từ

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

19

Học Viện Tài Chính


đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Nhưng nếu doanh nghiệp bán chịu hay bán
chịu ở mức quá nhiều thì doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro phải thu
khó đòi, thậm chí không thể đòi được. Vì vậy, nếu khả năng sinh lời từ việc
bán chịu lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng việc bán chịu và ngược lại.
Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới
hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận
bán chịu và áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng phải xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa,
dịch vụ bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh
toán. Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi
lợi nhuận tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho
quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. Tương tự, trường hợp áp dụng
chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các
khoản phải thu phải lớn hơn lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng
do giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán
của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá đó phải thực
hiện qua các bước:
+ Thu thập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các
thông tin liên quan khác,…)

Trần Thị Tố Quyên

Lớp: CQ49/11.08



×