Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thực phẩm quốc tế alpha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.49 KB, 110 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Mẫn Thị Như Quỳnh

1
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

1
1

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC

2
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

2


2

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

DN

Doanh nghiệp

GTCL

Giá trị còn lại

KH

Khấu hao

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên


TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VSCH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

3
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

3
3


Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19

Cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm
Tình hình tài chính chủ yếu của công ty năm 2013-2014
Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty năm 2014
Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty năm 2014
Tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty
Nhu cầu VLĐ và nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp năm 2014
Cơ cấu và sự biến động TSLĐ của công ty năm 2014
Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2014
Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2013– 2014
Kết cấu các khoản phải thu của công ty năm 2014
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của công ty năm 2
So sánh vốn chiêm dụng và vốn bị chiếm dụng của công ty năm 2013 – 20
Kết cấu hàng tồn kho của công ty năm 2014
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của công ty năm 2013
Tình hình quản trị VLĐ của công ty năm 2013 – 2014
Cơ cấu TSCĐ của công ty năm 2014
Thời gian khấu hao các TSCĐ của công ty.
Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty năm 2013 – 2014
Hiệu quả quản trị TSCĐ của công ty năm 2013 – 2014
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2014

4

Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

4
4

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập
ngày càng sâu rộng và toàn diện với nền kinh tế thế giới. Điều này tạo nên rất
nhiều cơ hội phát triển cũng như đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước. Có nhiều doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng phát triển không
ngừng nhưng cũng có không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thậm
chí là thua lỗ, phá sản. Một trọng những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình
trạng trên là do công tác quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại và phát
triển đều cần phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết
không thể thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Kế
hoạch về vốn là cơ sở quyết định mọi kế hoạch khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh
vực hoạt động mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách thức sử dụng vốn kinh
doanh vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau.
Chính bởi vai trò quan trọng của vốn kinh doanh mà công tác quản trị
vốn kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết và trọng yếu đối với sự tồn tại

và phát triển của mỗi doanh nghiêp. Công tác quản trị vốn kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
do đó việc tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh là vấn đề được tất cả
các doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tăng cường quản trị vốn
kinh doanh đối với các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần thực phẩm quốc tế Alpha và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn
Đăng Nam và các thầy cô bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp cùng sự chỉ bảo
ân cần của các anh chị phòng tài chính – kế toán của công ty, em xin mạnh
5
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến công tác quản trị vốn kinh công ty bao gồm: lý luận chung về vốn
kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh; thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha; đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Thấy được những điểm mạnh và điểm
yếu trong quá trình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó đưa ra
giải pháp trong thời gian tới.

3.Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: nghiên cứu công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha.
Về thời gian: Từ ngày 2/2/2015 đến ngày 28/5/2015.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013
và 2014 do Công ty cung cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng phổ biến là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích….
5.Kết cấu của luận văn.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản tri vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
thực phẩm Quốc tế Alpha trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm Quốc tế Alpha.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ còn hạn chế nên đề tài
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy PGS.TS.Nguyễn Đăng Nam cũng như các thầy cô trong bộ
môn Tài Chính Doanh Nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
6
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp


Em xin chân thành cảm ơn!

7
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.

Khái niệm vốn kinh doanh

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải bỏ ra
một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết
cho hoạt động kinh doanh như: đầu tư xây nhà xưởng, mua sắm máy móc,
thiết bị, tích trữ nguyên vật liệu, hàng hóa…; phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp. Lượng vốn bỏ ra trước đó được gọi

là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài
sản nhất định (cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp đã đầu tư và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò then chốt trong quá trình hoạt
động và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình một cách tiết kiệm,
hiệu quả; các doanh nghiệp cần nhận thức rõ được những đặc điểm cơ bản của
đồng vốn mà họ đem vào đầu tư. Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:

8
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Thứ nhất: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tất cả
tài sản gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Vốn chính là biểu hiện bằng tiền của các tài sản (có giá trị và giá trị sử
dụng) trong doanh nghiệp như: máy mọc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu,
hàng hóa, bằng phát minh, sáng chế…

Thứ hai: Vốn kinh doanh phải được vận động để sinh lời, để đạt được
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng vốn kinh doanh phải được đưa
vào trong hoạt động sản xuất thì mới có thể sinh lời, tức là đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Trong quá trình vận động, vốn kinh doanh không ngừng
luân chuyển, chuyển đồi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ.
Thứ ba:Vốn kinh doanh luôn có giá trị về mặt thời gian. Do tác động
của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro như: lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, thay đổi tỷ giá hối đoái… nên một đồng vốn kinh doanh hiện tại
sẽ có giá trị khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại.
Do đó khi huy động và quản trị vốn, doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị
thời gian của đồng vốn mà họ đem vào đầu tư.
Thứ tư:Vốn kinh doanh phải được tích tụ, tập trung thành một lượng
nhất định để đủ sức đầu tư vào một phương án kinh doanh. Với mỗi phương
án kinh doanh lại cần một quy mô vốn nhất định mới có thể đi vào hoạt động;
điều này đòi hỏi DN phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể
huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ năm:Vốn kinh doanh luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do có
sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn nên người sử dụng
vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Điều này gắn liền với chi phí cơ hội trong
việc sử dụng vốn; đòi hỏi các nhà quản trị phải cân nhắc và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt. VKD cũng có
hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng. Thị trường tài chính là
9
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17



Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

nơi các doanh nghiệp có thể mua bán quyền sử dụng vốn kinh doanh. Giá cả
của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng
vốn của doanh nghiêp.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo kết quả của hoạt động đầu tư, vốn kinh doanh được chia thành: vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn bỏ ra để mua sắm, hình
thành các tài sản lưu động như: vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản
phải thu và các loại TSLĐ khác cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn bỏ ra để mua sắm, xây dựng,
hình thành các tài sản cố định hữu hình doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…, và các khoản chi phí
để mua các tài sản vô hình như: bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản
phẩm, thương hiệu hàng hóa…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn bỏ ra để đầu tư vào
các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Dựa vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và sự lựa chọn quyết định
đầu tư của chủ doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản kinh doanh của
các doanh nghiệp thường khác nhau.

10
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh


Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn
kinh doanh được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ)
1. Vốn cố định
“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn cố
định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong
doanh nghiệp, cụ thể:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân
chuyển giá trị dần dần từng phần vào sản phẩm. Phần giá tri luân chuyển này
của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương
ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi thu hồi đủ tiền
khấu hao TSCĐ. Khi được sử dụng vào sản xuất kinh doanh, phần vốn cố
định đã luân chuyển tích lũy sau mỗi chu kỳ lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn
cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo

mức độ hao mòn. Khi nào VCĐ tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị thì
được coi là hoàn thành vòng chu chuyển của mình.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định mà còn đòi hỏi

11
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
“ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiêp.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, chuyển hóa đảm

bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Trong qua trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa, hoặc thành
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình
thái vốn bằng tiền.
Hai là, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Từ các đặc điềm của VLĐ có thể thấy VLĐ được phân bổ khắp các giai
đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định lượng lượng VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất,

12
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

đồng thời; tăng cường khai thác các nguồn tài trợ đảm bảo cho VLĐ luôn đầy
đủ, kịp thời và quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Cách phân loại này cho thấy đặc điềm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ,
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tùy thuộc vào thực trạng cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi nguồn
hình thành vốn kinh doanh lại có những ưu nhược điểm nhất định mà tùy theo
đặc điểm riêng sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp lại có cách
lựa chọn các nguồn sao cho hiệu quả. Tùy theo các tiêu thức khác nhau,
nguồn hình thành VKD được chia thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn.
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại là: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu “là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh”.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Đây là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao. Trong cơ cấu nguồn
vốn, tỷ trọng VCSH càng cao chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp không phải
chịu áp lực trả nợ nên có thể dùng để đầu tư vào các dự án có rủi ro cao và

13
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp


đem lại khả năng sinh lời lớn, tuy nhiên việc sử dụng VCSH đòi hỏi chi phí
sử dụng vốn cao.
2. Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, khoản phải nộp cho nhà nước, các khoản
thanh toán cho người lao động…
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, nợ phải trả được chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời
gian ngắn, thường là một chu kỳ sản xuất kinh doanh như vay ngắn hạn, phải
trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước...
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải
hoàn trả nợ gốc như vay dài hạn, trái phiếu doanh nghiệp.
Mỗi nguồn vốn lại có ưu, nhược điểm riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải
phối hợp cả hai nguồn một cách linh hoạt, tùy thuộc vào đặc điểm của ngành
nghề sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính vào mỗi thời điểm.
1.1.3.2 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

14
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn

Tài sản cố định

Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được đầu tư vào mua sắm, hình thành tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiêp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn
thường xuyên

=

Tổng tài sản

-

Nợ ngắn hạn


- Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tính dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn.

15
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện tính tự chủ trong việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.

Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp tuy nhiên thường không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân);
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác;
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết;
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp;
+ Thuê tài sản;
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu…).
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn đúng đắn cơ
cấu nguồn vốn tối ưu trong quá trình huy động vốn. Tùy từng loại hình doanh
nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh mà có các cách kết hợp các nguồn tài
trợ phù hợp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, và kiểm soát
những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
16
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp


của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong từng
thời kỳ nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các DN là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Để thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm huy động và quản lý, sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả
những nguồn lực của mình, trong đó trọng tâm là quản trị VKD một cách hiệu
quả. Mục tiêu cơ bản trong quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp là:
- Huy động vốn đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn và ổn định tình hình
tài chính của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích
của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Tổ chức, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh là việc tổ chức, lựa chọn hình
thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả.
Theo thời gian huy động và sử dụng, nguồn vốn kinh doanh được chia
thành:
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
17
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh


Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Mỗi doanh nghiệp có thể dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của mình
để lựa chọn mô hình về nguồn tài trợ cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển:
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm:
+ Hạn chế rủi ro trong thanh toán, tạo ra mức độ an toàn tài chính.
+ Giảm chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm:
+ Chưa tạo ra được sự tinh hoạt trong công tác tổ chức sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
Nhược điểm: Do sử dụng nhiều khoản vay trung và dài hạn khiến chi phí
sử dụng vốn cao hơn.
- Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường

+

+

+

xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm:
Tăng tính linh hoạt trong công tác tổ chức sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn thấp do chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Nhược điểm:
Rủi ro cao, không đảm bảo an toàn tài chính.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh.
Khi doanh nghiệp đã huy động được một lượng vốn kinh doanh cần thiết
phải phân bổ số vốn đó sao cho hợp lý. Sự biến động của tổng tài sản và từng
loại tài sản thể hiện sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ
đó thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
18
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Phân bổ vốn của doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp quyết định
phân bổ, sử dụng từng loại VCĐ, VLĐ trong từng giai đoạn phát triển sao cho
hợp lý.
+ Vốn lưu động gồm: vốn bằng tiền, vốn tồn kho dự trữ, nợ phải thu…
+ Vốn cố định: vốn đầu tư vào tài sản cố định….

Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VKD:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bổ VKD, trong đó có một số
nhân tố chính là các nhân tố về dự trữ, sản xuất, lưu thông…
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng, đảm bảo quá rình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu

=

Vốn hàng

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả

VLĐ
tồn kho

nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh
doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật –
công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ…Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu
quả.
19
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp:
- Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này sẽ xác định trực tiếp
nhu cầu vốn lưu động sử dụng cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản
phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự

trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như
sau:
VHTK = ij X Nij)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở, bán thành phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được
xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
20
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
21
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính


Luận văn Tốt nghiệp

doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
của mình theo công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông (vốn hàng tồn kho) với các khoản chênh lệch giữa các khoản phải
thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát
với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán
phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều
chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch.

22
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Công thức tính toán như sau:
VKH = BC x x (1 + t%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t % = x 100%
Trong đó:
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần)
và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như
sau:
VKH=
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch

Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
- Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ

23
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc tổ chức, lựa chọn hình
thức huy động vốn lưu động một cách thích hợp và có hiệu quả nhất, để đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các nhu cầu về vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của DN.
Nguồn VLĐ của DN được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Cách xác định nguồn VLĐ:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ
tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm

được xác định theo công thức sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

Tổng nguồn vốn
=

(NWC)

thường xuyên

Giá trị còn lại của
-

TSCĐ và các tài sản

của doanh nghiệp

dài hạn khác

Hoặc:
Nguồn VLĐ thường
xuyên (NWC)

=

Tài sản lưu động

-


Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn.
- Đánh giá tình hình tài trợ VLĐ
+ NWC > 0: Toàn bộ TSDH và một phần của TSNH được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn, và một phần TSNH còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
ngắn hạn.

24
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

NWC >0 cho thấy DN đang sử dụng chính sách tài trợ an toàn, đảm bảo
khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính của DN ở mức cao.
+ NWC = 0: Toàn bộ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, toàn
bộ TSNH được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Khi NWC = 0 cho thấy tình hình tài chính của công ty vẫn lành mạnh,
tuy nhiên là dấu hiệu thể hiện chính sách tài trợ của công ty có dấu hiệu mạo
hiểm.
+ NWC < 0: Một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn một
phần TSDH còn lại và toàn bộ TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
NWC < 0 cho thấy DN đang đi sử dụng chính sách tài trợ mạo hiểm,

mang tính rủi ro cao, không đảm bảo an toàn tài chính.
- Phân bổ VLĐ
Phân bổ VLĐ là việc phân bổ, sử dụng VLĐ trong từng giai đoạn luân
chuyển của vốn sao cho hợp lý nhất.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ:
+ Các nhân tố về dự trữ vật tư như: khoảng cách từ nhà cung cấp tới
doanh nghiệp; khả năng cung ứng của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối
lượng giao hàng, đặc điểm thời vụ của từng loại vật tư cung cấp…
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh
nghiệp; quy trình chế tạo sản phẩm; độ dài của chu kỳ sản xuất…
+ Các nhân tố về mặt lưu thông: phương thức thanh toán giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp, với khách hàng, hình thức thanh toán, thời gian…
-

Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản

xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho sự trữ là rất
25
Sv: Mẫn Thị Như Quỳnh

Lớp: CQ49/11.17


×