Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng dịch vụ và thương mại 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.08 KB, 69 trang )

MỤC LỤC

1

CTCP:

Công ty cổ phần

SLĐ:

Sức lao động

TSLX:

Tư liệu sản xuất

T – H:

Tiền – Hàng

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

VCĐ:

Vốn cố định



VLĐ:

Vốn lưu động

TCKT:

Tài chính kế toán

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

DT:

Doanh thu

LN:

Lợi nhuận

LNST:


Lợi nhuận sau thuế

CPBH:

Chi phí bán hàng

CPQLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

GVHB:

Giá vốn hàng bán

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

TSDH:

Tài sản dài hạn

NV:

Nguồn vốn


NHDH:

Nguồn vốn dài hạn

NVLĐTX:
HTK:
BQLDA:
CPSXKD:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Hàng tồn kho
Ban quản lý dự án
Chi phí sản xuất kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố cơ bản cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng lượng vốn của mình,
doanh nghiệp tiến hành thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy
mô và đưa doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, lượng vốn của mỗi doanh
nghiệp là có hạn. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp cần quản trị vốn của mình sao
cho đạt hiệu quả cao. Quản trị vốn có hiệu quả là phải bảo toàn lượng vốn bỏ
ra và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng vẫn dựa trên cơ
sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của luật pháp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động

vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo
toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà
tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính
toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư
một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy,
để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Nhất là trong xu thế hội
nhập kinh tế như hiện nay, cạnh tranh giữa các công ty ngày một gay gắt. Vì
vậy, để có thể đứng vững trong nên kinh tế và phát triển ,các công ty phải có
những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh
doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và
2


Thương mại 68, được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS.NGUT Vũ Công
Ty và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận dụng những lý luận đã
được học vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68”
2 Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty cổ ph ần xây dựng dịch vụ và
thương mại 68
• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty;
• Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty
• Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty và đề ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức sử dụng và quản lý vốn kinh
doanh ở Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến công tác tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68
trong vòng 2 năm 2013 và 2014 (có kết hợp với nghiên cứu trong một số năm
trước và một số doanh nghiệp trong ngành).
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ
lưu trữ của công ty trong những năm gần đây bao gồm: báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh của công ty… Bên cạnh đó, thu thập thông tin, số
liệu trên các trang web và tài liệu tham khảo có liên quan.
* Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được em tiến hành xử
lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
3


* Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số
liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đã đạt được và chưa đạt.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của công ty và các
thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo
trong khoa tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Công Ty và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các
cô bác phòng tài chính - kế toán và các bộ phận phòng ban liên quan của công
ty Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68 đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và thành phần của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm VKD
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền

tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái
vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại
phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh
doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên
5


quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng
hóa đặc biệt.
1.1.1.2. Đặc trưng của VKD:
Với vai trò quan trọng như vậy, VKD cần được nhìn nhận một cách đúng
đắn và đầy đủ những đặc trưng cơ bản sau:
Một là: VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, nhà
xưởng…) và tài sản vô hình (bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu, công nghệ…) tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phải vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được
biều hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, tiền chỉ là vốn
khi được đưa vào quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu để đảm bảo mục tiêu sinh lời của đồng
vốn, đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục tiêu lớn nhất
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phương thức vận động của vốn ở các loại hình
doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, thật vậy:
- Phương thức vận động của vốn trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các hoạt động đầu tư tài chính là:

T – T’ (T’>T)
- Phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ là:
T – H – T’ (T’>T)
- Phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất:
T – H ….SX….H’ – T’ (T’>T)
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm
cách huy động vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu nhất, tạo tiền đề cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
6


Bốn là : Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do ảnh hưởng của các
yếu tố như lạm phát, thiểu phát, giảm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa
học kỹ thuật…vì vậy giá trị của vốn ở các thời điểm khác nhau là khác nhau,
huy động vốn và sử dụng vốn đúng lúc đúng chỗ là điều hết sức quan trọng.
Năm là : Vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định, phải được quản
lý chặt chẽ nhằm tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Khi gắn với một chủ
sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả.
Sáu là : Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt và cũng như mọi
hàng hóa khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn. Sở dĩ vốn là hàng hóa đặc biệt là do quyền sử dụng
và quyền sở hữu vốn có thể tách rời nhau. “Hàng hóa” được mua bán trên thị
trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền
vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng
lượng vốn đó.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào VKD

hay nói cách khác VKD quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đó
việc hiểu rõ các tính chất, đặc điểm cũng như các vấn đề liên quan đến VKD
giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao và ổn định phát triển đi lên.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có các biện pháp
quản lý tốt hơn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
- VKD là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng
là chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
7


- Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
này càng thể hiện rõ khi thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ,
… tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải
sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh
nghiệp có thể bảo toàn và phát triển.
Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng
sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức
thận trọng trong quá trình quản lí, sử dụng vốn, từ khâu huy động đến khâu sử

dụng vốn.
1.1.1.4 Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh trong quá trình
sản xuất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 bộ phận: vốn
cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
• Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
• Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo quy định thông tư 45, các tư liệu lao động được coi là
8


TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Là số tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật
của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi
phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
và không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được phản ánh

dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn
TSCĐ.
- Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng vốn cố định với mỗi doanh nghiệp nó có tác động rất lớn
đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Do việc giữ vị trí then chốt và
đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý,
sử dụng vốn cố định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
 Vốn lưu động
• Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
VLĐ có những đặc trưng sau:
+ VLĐ trong quá trình lưu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
9


+ VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Các cách phân loại TSLĐ:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt và thanh khoản cao, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác để trả nợ.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng bao
gồm số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm
ứng.
• Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
• VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: (vốn nguyên vật liệu, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn CCDC nhỏ…)
• VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí
trả trước…)
• VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, Vốn trong thanh
toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn…).
1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch
kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành
nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục
10


tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để làm
được điều đó, trước tiên cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Thông thường
trong công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu vủa chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phẩn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
 Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp,…
Sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh nghiệp
muốn có được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mặt khác, từ
cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn
tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
1.1.2.2. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn doanh nghiệp có thể chia
11



thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn mà doanh nghiệp có thể
huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo
ra bao gồm: tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng,...nguồn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát huy được tính
tự chủ trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vốn góp liên doanh, liên kết, vốn vay
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cập, vốn huy động
từ phát hành trái phiếu,...Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai
thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
cũng có nhược điểm là doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc
đúng hạn. Khi tình hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh
tế có nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiêu rủi ro và
có thể mất khả năng thanh toán.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Tùy từng loại hình doanh
nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau mà có cách kết hợp các
nguồn tài trợ khác nhau.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
12



hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn): là nguồn vốn có tính chất ổn định,
được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh,
bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay – nợ dài hạn).
Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn
hạn, các khoản vay – nợ quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm
dụng của người bán, người mua, người lao động...
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

NV tạm thời

Nợ dài hạn

Nguồn vốn

Tài sản cố định

thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài

hạn, phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình
thành tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn
hay giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

13


1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra trong từng thời kì nhất định.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục và đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận để đáp ứng
được kì vọng từ các nhà đầu tư. Từ đó nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.

Trong quá trình quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho+Nợ phải thu- Nợ phải trả người
bán
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất
thời vụ);
- Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá trên thị trường;
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
14


- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ…
* Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn
kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ được chia
thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng tồn kho dự đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp được doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm lưu chuyển, đảm cảo cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp.
• Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy
mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư
hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
• Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuấtm thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
• Đối với mức tồn kho sản phẩm: thường ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm
tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua
của thị trường,…
Nhận thức rõ các nhân tốc ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
* Quản trị vốn bằng tiền
15


Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản nhanh của doanh nghiệp nên vốn bằng tiền dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu

cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ;
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt;
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
* Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hoá hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nỏi sẽ ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị khoản phải
thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng;
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu;
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
* Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định
Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSCĐ
là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Để xác định các nguồn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào
những căn cứ sau:

16


- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư mua sắm TSCĐ trong năm hiện tại và các năm tiếp theo;
- Khả năng huy động vốn dài hạn;
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều
nguồn khác nhau: lợi nhuận để lại tái đầu tư, nguồn vốn liên doanh liên kết,

nguồn vốn vay ngân hàng…. Trong quá trình khai thác, tạo lập nguồn vốn cố
định, doanh nghiệp cần chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các
ưu, nhược điểm từng nguồn vốn để có thể lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ
hợp lý và có lợi nhất.
* Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ và thu hồi đẩy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao
TSCĐ là một nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của
doanh nghiệp.
 Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được
xác định bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công
thức xác định:
MKH =
TKH = x 100%
17


Trong đó: MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ

biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
 Phương pháp khấu hao nhanh
Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 phương pháp là khấu hao theo
số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức như sau:
MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1→n)
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức tính như sau:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao có thể tính theo 2 cách:
18


- Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử
dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Cách 2: Áp dụng công thức:
TKHt =
Trong đó: TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao

T: Thời hạn sử dụng TSCĐ (năm)
t: Thời điểm (năm t) cần tính khấu hao
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này, mức khấu hao được xác định bằng cách lấy sản
lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một
đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
MKHt = QSPt x MKHsp
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
* Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Do đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, trong quá trình SXKD vốn cố định được luân chuyển từng phần vào
giá trị sản phẩm. Sau nhiều chu kỳ SXKD vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng TSCĐ luôn bị hao
mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Do đó bảo
toàn vốn cố định bao gồm bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật là bảo toàn về năng lực sản xuất của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào SXKD, doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ không làm hư hỏng, mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa nhằm làm cho TSCĐ không hư hỏng trước thời gian, duy trì
nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. Doanh nghiệp có quyền chủ
động thực hiện đổi mới, thay thế TSCĐ theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát

19


triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về
giá cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà

nước về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo hệ số tính lại được cơ quan có
thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng
đúng mục đích và có sự kiểm tra của Nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu
hồi về thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn;
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp;
-

Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất;
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ;
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan
như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
* Phân cấp quản lý vốn cố định
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước do có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý kinh doanh nên cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo
mọi điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong SXKD.

-

Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục đích sử
dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có hoàn

-

trả.

Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh

-

doanh có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt
20


động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu
suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi
hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao
-

theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo

-

trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố định đã
lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng
phục hồi.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh mức độ luân chuyển vốn

lưu động nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu: số vòng

quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
 Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ)
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Số VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển vốn lưu động thường
được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
21


Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh và ngược lại.
* Mức tiết liệm vốn lưu động: phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Mức tiết kiệm

=

Mức luân chuyển vốn bình

x


Số ngày rút ngắn kỳ

VLĐ
quân 1 ngày kỳ kế hoạch
luân chuyển VLĐ
* Hàm lượng vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp
thì vốn lưu động càng sử dụng hiệu quả và ngược lại.
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn lưu động
bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ.
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

x 100%
Vốn lưu động bình quân

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh một đồng vốn cố định sử

22



dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
* Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó
cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn
phải tiếp tục thu hồi ở tại thời điểm đánh giá.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
* Hàm lượng vốn cố định: phản ánh để thực hiện được một đồng doanh
thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: phản ánh một đồng vốn cố định bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

x 100%
Vốn

cố

định

bình

quân


1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay tài sản: phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số vốn
hiện có của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản =

23


Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): phản ánh khi thực
hiện một đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

trên doanh thu (ROS)

Doanh thu thuần trong kỳ

* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): phản ánh khả năng sinh lời
của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc của
vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời kinh tế

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=


của tài sản (BEP)

Tổng tài sản (hay VKD bình quân)

* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: thể hiện mỗi đồng
vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đã trang trả lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
=

trên vốn kinh doanh

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

trên vốn kinh doanh (ROA)

VKD bình quân trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh mức lợi nhuận sau
thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận
24

Lợi nhuận sau thuế


=
vốn chủ sở hữu (ROE)

VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh

Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các
nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi
nhuận trên một vòng quay vốn.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
 Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có
quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, Nhà nước
vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Nếu chính sách kinh tế của Nhà nước
ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thuận lợi, có hiệu quả hơn và ngược lại. Chính sách kinh tế của Nhà
nước như chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách xuất nhập
khẩu… có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Đặc thù ngành kinh doanh
Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ cấu, nguồn vốn của doanh
nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình của ngành
là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý và
sử dụng vốn
Khả năng cạnh tranh trên thị trường
Thị trường cạnh tranh càng khốc liệt thì sức ép mà các doanh nghiệp phải
gánh chịu càng nặng nề, các doanh nghiệp sẽ phải tìm mọi cách để VKD đạt hiệu
25


×