Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty CP thiết bị tân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.87 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )
Đàm Quang Hiếu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

DN

Doanh nghiệp

GTCL

Giá trị còn lại

KH

Khấu hao

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

TSCĐ



Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VSCH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
.................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập
ngày càng sâu rộng và toàn diện với nền kinh tế thế giới.Điều này tạo nên rất
nhiều cơ hội phát triển cũng như đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước.Có nhiều doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng phát triển không
ngừng nhưng cũng có không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thậm
chí là thua lỗ, phá sản. Một trọng những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình
trạng trên là do công tác quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại và phát
triển đều cần phải có vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết
không thể thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Kế
hoạch về vốn là cơ sở quyết định mọi kế hoạch khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Tùy từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh
vực hoạt động mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách thức sử dụng vốn kinh
doanh vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau.
Chính bởi vai trò quan trọng của vốn kinh doanh mà công tác quản trị
vốn kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết và trọng yếu đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiêp. Công tác quản trị vốn kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
do đó việc tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh là vấn đề được tất cả
các doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tăng cường quản trị vốn
kinh doanh đối với các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công Ty CP
Thiết Bị Tân Phát và sự hướng dẫn tận tình của cô Đặng Phương Mai và các
thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp cùng sự chỉ bảo ân cần của
các anh chị phòng tài chính – kế toán của công ty, em xin mạnh dạn đi sâu


nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công Ty CP Thiết Bị Tân Phát”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến công tác quản trị vốn kinh công ty bao gồm: lý luận chung về vốn
kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh;thực trạng quản trị vốn kinh doanh
Công Ty CP Thiết Bị Tân Phát; đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại công ty.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình quản
trị vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt tốt cần phát
huy cũng như những tồn tại cần khắc phục từ đó đưa ra những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: nghiên cứu công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công
Ty CP Thiết Bị Tân Phát
Về thời gian: Từ ngày 2/3/2014 đến ngày 25/5/2014
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính của công ty
năm 2013 và 2014
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng phổ biến là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích….
5.Kết cấu của luận văn.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản tri vốn kinh doanh tại Công Ty CP Thiết
Bị Tân Phát trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công Ty CP Thiết Bị Tân Phát
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ còn hạn chế nên đề tài
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự



góp ý của cô Th.S. Đặng Phương Mai cũng như các thầy cô trong bộ môn Tài
Chính Doanh Nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiêp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
a. Khái niệm vốn kinh doanh.
b. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liêu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó được gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp.
d. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
e. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Nhận thức đúng đắn các đặc điểm của vốn kinh doanh là vấn đề rất cơ
bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh doanh của mình
một cách tiết kiệm và hiệu quả. Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
Thứ nhất:Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tất cả
tài sản gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho hoạt động kinh

doanh như: máy mọc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu…


Thứ hai:Vốn kinh doanh phải được vận động để sinh lời, đạt được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình vận động, vốn kinh doanh
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc
của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh phải được biểu hiện giá trị bằng tiền.
Thứ ba:Vốn kinh doanh phải được tích tụ và tập trung đến một lượng
nhất định mới có thể phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển
và mở rộng quy mô kinh doanh vì vậy mỗi doanh nghiệp cần khai thác tối đa
mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư và sử dụng một cách hợp lý để đạt
được mục đích của doanh nghiệp.
Thứ tư:Vốn kinh doanh luôn có giá trị theo thời gian.Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay điều này được thể hiện rất rõ. Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau vì vốn kinh
doanh luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: lạm phát, giá cả,
tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái…
Thứ năm:Vốn kinh doanh luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định: do có
sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn nên người sử dụng
vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Điều này đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp
phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu:Vốn kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt: Các doanh
nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử
dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn
kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiêp.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả có thể phân loại vốn
kinh doanh theo các tiêu thức nhất định.Theo đặc điểm luân chuyển của vốn

kinh doanh, vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.


a.

Vốn cố định của doanh nghiệp.

“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”.Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn,
có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
+Tiêu chuẩn về thời gian sử dụng: Phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên.
Vốn kinh doanh luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
TSCĐ trong doanh nghiệp, gồm các đặc điểm sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là,trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá tri luân chuyển này
của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ,
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đâu tư ban đầu vào

TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho
đếnkhi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu
hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định
cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.


Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định mà còn đòi hỏi
việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
b.

Vốn lưu động của doanh nghiệp.

“ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
đểđầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp”.Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiêp.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ
cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp
nhàng, liên tục.
Trong qua trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh

nghiệp có các đặc điểm sau:
Một là, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vất tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Hai là, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra
và được bù lại khi doanh nghiêp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ


Ba là, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Từ các đặc điềm của VLĐ đòi hỏi trong qua trình quản lý và sử dụng
vốn lưu động cần phải xác định chính xác số VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; tăng cường
khai thác các nguồn tài trợ đảm bảo cho VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tổ chức quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả.
Cách phân loại này cho thấy đặc điềm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ,
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào loại
hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tùy theo từng
tiêu thức phân loại mà nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau:
 Theo quan hệ sở hữu vốn.

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại là: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ xung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả


Đây là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao.Tỷ trọng VCSH
càng cao thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
 Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thnah toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay,
các khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong
doanh nghiêp….
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, Nợ phải trả của doanh nghiệp
được chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời
gian ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước...
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải
hoàn trả như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu...
Nguồn vốn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến động.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn trên.Sự kết hợp giữa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc
vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp.


 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn

Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu


Nguồn vốn thường xuyên

 Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiêp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn

Nợ
= Giá trị tổng tài sản thường
củavốn
doanh

nghiệp
hạnnghiệp còn có
Trên
cơ sở xuyên
xác định nguồn
thường
xuyên củangắn
doanh
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiêp.
Nguồn vốn lưu đông thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản
lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
được xác định theo công thức sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

= Tổng nguồn vốn
thường xuyên

=

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các tài

Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên

=


Tài sản lưu

-

Nợ ngắn

(NWC)
động
hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn.


 Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
 Theo phạm vi huy động vốn.
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
 Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiêp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Trong đó quan trọng nhất là lợi nhuận để lại tái đầu tư. Đây là nguồn
tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong khng đủ
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong
quá trình tăng trưởng.Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động vốn từ
bên ngoài.
 Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình


thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn đúng đắncơ
cấu nguồn vốn tối ưu trong quá trình huy động vốn.Tùy từng loại hình doanh
nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh mà có các cách kết hợp các nguồn tài
trợ phù hợp.
1.2.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiêp.


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
a. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiêp.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề
ra trong từng thời kỳ nhất định.
b. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào luôn hướng tới đó
chính là lợi nhuận thu được. Để thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp
phải luôn chú trọng đến công tác quản trị vốn kinh doanh của mình. Mục tiêu
cơ bản trong quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp là:


-

Huy động vốn đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn và ổn định
tình hình tài chính của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục.
-

Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhằm tối đa hóa

lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2.Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1.Tổ chức, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào.Để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp trước

tiên phải đi xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó chủ
yếu là xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay
toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp).
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
NWC
Nợ trung và dài hạn

Tài sản cố định
sở nghiệp
hữu tại một thời điểm
Nguồn vốn lưu động thường xuyên Vốn
của chủ
doanh
có thể xác định theo công thức sau:
NWC

=

Nguồn vốn dài hạn

-


Tài sản dài hạn


Hoặc:
NWC =
Tài sản ngắn hạn
Trong thực tế có thể xảy ra 3 trường hợp sau:

Nợ phải trả ngắn hạn

- Trường hợp 1: NWC > 0: Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vì có 1 bộ phận nguồn vốn lưu động thường
xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Trường hợp 2: NWC < 0: Điều này có nghĩa là doanh nghiệp hình thành
tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại, doanh
nghiệp có thể gặp rủi ro tài chính lớn như mất khả năng thanh toán.
- Trường hợp 3: NWC = 0: Điều này có nghĩa là TSCĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ tài sản lưu động của
doanh nghiệp cũng không giống nhau. Tuy nhiên, qua xem xét mối quan hệ
giữa các loại tài sản và nguồn vốn trên bản Cân đối kế toán cho phép nhà
quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp, từ
đó có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp
cho doanh nghiệp trong các giai đoạn tiếp theo.
1.2.2.2. Phân bổ vốn kinh doanh.
Khi doanh nghiệp đã huy động được một lượng vốn kinh doanh cần thiết
phải phân bổ số vốn đó sao cho hợp lý.Thông qua quy mô tổng tài sản cũng như
từng loại tài sản ta thấy được hoạt động phân bổ vốn của doanh nghiệp cho hoạt

động kinh doanh.Sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản thể hiện sự
biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ đó thể hiện năng lực
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Quyết định phân bổ vốn của doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp
quyết định đầu tư bao nhiêu cho vốn cố định, bao nhiêu cho vốn lưu động.


+ Vốn lưu động gồm: vốn bằng tiền, vốn tồn kho dự trữ, nợ phải thu…
+ Vốn cố định: vốn đầu tư vào tài sản cố định….
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng, đảm bảo quá rình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cần thiết, phù hợp bói quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp và được xác định theo
công thức sau:
Nhu cầu VLĐ =

Vốn hàng
tồn kho

+


Nợ phải thu

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh
doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư,hàng
hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh
nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…Việc xác định đúng đắn
các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu
động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.


 Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp
lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ
đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
VHTK =ij X Nij)

Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở, bán thành phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được
xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:


Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách

hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
của mình theo công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông (vốn hàng tồn kho) với các khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu,
phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất
nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.


 Phương pháp gián tiếp

Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc đọ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh
nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
VKH = BC x x (1 + t%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t % = x 100%
Trong đó:
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
VKH=
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:

Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.


c. Phân bổ vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân bổ vốn lưu động phù hợp với tình hình của từng doanh
nghiệp.Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động trong tổng số VLĐ.Ở trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn
lưu động cũng không giống nhau.
b.Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho sự trữ là rất
quan trọng, không phải nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chụy ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian

chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với
mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,


sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự
trữ hợp lý nhất.

 Mô hình quản lý hàng tồn kho.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lần vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:

C = C1 + C2
C = ( x c1) + ( x c2)


Q=
Số lần cần cung ứng trong năm:( Lc): Lc =
Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc): Nc = =
Mức tồn kho trung bình () : = + Qbh
Trong đó Qbh là lượng dữ trữ bảo hiểm
Thời điểm tái đặt hàng: Qđh = n x
c.Quản trị vốn băng tiền.

Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng.


Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định.Hơn nữa với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:

 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều cách xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày sự rữ tiên mặt hợp lý. Ngoài phương

pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.

 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý
vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ iền mặt hàng ngày
phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải
thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh
toán, phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.


 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Cần có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
Thực hiện dự báo và quả lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ
trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh
nghiệp khi đáo hạn.
d. Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức sốvốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không thể kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:

 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
- Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mạt uy tín
của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu.
- Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao
gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách
hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.

 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.

 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.


×