Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát tiển công nghệ an đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.43 KB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Hà

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

1[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà



2[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BEP

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

DN

Doanh nghiệp

HTK


Hàng tồn kho

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vố chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

3[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1: Mô hình tài trợ vốn thứ nhất
Hình 1.2: Mô hình tài trợ vốn thứ hai
Hình 3.1: Vận chuyển sản phẩm tới thị trường tiêu thụ
Sơ đồ3.2: Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ3.3: Quy trình sản xuất gạo
Bảng2.1: Tình hình lao động tại công ty trong 3 năm 2013-2015
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh
lời
Bảng 2.3: Khái quát cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của
công ty

Bảng 2.4: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2015
Bảng 2.6: Kết cấu VLĐ của Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ
An Đình
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty TNHH An Đình
Bảng 2.8: Các hệ số thanh toán của công ty năm 2015
Bảng 2.9: Cơ cấu và sự biến động nợ phải thu của công ty
Bảng 2.10: Tình hình quản lý các khoản phải thu
Bảng 2.11: So sánh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của công ty
Bảng2.12: Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho.
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho qua các năm 20142015
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
Bảng 2.15: Cơ cấu TSCĐ
Bảng 2.16: Tình trạng hao mòn và khấu hao
Bảng 2.17: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ
Bảng 2.18: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

4[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
theo cơ chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự
phát triển nhanh của thị trường chứng khoán đã tạo ra nhiều kênh huy động
vốn và đầu tư vốn hơn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, sự
biến động thăng trầm của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng trong thời gian gần đây đã khiến không ít doanh nghiệp trong nước lúng
túng, làm ăn thua lỗ, doanh thu không bù đắp nổi chí phí bỏ ra, tình trạng lãi
giả lỗ thật, rồi lâm vào tình trạng phá sản mà một trong những nguyên nhân
chính đó là do công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp chưa thực sự được
quan tâm đúng mức.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị tài chính trong
doanh nghiệp mà trước tiên là công tác quản trị vốn kinh doanh,trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát tiển công nghệ An Đình,
được tìm hiểu thực tế tình hình doanh nghiệp cùng với kiến thức đã được học
tại học viện, em quyết định chọn đề tài : “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát tiển công
nghệ An Đình” cho luận văn cuối khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vốn kinh doanh với những lý luận cơ bản
về vốn kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là đi sâu vào nghiên cứu tình
hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty qua các năm 2014, 2015.
Mục đích nghiên cứu là đề xuất ra những giải pháp tăng cường công tác
quản trị vốn kinh doanh tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.

[Type text]

SV: Bùi Thị Hà

5[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phạm vi nghiên cứu là Công ty TNHH Đầu tư và Phát tiển công nghệ An
Đình.
Về thời gian nghiên cứu chính là thời gian thực tập tại công ty từ ngày
25/1/2016 đến ngày 24/4/2016
Về nguồn số liệu: Lấy từ báo cáo tài chính năm 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
 Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên của công ty, thu thập các giấy tờ, tài liệu,chứng từ liên quan.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu, liên hệ để thấy được xu hướng biến động của
các chỉ tiêu tài chính, tìm hiểu và đánh giá những biến động bất thường.
 Phương pháp đánh giá: từ những số liệu phân tích, đánh giá thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản trị VKD của công ty.
5. Kết cấu của luận văn.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư và Phát tiển công nghệ An Đình trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát tiển công nghệ An Đình.
Qua thời gian học tập nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty
TNHH Đầu tư và Phát tiển công nghệ An Đình, được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Bùi Văn Vần cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị
phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ An
Đình đã giúp em hoàn thành bài luận văn cuối khóa của mình. Mặc dù đã cố
gắng tìm hiểu, học hỏi nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khó tránh khỏi
những thiếu sót trong bài luận văn cuối khóa của mình. Vì vậy, em rất mong
nhận được đóng góp ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

6[Type text]

Em xin chân thành cám ơn!
[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

Học viện Tài chính

7[Type text]


[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DN
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, dù lớn
hay nhỏ đều cần một số vốn nhất định để hình thành nên những tài sản cần
thiết. Vốn là tiền đề, có tính chất quyết định đến quy mô và hoạt động của
doanh nghiệp.
Vậy có thể nói, “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái
vốn bằng tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng là
trở về hính thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên
lặp lại sau chuỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hòa, chu
chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này nhanh hay
chậm lại phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng ngành kinh
doanh, trình độ tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.
Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cần phải nhận

thức đầy đủ về các đặc trưng của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn phải được thể
hiện bằng giá trị của những tài sản có thực ( hữu hình hoặc vô hình)
- Vốn phải luôn được vận động để sinh lời, và có giá trị về mặt thời gian.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô
chủ. Khi gắn với chủ sở hữu nhất định, thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có
hiệu quả.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

8[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và tiết kiệm, người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.

- VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các
loại vốn bằng tiền, vốn vật tư, hàng hóa,…
- VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành tài sản cố định hữu
hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền,…
- VKD đầu tư vào tài sản chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các TSTC
như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, chứng chỉ quỹ
đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường
không giống nhau do sự khác nhau về đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.
Do đó, cách phân loại này tỏ ra hữu hiệu khi giúp doanh nghiệp có thể lựa
chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, nhìn chung,
muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp phải
chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản
đầu tư, vừa đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản
đầu tư doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển, VKD được chia làm vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

9[Type text]

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định bị chi phối bởi đặc điểm kinh tế- kỹ
thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng
nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi
nhưng giá trị của nó bị hao mòn và được chuyển dịch dần dần vào giá trị của sản
phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc điểm cơ bản:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, tăng
vốn cố định tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp. Do đó, đặc điểm luân chuyển của vốn cố định cũng chi phối
mạnh đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
b) Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diến ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định:
+ VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện

+ VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
10

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch
kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành
nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu đề ra. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để làm
được điều đó, trước tiên cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Thông thường
trong công tác quản lý, thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ

sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước,…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vón của doanh nghiệp ra làm
hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủa sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
11

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất
dài hạn hay tài trợ tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của DN.
Nguồn vốn lưu
động thường
xuyên
Hoặc

=

Tổng nguồn
vốn thường
xuyên

-

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các TS dài
hạn khác

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu
động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn
vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì doanh

nghiệp phải chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản
lý DN phải xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong
việc tổ chức vốn.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1
năm) mà DN có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn cảu DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm:
- Lợi nhuận giữu lại để tái đầu tư
- Khoản khấu hao TSCĐ
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
12

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ

Nguồn vốn bên trong của DN có những ưu điểm cơ bản sau:
+ Giúp DN chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong
kinh doanh
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
+ Giữ được quyền kiểm soát DN
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn bên trong lại có những hạn chế sau đây:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài trợ
cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau đây:
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn tài trợ
quan trọng cho nhu cầu VKD của DN.
- Vay người thân: Những người thân như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… chính
là nguồn vốn dồi dào của doanh nghiệp, đó có thể là những khoản tiền họ
chưa có ý định đầu tư, khoản tiết kiệm, khoản thừa hưởng hay ngoại hối.
- Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán:
Thị trường chứng khoán luôn là nơi huy động hiệu quả nhất trong các
phương thức huy động vốn. Nguồn vốn này dài hạn và đủ sức phục vụ cho
các kế hoạch đầu tư lâu dài.
- Gọi góp vốn liên doanh liên kết: giúp DN có thêm vốn đầu tư để tổ chức và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận; có điều kiện áp
dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến của doanh nghiệp đối tác.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp: là khoản vốn chiếm dụng trong ngắn
hạn.
- Thuê tài sản: Đây là một phương pháp giúp DN có thêm nguồn vốn trung và
dài hạn.
- Sử dụng vốn của đối tác, khách hàng.

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
13

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

Học viện Tài chính

[Type text]
14

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quả trị vốn kinh doanh

Vốn là tiền đề và là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của DN.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay đòi hỏi DN phải tối
đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra cho mối DN là
nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh.
Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đặt được các mục
tiêu hoạt động của DN.
Mục tiêu hoạt động của DN, nhìn ở góc đổ sản xuất kinh doanh thì tối đa
hóa lợi nhuận là mục tiêu phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì phải là tối
đa hóa giá trị hay tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, nghĩa là phải tính tới giá
trị thời gian của tiền và mức độ rủi ro của khoản đầu tư. Như vậy, mục tiêu
cuối cùng của quản trị VKD là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu hay tối
đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này chúng ta cần
đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi
ro trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Tổ chức đảm bảo nguồn VKD thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng
nhu cầu VKD phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở trên, ta thấy
VKD có thể được hình thành từ nhiều loại nguồn khác nhau tùy theo cách
phân loại, ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD dựa vào
cách phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó, để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại này đã được phân
tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại vốn và đặc điểm luân
chuyển của VLĐ – VCĐ trong VKD của từng DN mà nhà quản trị quyết định
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà


[Type text]
15

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu VKD phát sinh trong hoạt động của
DN mình.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
 Mô hình 1: Toàn bộ Tài sản cố định và Tài sản lưu động thường xuyên được
tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên và toàn bộ Tài sản lưu động tạm
thời được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời.

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
16

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Thời gian

Tiền

Nguồn
xuyên
Nguồnvốn
vốnthường
tạm thời

TSCĐ

TSLĐ

thư
ờn g

xuyê

n

Hình 1.1: Mô hình tài trợ vốn thứ nhất
Ưu điểm:
+ Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà


[Type text]
17

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hạn chế:
+ Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn vốn chiếm dụng có
tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên để
tài trợ cho TSLĐ thường xuyên như mô hình này lại không nói đến.
+ DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả khi khó
khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.
 Mô hình 2: Toàn bộ Tài sản cố định, Tài sản lưu động thường xuyên và một
phần của Tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên;
và phần Tài sản lưu động tạm thời còn lại sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời.
Hình 1.2: Mô hình tài trợ vốn thứ hai

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
18


[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

Học viện Tài chính

[Type text]
19

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thời gian

Tiền

Nguồn vốn thường x
Nguồn vốn tạm thời

TSCĐ


[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
20

TSLĐ
t

hườ
ng x Lớp:
uyê
n

[Type text]
CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sử dụng mô hình có:
Ưu điểm: Tăng cường khả năng thanh toán cho DN, giúp DN an toàn ở
mức cao
Hạn chế:
+ Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn
thường xuyên như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn có chi phí sử dụng
cao hơn nguồn tạm thời rất nhiều.

+ Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên
nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN
không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
 Mô hình 3: Toàn bộ Tài sản cố định và một phần của Tài sản lưu động
thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên; và phần Tài sản lưu
động thường xuyên còn lại và Tài sản lưu động tạm thời sẽ được tài trợ bởi
nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.3: Mô hình tài trợ vốn thứ ba

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
21

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TSLĐ
t
hư ờ
n
g
xuy
ên


Thời gian

Tiền

Nguồn vốn thường xuy
Nguồn vốn tạm thờ

TSCĐ
TSLĐ
t


n
g xu

n

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
22

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Mô hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ đó
giảm chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.
Hạn chế khi sử dụng mô hình này là DN đối mặt với nguy cơ rủi ro cao
và không đảm bảo khả năng thanh toán do đó đòi hỏi DN càn có sự năng
động trong việc tổ chức nguồn vốn.

[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
23

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.2

Học viện Tài chính

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của VLĐ đòi hỏi chúng ta phải có
một lượng VLĐ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của DN. Chính vì vậy,
trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu về VLĐ
của mình để phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của DN.

Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho – Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Trong quản trị VLĐ các DN cần chú ý tới 3 vấn đề chính đó là quản trị
khoản phải thu và quản trị tiền mặt, và quản trị hàng tồn kho.
Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa, dịch
vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho tới mức không thể kiểm soát
nổi. Kiểm soát các khoản phải thu của DN liên quan đến việc đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu cho khách hàng, DN sẽ mất đi cơ hội
bán hàng, từ đó doanh thu và lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nếu bán chịu thì
không chỉ vốn của DN bị chiếm dụng mà nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó
đòi và rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản phải thu, các DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau đây:


-

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu: phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển
được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp
như thế nào.

Số vòng quay nợ phải thu =

[Type text]

SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
24

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Số vòng quay nợ phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ cảu DN
càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Kỳ luân chuyển trung bình: phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Công thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền trung bình của DN phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán
chịu và việc tổ chức thanh toán của DN.
Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền kết nối tất cả các hoạt động kinh doanh của DN. Vì thế,
các nhà quản trị cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro
về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các
hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ DN hoặc bên thứ 3. Quản trị vốn
bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối,
đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các

nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
- Chủ dộng lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Công thức:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn.
[Type text]
SV: Bùi Thị Hà

[Type text]
25

[Type text]
Lớp: CQ50/11.05


×