Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH nam thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.61 KB, 109 trang )

1
1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


2
2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình1.1: Mô hình tài trợ vốn thứ nhất
Hình1.2: Mô hình tài trợ vốn thứ hai
Hình 1.3: Mô hình tài trợ vốn thứ ba

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai



3
3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Nam Thuận
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty TNHH Nam Thuận
Bảng 2.3: Khái quát tình hình cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2013 -2014
Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Nam Thuận giai đoạn 20132014
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn tài trợ vốn của Công ty giai đoạn 2013-2014
Bảng 2.6 : Tình hình vốn bằng tiền của công ty năm 2014
Bảng 2.7: Tình hình khả năng thanh toán của Công ty TNHH Nam Thuận
Bảng 2.8: Cơ cấu khoản phải thu năm 2014
Bảng 2.9: Tình hình quản trị nợ phải thu
Bảng 2.10: Tình hình công nợ của công ty năm 2014.
Bảng 2.11: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2014
Bảng 2.12: Tình hình quản trị hàng tồn kho
Bảng 2.13: Hiệu suất và hiệu quả quản trị VLĐ của công ty
Bảng 2.14: Cơ cấu từng nhóm TSCĐ hữu hình
Bảng 2.15: Hệ số hao mòn của TSCĐ
Bảng 2.16: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ, TSCĐ
Bảng 2.17: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD
Bảng 3.1: Xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2015

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai



4
4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Trinh Thị Hà Giang

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


5
5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BEP
DN
HTK
HĐKD
KDDD
NWC
NPT
ROA
ROE
ROS
TNHH
TSNH
TSLĐ
TSCĐ
TDTM
VBT
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Doanh nghiệp

Hàng tồn kho
Hoạt động kinh doanh
Kinh doanh dở dang
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nợ phải trả
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vôn chủ sở
hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tín dụng thương mại
Vốn bằng tiền
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp muốn tham gia sản xuất kinh doanh đều
phải cần vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không
hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô vốn mà cơ bản phụ thuộc vào hoạt động
quản trị vốn như thế nào. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải sử dụng đồng vốn sao
đúng mục đích, tránh lãng phí, nâng cao được hiệu quả, tức là làm cho nó sinh
lời nhiều nhất. Thực tế cho thấy các DN Việt Nam hiện nay chưa biết tận
dụng vốn, chưa biết khai thác vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích.
Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, hạn chế sự phát triển của DN.
Nhận ra được tầm quan trọng của vấn đề này,cùng với tình hình thực tế
đã được tìm hiểu tại đơn vị thực tập và sự hưỡng dẫn tận tình của giảng viên
TS.Đặng Phương Mai, em quyết đinh chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Nam
Thuận” cho luận văn của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
- Mục đích nghiên cứu:
 Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty TNHH Nam Thuận;
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty;

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai



7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty;
 Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty và đề ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu là : Phân tích thực trạng tài
chính và các giải pháp tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty TNHH Nam Thuận.
- Về thời gian: năm 2013- 2014
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính năm 2013 và 2014 của công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu quá khứ và hiện tại của
Công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ sách, chứng từ khác tại Công
ty, phỏng vấn các nhân viên trong Phòng Tài chính – kế toán, tiến hành ghi
chép, thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu thu thập được từ Công ty, áp
dụng các công thức tính, các chỉ số có sẵn để tính ra được các chỉ số tài chính
của Công ty sau đó liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
qua các năm để đánh giá.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, dự báo: Tổng hợp các báo
cáo, thiết lập các hệ số tài chính cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính từ đó đưa ra các
nhận xét.

5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phần 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Nam
Thuận trong thời gian qua.
Phần 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Nam Thuận.
Do các hạn chế về trình độ kiến thức, điều kiện nghiên cứu và thời gian
thực tập nên mặc dù đã rất cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn
sinh viên và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nam Thuận để
luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo –TS.Đặng Phương Mai, các thầy cô trong Khoa Tài chính doanh nghiệp
cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nam Thuận đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2015

Sinh viên
Trịnh Thị Hà Giang

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, các DN đều phải có các yêu tố cơ bản là tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, để có được các yếu tố đó các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt

động kinh doanh của DN được gọi là vốn kinh doanh của DN.
Như vậy, có thể nói “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách
khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất, VKD là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả tài
sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh
doanh. Điều này có nghĩa là VKD được biểu hiện bằng giá trị của những tài
sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh, sáng
chế...

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, VKD của doanh nghiệp luôn gắn với một chủ sở hữu nhất
định và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy từng loại hình DN mà người sở hữu
vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không. Tuy nhiên, trong trường
hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định và có chi phí sử dụng
vốn khác nhau. Việc quyết định xử lý vốn như thế nào liên quan tới lợi ích
của mỗi DN. Ý thức được điều này, đồng vốn mới được khai thác và sử dụng
một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn.

Thứ ba, VKD luôn có giá trị về mặt thời gian, một đồng VKD hiện tại
sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng VKD của DN trong tương lai và ngược
lại, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được những khoản thu
nhập trong tương lai.
Thứ tư, VKD của doanh nghiệp luôn luôn vận động, nếu coi hình thái
khởi đầu của vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi
qua các hình thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại
trở lại trạng thái ban đầu là tiền.
Thứ năm, vốn là một hàng hoá đặc biệt, các DN không thể mua bán
quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng VKD trên thị trường
tài chính. Giá cả của quyền sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội của việc sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
Thứ sáu,VKD phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các DN không chỉ có nhiệm vụ khai
thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Qua việc xem xét các khái niệm và đặc trưng về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất
định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ việc doanh nghiệp
mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp, đảm
SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


bảo cho sự vận động của doanh nghiệp và tái sản xuất cũng như phục vụ cho
nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. Vì vậy vốn của các doanh nghiệp có
vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển của từng doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh,
thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết
các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên đây của VKD là những vấn đề
rất cơ bản để doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng VKD của mình một
cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng và thiết yếu.
Vốn có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh
tiết kiệm và hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo những tiêu thức
nhất định.
1.1.2.1. Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
VKD đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của
doanh nghiệp:
- VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư hình thành các tài sản lưu động phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02


GVHD: TS Đặng Phương Mai


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các tài sản lưu đọng
khác của doanh nghiệp.
- VKD đầu tư vào TSCD là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý, giá trị lợi thế về địa điểm kinh
doanh……
- VKD đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài
sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, kỳ phiếu ngân hàng,
chúng chỉ quỹ và các giấy tờ có giá khác.
Với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản kinh doanh
thường không giống nhau,tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao,
các doanh nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về mặt
năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản,
khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển VKD
Theo đặc điểm luân chuyển của VKD, VKD của doanh nghiệp được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của DN là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ
sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm
TSCĐ nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực, trình độ
kĩ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân chuyển
chậm, giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu

kỳ kinh doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
Vốn lưu động của DN là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua sắm, hình
thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của DN như nguyên vật liệu dự
trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Đặc điểm cơ bản của VLĐ là thời gian

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

luân chuyển nhanh, hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Các cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại
VKD, từ đó giúp DN có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng VKD
của DN sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt động kinh doanh của DN,
VKD luân chuyển càng nhanh càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp DN
nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh
doanh, mà còn khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển
được VKD của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn hình thành VKD của DN thành
hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
*Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra cùng với phần vốn bổ sung từ kết quả
kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có
độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền
tham gia vào hoạch định chính sách của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau:
- Nguồn vốn đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư.
- Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả kinh doanh.
- Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác.
*Nợ phải trả
SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp. Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ phải trả có thời hạn dưới 1 năm.
- Nợ dài hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm bao
gồm cả những khoản vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán. Nợ dài
hạn thường được hình thành từ những nguồn như vay dài hạn các ngân hàng
và tổ chức tín dụng, thuê tài chính hay trái phiếu doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn DN có
thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà DN có thể sử dụng vào HĐKD. Nguồn vốn này thường được sử dụng
để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho HĐKD của DN.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tài một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn
hạn

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


15
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
HĐKD của DN:
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

-

Tài sản
dài hạn

Hoặc có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
-Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm:
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
-Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động từ nguồn vốn bên ngoài doanh

nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép
doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Bao gồm: Vay người thân; Vay từ
các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; Góp vốn liên doanh liên
kết; Tín dụng thương mại của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng
hình thức phát hành chứng khoán…..

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2 Quản trị vốn kinh doanh

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm: “Quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện
các quyết định liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng VKD trong
DN sao cho đạt được mục tiêu hoạt động của DN”.
Mục tiêu: Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính DN,
hoạt động quản trị VKĐ cũng hướng tới mục tiêu chung đó chính là tối đa hoá
giá trị DN. Để hướng tới mục tiêu chung thì hoạt động quản trị VKD có mục
tiêu lớn nhất là làm sao cho đồng vốn bỏ ra đầu tư vào tạo ra nhiều giá trị nhất
và làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Cụ thể, mục tiêu của quản
trị VKD bao gồm:

- Tạo lập và sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Bảo đảm an toàn lao động và nâng cao hiệu quả làm việc.
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Tổ chức đảm bảo nguồn VKD thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng
nhu cầu VKD phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở trên, ta thấy
VKD có thể được hình thành bởi nhiều loại nguồn khác nhau tùy theo cách
phân loại, ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD dựa vào
cách phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại
vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ - VCĐ trong VKD của từng DN mà
nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu VKD phát sinh
trong hoạt động của DN mình.

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn

mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
- Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời:
Hình1.1: Mô hình tài trợ vốn thứ nhất
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian

Ưu điểm của mô hình này là:
- Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:
- Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng
có tính chất chu kỳ , chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên
để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại không nói đến.
- DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả
khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.
- Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai



18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình1.2: Mô hình tài trợ vốn thứ hai
Tiền
TSLĐ TT

Nguồn vốn TT

TSLĐ TX

Nguồn vốn TX

TSCĐ

Thời gian

Sử dụng mô hình này có ưu điểm sau:
- Tăng cường khả năng thanh toán cho DN, giúp DN an toàn ở mức cao.
Và mô hình này cũng có những hạn chế nhất định như:
- Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn
vốn thường xuyên như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn có chi phí sử
dụng cao hơn nguồn tạm thời rất nhiều.
- Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm
DN không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
- Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được

đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Hình 1.3: Mô hình tài trợ vốn thứ ba
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
TSLĐ TX

Nguồn vốn TX

TSCĐ
Thời gian
Mô hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ đó
SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giảm chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.
Hạn chế khi sử dụng mô hình này là DN phải đối mặt với nguy cơ rủi ro
cao và không đảm bảo khả năng thanh toán do đó đòi hỏi DN cần có sự năng
động trong việc tổ chức nguồn vốn.
1.2.2.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động là thành phần rất quan trọng của vốn kinh doanh, do vậy,
muốn quản trị có hiệu quả VKD, cần phải quản trị thật tốt vốn lưu động. Nội
dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp bao gồm: xác định nhu cầu vốn lưu động,
quản trị tồn kho dựu trữ, quản trị vốn bằng tiền, quản trị các khoản phải thu.
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn cần thiết
để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư, bù đắp chênh lệch các khoản phải
thu, phải trả đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường
và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp. Như vậy, “nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số
vốn lưu động tối thiểu cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên liên tục”. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra đình trệ, gián đoạn. Trên mức này lại gây tình trạng ứ
đọng vốn, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Nhu cầu vốn lưu động được xác
định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
Để xác đinh nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh
nghiệp có nhiều phương pháp khác nhau. Tùy vào hoàn cảnh, đặc điểm về
hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng thời kỳ của mỗi doanh nghiệp mà có
thể chọn phương án thích hợp.
SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


20
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hiện nay có 2 phương pháp phổ biến:
• Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại.
-Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
VHTK=
Trong đó:
VHTK
Mij
Nij
N
M

Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

- Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình thành
các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước:
Trong đó:
Nhu cầu vốn sản

Chi phí sản xuất

phẩm dở dang,


= sản phẩm bình

bán thành phẩm

quân 1 ngày
Số dư chi

Nhu cầu
chi phí

=

trả trước

phí trả
trước đầu

Độ dài chu

Hệ số sản phẩm

x kỳ sản xuất

x dở dang, bán

(ngày)
Chi phí

thành phẩm (%)

Chi phí

trả trước

+

+

phát sinh

kỳ

trong kỳ

trả trước
phân bổ
trong kỳ

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, phải trả. Trong đó:
Nhu cầu vốn
thành phẩm
Nhu cầu vốn nợ
phải thu

=
=

Giá thành sản xuất sản phẩm bình


x

quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Doanh thu bán hàng bình quân
1 ngày

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

x

Số ngày dự trữ
thành phẩm
Kỳ thu tiền trung
bình

GVHD: TS Đặng Phương Mai


21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhu cầu vốn nợ
phải trả nhà cung

=

cấp
• Phương pháp gián tiếp:


Doanh số mua chịu bình
quân kỳ kế hoạch

Kỳ trả tiền trung
x bình cho nhà cung
cấp

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu
năm kế hoạch theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ. Cụ thể:
VKH = BC x x (1 + t%)

Với: t% = x100%

Trong đó:
VKH:
BC:
MKH:
MBC:
t%

VLĐ năm kế hoạch
VLĐ năm báo cáo
Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch
KKH:
Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

KBC:
Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: theo phương pháp này nhu cầu vốn lưu động
được xác định theo công thức:
VKH =

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Bước 1: Tính số dư bình quân của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính
tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch:
Nhu cầu VLĐ tăng
thêm


=

Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh
thu

Doanh thu tăng
thêm

X

Tỷ lệ % khoản
=

mục TSLĐ so

-

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so
với doanh thu
Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm

dụng so với doanh thu.
với doanh thu
Bước 4:Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công

ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
b. Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc

bán ra sau này. Tồn kho dự trữ gồm: tồn kho NVL, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ có vai trò
khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản lí tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải chỉ do nó chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ, mà còn giúp các
doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo quá trình xản suất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Các nội dung của hoạt động quản trị vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định đúng mức tồn kho dự trữ hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xác định rõ nhân tố ảnh hưởng đến từng loại tồn kho dự trữ để có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhất.
c. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
có tính thanh khoản cao nhất, quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc dự trữ vốn bằng tiền là yêu cầu tất yếu với mỗi doanh nghiệp,

thường xuất phát từ các mục đích giao dịch, mục đích đầu cơ và mục đích dự
phòng. Tuy nhiên, việc giữ tiền lại đem tới những nguy cơ cho DN như bị mất
mát, biển thủ vì tiền là đối tượng dễ bị tham ô lợi dụng; tiền mất giá; việc dự
trữ tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí cơ hội.Vì vậy, quản trị vốn bằng
tiền vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao
nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền
mặt của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
+ Xác định đúng lượng tồn quỹ mục tiêu hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
+ Quản trị hiệu quả dòng tiền trong doanh nghiệp

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

d. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN

do mua chịu hàng hoá

hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh, hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu

nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, quản trị nợ phải thu là nội
dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hoá, dịch vụ
thì DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thu sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi
nhuận. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản
phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi
được nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải
thu từ bán chịu hàng hoá, dịch vụ.
Các giải pháp cụ thể quản trị nợ phải thu như sau:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.3 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Quyết định đầu tư vào TSCĐ là một trong những quyết định đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp. Do nguồn lực là có hạn nên việc lựa chọn quyết định
đầu tư vào TSCĐ là một trong những nhân tố chính quyết định đến sự phát
triển của một doanh nghiệp cũng . Quyết định đầu tư vào TSCĐ thể hiện ở tỷ
trọng TSCĐ trong tổng tài sản của DN vì vậy quyết định đầu tư TSCĐ sẽ ảnh
hưởng đến đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp qua đó tác động đến lợi
nhuận trước lãi vay và thuế hay tỉsuất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP).

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai



25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mặt khác, quyết định đầu tư vào TSCĐ cũng là quá trình hoạt động sử
dụng vốn để hình thành nên những TSCĐ cần thiết nhằm phục vụ cho mục
đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài trong tương lai. Các quyết định
đầu tư TSCĐ bao gồm các quyết định về đầu tư cho công tác xây lắp, đầu tư
cho máy móc thiết bị… để hình thành nên TSCĐ cho DN.
b. Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ phải đảm bảo phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà
còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế, nâng cấp
hay đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và điều kiện áp
dụng khác nhau. DN cần xem xét đặc điểm của từng loại TSCĐ và mục đích đối
với việc khấu hao TSCĐ đó để lựa chon phương pháp khấu hao phù hợp nhất
đối với TSCĐ và có lợi nhất cho DN. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định
bao gồm:
-Phương pháp khấu hao đường thẳng: Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao
hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ. Đây là phương pháp đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến để tính
khấu hao trong doanh nghiệp. Công thức như sau:

MKH =
TKH =

SV: Trịnh Thị Hà Giang - L17/11.02

GVHD: TS Đặng Phương Mai


×