Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh nam Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU ĐỨC DUY

QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU ĐỨC DUY

QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Hương Giang

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Quản trị nợ quá hạn
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng,
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, 20 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lưu Đức Duy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản
lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Ngô Thị Hương Giang.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Nam Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của các doanh
nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lưu Đức Duy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ
QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại ......... 5
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................. 5
1.1.2. Lý luận cơ bản về nợ quá hạn ......................................................................... 11

1.1.3. Quản trị nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại các NHTM ........... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân ................ 28
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................................. 30
1.2.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thái Nguyên ............................................................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33


iv
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng ....................................................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn .............................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN - CHI
NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN ............................................................................ 39
3.1. Giới thiệu khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển - Chi
nhánh Nam Thái Nguyên ................................................................................. 39
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển ....................................................................... 39
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 41
3.1.4. Kết quả các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng BIDV Nam Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................................... 43
3.2. Thực trạng nợ quá hạn của khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển - Chi nhánh Nam Thái Nguyên ............................................... 47
3.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam
Thái Nguyên ..................................................................................................... 47
3.2.2. Thực trạng nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên ..... 50
3.3. Thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Nam Thái Nguyên................... 54
3.3.1. Thực trạng thực hiện quy định của Nhà nước về quản trị nợ quá hạn ............ 54
3.3.2. Thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân ................ 55
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại
BIDV Nam Thái Nguyên ................................................................................. 70
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quản trị nợ
quá hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên........................ 73
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 73
3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 74


v
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ NỢ QUÁ HẠN CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN - CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN .................................................... 77
4.1. Phương hướng kinh doanh và định hướng quản trị nợ quá hạn của khách hàng
cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên trong thời gian tới ............................... 77
4.1.1. Phương hướng kinh doanh .............................................................................. 77
4.1.2. Định hướng quản trị nợ quá hạn ..................................................................... 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV
Nam Thái Nguyên .......................................................................................... 80
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng ..................... 80
4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp ......... 82
4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát tín dụng.......................................................... 85
4.2.4. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro ........................................................................ 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CK

4

DPRR

5

FTA


6

HĐKD

7

KH

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9

NHCT

Ngân hàng công thương

10

NHNN

Ngân hàng nhà nước

11

NHTM


Ngân hàng thương mại

12

QLNB

Quản lý nội bộ

13

QTNQH

14

QTTD

15

PGD

16

PKHCN

Phòng khách hàng cá nhân

17

PQLNB


Phòng Quản lý nội bộ

18

RRTD

Rủi ro tín dụng

19

TCTD

Tổ chức tín dụng

20

TDH

Trung dài hạn

21

TDCK

Tín dụng cuối kỳ

22

TMCP


Thương mại cổ phần

23

TSĐB

Tài sản đảm bảo

24

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

25

XHTD

Xếp hạng tín dụng

26

XHTDNB

Cuối kỳ
Dự phòng rủi ro
Hiệp định thương mai tự do
Hoạt động kinh doanh
Khách hàng


Quản trị nợ quá hạn
Quản trị rủi ro
Phòng giao dịch

Xếp hạng tín dụng nội bộ


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thang đánh giá Likert ......................................................................... 38

Bảng 3.1.

Cơ cấu nguồn nhân lực của BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn
2015-2017 ............................................................................................ 42

Bảng 3.2.

Kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ................................................................................. 44

Bảng 3.3.

Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo thời gian .................................. 48

Bảng 3.4.


Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo ....................... 49

Bảng 3.5.

Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo hoạt động sử dụng .................. 50

Bảng 3.6.

Nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên .... 52

Bảng 3.7.

Tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2015 - 2017 .... 53

Bảng 3.8.

Kế hoạch kiểm soát nợ quá hạn của BIDV từ 2016 - 2018 ................ 55

Bảng 3.9.

Kết quả thẩm định cho vay tại BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2017.......................................................................................... 60

Bảng 3.10.

Kết quả kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay tại BIDV Nam Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 62

Bảng 3.11.


Bảng trích lập dự phòng nợ quá hạn của BIDV Nam Thái Nguyên ... 64

Bảng 3.12.

Phân loại nợ của KHCN tại BIDV Nam Thái Nguyên ....................... 66

Bảng 3.13.

Kết quả đánh giá công tác quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá
nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên....................................................... 69

Bảng 3.14.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về nợ quá hạn do tác động của môi
trường kinh doanh ............................................................................... 71

Bảng 3.15.

Tổng hợp kết quả đánh giá của chuyên gia về nhân tố ảnh hưởng từ
phía ngân hàng .................................................................................... 71

Bảng 3.16.

Kết quả khảo sát từ phía chuyên gia ................................................... 72


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.


Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV Nam Thái Nguyên .......................... 41

Hình 3.2.

Biểu đồ rủi ro nợ nhóm II và nợ xấu tín dụng bán lẻ của BIDV - Nam
Thái Nguyên giai đoạn 2015 -2017 ....................................................... 46

Hình 3.3.

Biểu đồ rủi ro nợ xấu của BIDV - Nam Thái Nguyên giai đoạn 20152017 ....................................................................................................... 47

Hình 3.4.

Biểu đồ công tác xử lý nợ quá hạn của KHCN tại BIDV Nam Thái Nguyên ..... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho
hoạt động chi tiêu của các cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan chính phủ. Hoạt động
tín dụng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại địa phương ngân
hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra
sức sống cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn của hoạt động
NHTM và đem lại phần lớn thu nhập cho các NHTM.
Tại Việt Nam hiện nay có khoảng gần 100 ngân hàng, trong đó có 31 ngân
hàng TMCP [26], chưa kể các quỹ tín dụng. Trong giai đoạn từ 2010 đến 2016, việc
tăng trưởng tín dụng nóng đã để lại những hệ lụy và hậu quả nghiêm trọng với một
số tổ chức này như: rơi vào diện kiểm soát đặc biệt do âm vốn nặng, sáp nhập hay bị
ngân hàng nhà nước mua lại với giá 0 đồng … Điểm lại các danh sách các ngân hàng

từng bị đổ bể, bị thu hồi giấy phép hay bắt buộc phải sáp nhập cho thấy: nguyên nhân
đều do gánh chịu hậu quả từ các khoản vay phát sinh nợ quá hạn, tài sản định giá lại
không đủ cho dư nợ hiện tại của khoản vay đã là nguyên nhân đẩy ngân hàng đến tình
trạng mất vốn (Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2016, tính đến
tháng 12/2016, tỷ lệ nợ quá hạn trên toàn hệ thống ngân hàng là khoảng 2,46%). Điều
đó phản ánh một thực tế là hoạt động tín dụng của ngân hàng tuy có tăng về "lượng"
nhưng lại giảm về "chất", tổng dư nợ tín dụng tăng nhanh đã kéo theo tình trạng nợ
quá hạn nghiêm trọng trên quy mô rộng lớn.
Nợ quá hạn phát sinh do rất nhiều nguyên nhân khác nhau như từ phía người
vay vốn, từ phía ngân hàng, thậm chí từ những bất ổn của nền kinh tế, yếu tố khách
quan như thiên tai dịch bệnh, hệ thống luật pháp chưa đầy đủ và đồng bộ, các cơ chế
chính sách, quy trình nghiệp vụ chưa được xây dựng hoàn chỉnh, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng còn non yếu, chính vì vậy ngân hàng đã mắc
phải nhiều sai phạm trên cả ba khâu: quản trị, điều hành và tác nghiệp.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV Việt Nam) là một
trong bốn ngân hàng thương mại mạnh nhất Việt Nam. Trước đây, Ngân hàng chủ
yếu tập trung phục vụ các khách hàng doanh nghiệp với mảng thế mạnh truyền thống


2
là đầu tư xây dựng cơ bản, tài trợ dự án, phát triển sản xuất kinh doanh. Với xu hướng
phát triển Ngân hàng đa năng, hiện đại, lĩnh vực bán lẻ ngày càng có nhiều sức hấp
dẫn, với các thế mạnh về nguồn lực, công nghệ, mạng lưới, quy mô… BIDV Việt
Nam đã đẩy mạnh các hoạt động phát triển lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ và đã đạt được
là một trong những Ngân hàng “bán lẻ hàng đầu Việt Nam”.
Riêng về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thái Nguyên, mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở tách ra từ Chi
nhánh Thái Nguyên, khu vực hoạt động tại địa bàn huyện Phổ Yên, thị xã Sông Công
và huyện Phú Bình, tiềm năng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân đang phát triển
rất tốt. Đây cũng chính là một trong những cơ sở quan trọng cho việc tách ra thành

lập riêng của Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
Với định hướng của BIDV là “ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam” và bước
qua giai đoạn nóng về tăng trưởng tín dụng những năm qua, BIDV Nam Thái Nguyên
cũng phải gánh chịu những hệ lụy từ những khoản nợ quá hạn của khách hàng cá nhân.
Các công tác giải quyết như: xây dựng bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận khách hàng cá
nhân chuyên quản lý và xử lý nợ tại các địa bàn kinh doanh, … cũng đã giải quyết được
một phần nợ quá hạn. Tuy nhiên, với mục tiêu khá thách thức là phải giảm tỷ lệ nợ quá
hạn xuống dưới 1,5% so với con số nợ quá hạn hiện tại luôn dao động trên 1,5% thì
BIDV Nam Thái Nguyên thực sự vẫn chưa đạt được kì vọng. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của tổ chức chưa kể là phải trích lập dự phòng rủi ro lớn,
bị kiểm soát tín dụng để tập trung thu hồi nợ quá hạn.
Ý thức được điều này, Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thái Nguyên đã coi công tác quản trị nợ quá hạn là một trong những việc
cần được giải quyết hàng đầu qua đó góp phần tăng cường hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới,
hiện đại hóa Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái
Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn đó,việc nghiên cứu đề tài: “Quản trị nợ quá hạn của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thái Nguyên” là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện
nay cũng như trong trong thời gian tới.


3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân
tại BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017, từ đó thấy được điểm mạnh điểm
yếu trong hoạt động quản trị nợ quá hạn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên
trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngân hàng thương mại, nợ quá hạn và
quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên
trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị nợ quá hạn của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển - Chi nhánh Nam Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị nợ quá hạn của khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển - Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác Quản trị nợ quá hạn của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên.
- Không gian: đề tài được tiến hành nghiên cứu tại BIDV Nam Thái Nguyên.
- Thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài nghiên cứu về công tác quản trị nợ quá
hạn của khách hàng cá nhân tại BIDV Nam Thái Nguyên từ năm 2015 đến năm 2017.


4
Số liệu sơ cấp được điều tra tháng 3 năm 2018; Đề xuất các giải pháp thực hiện đến
năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình khoa học góp phần hệ thống hoá những vấn đề mang
tính lý luận về nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc phân tích thực trạng nợ quá hạn của khách hàng cá nhân sẽ đánh giá được
những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động quản trị nợ quá hạn tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên. Từ đó luận
văn đưa ra các giải pháp góp phần khắc phục các hạn chế, kiểm soát rủi ro, nâng cao
hiệu quả hoạt động quản trị nợ quá hạn tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên. Đây
sẽ là một trong những gợi ý cho Ban Giám đốc Chi nhánh có thể áp dụng vào việc
hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu nhằm đem lại lợi ích cho cả khách hàng và Ngân
hàng; Giữ khách hàng hiện tại, gia tăng khách hàng tin cậy, trung thành và thu hút
các khách hàng tiềm năng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị nợ quá hạn của khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị nợ quá hạn của khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ QUẢN TRỊ
NỢ QUÁ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về nợ quá hạn và quản trị nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng Thương mại
(NHTM). Chẳng hạn, Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 đã định nghĩa: "Ngân hàng
là những xí nghiệp dưới hình thức cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính
họ vào các nghiệp vụ chiết khấu tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như luật Ngân
hàng của Ấn độ năm 1950, được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư". Những định nghĩa tương
tự như vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động.
Cụ thể như Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 đã định nghĩa như sau: "Những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, bán buôn vàng bạc, hành
nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm.."
Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu
và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt các quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng


6
khác. Cho nên để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo
vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín
dụng và Công ty Tài chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã xác
định: "Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả,sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán"[3].
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng (2010) thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm:
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thương mại đều có
chung một tính chất, đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh
khác của chính ngân hàng. Ngày nay quy mô của các ngân hàng ngày càng được mở
rộng về vốn và phạm vi hoạt động.
Trên thế giới hiện nay có sự phân định Ngân hàng đa năng và Ngân hàng
chuyên môn hoá. Sự phân định này ở mỗi nước, mỗi khu vực, mỗi thời kỳ phát triển
là khác nhau, phản ánh sự phát triển trong quá trình điều hoà điều chỉnh hoạt động
của Ngân hàng.
Ngân hàng đa năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ vốn có của một Ngân hàng:
nhận tiền gửi (của mọi đối tượng, mọi loại thời hạn), cho vay (cho tất cả các thời hạn,
các ngành kinh tế), và kinh doanh chứng khoán. Còn Ngân hàng chuyên môn hoá chỉ
thực hiện một trong những nhiệm vụ vốn có. Mỗi loại Ngân hàng chuyên doanh hay
đa năng đều có nhưng ưu thế và nhược điểm riêng.
Đối với Ngân hàng đa năng ưu điểm nổi bật là: mở rộng được các nghiệp vụ
ngân hàng, có thể giảm được chi phí trong quá trình giao dịch với khách hàng. Ngân
hàng đa năng có thể hoạt động kinh doanh, sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động


7
khác nhau, do vậy hạn chế được rủi ro, làm cho tổng lợi nhuận không bị ảnh hưởng
lớn nếu một nghiệp vụ nào đó hoạt động kém. Ngân hàng đa năng có khả năng đáp

ứng tất cả các yêu cầu dịch vụ của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng.
Tuy nhiên, Ngân hàng đa năng cũng bộc lộ những nhược điểm là nó khó có
điều kiện để tìm hiểu một cách sâu sắc về nhu cầu vốn của một đơn vị khách hàng,
dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng sẽ không cao.
Ngược lại, Ngân hàng chuyên môn hoá chỉ thực hiện một số nghiệp vụ nhất
định và giới hạn đối tượng phục vụ nên có điều kiện hiểu sâu hơn về đơn vị khách
hàng, khả năng nghiệp vụ cũng được chuyên môn cao. Tuy nhiên trong cơ chế thị
trường, Ngân hàng chuyên doanh kém linh hoạt hơn Ngân hàng đa năng. Khả năng
thu hút khách hàng bị hạn chế, rủi ro tương đối lớn.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức tài chính thế giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động, đa dạng và phong phú. Người
ta phân biệt Ngân hàng Thương mại với các tổ chức môi giới tài chính khác ở chỗ
Ngân hàng Thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền nhàn
rỗi của các tầng lớp dân cư trong xã hội và tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi
của Chính phủ… chính từ hoạt động đó đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thượng
mại tăng gấp nhiều lần số vốn thực có để đưa vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt Ngân hàng Thương mại với các tổ chức tài chính
khác.
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
a. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu
nối"giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Người dư
thừa vốn

Gửi tiền

Ngân hàng
TM


Gửi tiền

Người cần
vốn

Đầu tư

Ủy thác đầutư

Nguồn: [17]
Thông qua huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
NHTM hình thành lên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.Với chức


8
năng này NHTM vừa đóng vai trò người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi tích cho tất cả các bên
tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Trung gian tín dụng được xem làm vai trò quan trọng nhất của NHTM vì nó
phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác [17].
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và các cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn

chế như rủi ro trong vận chuyển tiền gửi, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là những
khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán
qua ngân hàng.
Đối với NHTM chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng
này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM [17].
c. Chức năng tạo tiền
Tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM với mục tiêu
là tìm kiếm lợi nhuận là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình vô hình dung đã thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ thanh toán
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng được coi là một


9
bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ, ... Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động tạo lập vốn
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động
kinh doanh nó phải tự lập được nguồn vốn [18].
* Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản
nợ khác theo quy định của ngân hàng Trung ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, song nó có ý nghĩa quan

trọng, là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. Đồng
thời, vốn tự có là cơ sở thu hút được nhiều nguồn vốn huy động và xác định hệ số an
toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn huy động
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của NHTM, nó tạo nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thường huy động
vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức nhân tiền gửi, phát hàng các chứng từ
có giá.
Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của NHTM, các khoản
tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá là việc NHTM phát hành
các chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.
* Vốn vay của các ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một NHTM có thể thiếu vốn ngắn hạn
để thanh toán. Ngân hàng giải quyết bằng cách đi vay các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác hoặc của ngân hàng Trung ương.
Huy động vốn thanh toán và vốn khác: Trong quá trình thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, ngân hàng không dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như


10
vậy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức tiền ký
quỹ vào tài khoản tiền gửi thanh toán tiền chu chuyển trong thanh toán.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực
hiện dưới nhiều hình thức:
* Cho vay
Đây là hướng sử dụng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng gồm cho vay

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời gian, dưới 12 tháng. Đây là loại cho
vay phổ biến của NHTM, nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho
vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt khác
loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng gia tăng
của NHTM và nhu cầu sử dụng vốn đa dạng của khách hàng vay vốn.
* Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của NHTM được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu sau:
- Đầu tư chứng khoán, ngân hàng mua chứng khoán và trở thành người sở hữu
chứng khoán. Chứng khoán mà ngân hàng có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn hạn,
trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khoán mang
lại lợi ích cho ngân hàng, đó là ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động
được để thu lợi nhuận mặt khác tăng cường khả năng thanh toán cho các khoản dự
trữ của mình. NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy
định của pháp luật Nhà nước.
- Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh,
liên kết với các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần góp vốn, tạo ra những lợi thế cho ngân
hàng và nền kinh tế.
c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng


11
Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ trong điều kiện kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới
các hình thức sau:
* Thanh toán
NHTM là một tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Dịch vụ
này bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền mặt, qua ngân hàng,

thông qua hoạt động thanh toán ngân hàng thu được lệ phí, tập trung được nhiều
nguồn vốn và thông qua đó kiểm soát được quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế quốc dân.
* Bảo lãnh
NHTM chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu họ không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của một đối tác nào đó. Bảo lãnh được
thực hiện dưới nhiều hình thức như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
chất lượng và khối lượng hàng hóa, ...
* Kinh doanh ngoại tệ và vàng
Ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trường trong nước và quốc tế. Lợi
nhuận mang lại cho ngân hàng là chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
* Môi giới kinh doanh chứng khoán
Ngân hàng làm môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
* Hoạt động ủy thác
Ngân hàng làm sự ủy thác của khách hàng về một số công việc như quản lý tài
sản, đại lý và đại diện các tổ chức kinh tế hoặc cơ quan pháp luật.
* Hoạt động thông tin tư vấn
NHTM là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Hơn nữa ngân hàng là một
tổ chức khá đầy đủ và cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả, do vậy có thể cung
cấp các thông tin theo yêu cầu của khách hàng, trong giới hạn cho phép. Đồng thời
có thể tư vấn cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn,
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, ...
1.1.2. Lý luận cơ bản về nợ quá hạn


12
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là toàn bộ các dịch vụ
và sản phẩm được cung ứng tới từng cá nhân và hộ gia đình thông qua mạng lưới chi
nhánh.

Cũng có thể hiểu dịch vụ khách hàng cá nhân của NHTM là những dịch vụ
cung ứng những tiện ích ngân hàng đến tận tay người tiêu dùng. Đối tượng của dịch
vụ khách hàng cá nhân do đó là vô cùng lớn bao gồm các cá nhân và hộ gia đình,
phương tiện gắn liền với công nghệ cao và cho phép phục vụ tại nơi, mọi lúc và đa
mục đích, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp thông qua các phương tiện điện tử viễn
thông và công nghệ thông tin.
Một khách hàng sử dụng dịch vụ khách hàng cá nhân có thể một lúc sử dụng
nhiều dịch vụ của ngân hàng hiện đại, vừa được vay bằng thẻ tín dụng, có thể thấu
chi nhiều lần, trả lương qua tài khoản, ATM rút tiền hạn mức, tự động trích tài khoản
gửi tiết kiệm hàng tháng, trả tiền điện, nước, các dịch vụ sinh hoạt thông qua tài khoản
ngân hàng, không cần trực tiếp tới ngân hàng, mà giao dịch thông qua các phương
tiện cá nhân như: mạng internet, điện thoại di động…các tiện ích dịch vụ được sử
dụng trên phạm vi toàn cầu.
Chính vì vậy, dịch vụ khách hàng cá nhân có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đối tượng của các dịch vụ khách hàng cá nhân của NHTM là các cá
nhân và hộ gia đình. Đây là mảng thị trường đầy tiềm năng do khối lượng khách hàng
đông và nhu cầu của khách hàng thì ngày càng cao nhờ sự hiện đại hóa đời sống và
mức sống của người dân ngày càng đi lên. Bên cạnh đó, nó mang lại cơ hội đa dạng
hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng và đặc biệt dịch vụ khách hàng cá nhân
lại mang tính xã hội hóa cao hơn so với các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp do tính
đông đảo của đối tượng khách hàng.
Thứ hai, do đối tượng của dịch vụ khách hàng cá nhân là các cá nhân và hộ
gia đình nên giá trị mỗi lần cung cấp dịch vụ thường không lớn. Khách hàng là cá
nhân nên nhu cầu của họ không có tính lặp lại, ví dụ như họ chỉ mua nhà một lần nên
chỉ vay một lần để mua nhà chứ không thể thường xuyên vay tiền của ngân hàng tài
trợ vốn lưu động như của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn có hiệu quả thì ngoài việc tăng


13
số lượng khách hàng thì ngân hàng cần xây dựng một hệ thống dịch vụ có tính tích

hợp cao, kết hợp việc cung ứng nhiều sản phẩm cho một khách hàng.
Thứ ba, khoa học công nghệ trong việc cung ứng dịch vụ khách hàng cá nhân
là công nghệ hiện đại. Các khách hàng của loại dịch vụ này thường không phân bố
tập trung trên khu vực địa lý rộng, họ vừa muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhưng
cũng muốn tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, họ muốn sử dụng các dịch vụ một cách
dễ dàng và nhanh chóng nhưng yêu cầu chính xác và an toàn. Chính vì vậy, dịch vụ
khách hàng cá nhân đòi hỏi phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại mới
có thể đáp ứng được.
1.1.2.2. Khái niệm nợ quá hạn
Khái niệm nợ quá hạn của NHTM được quy định tại Quyết định số 20/VBHNNHNN ngày 22 tháng 05 năm 2014 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế
cho vay của TCTD đối với khách hàng. Cụ thể theo điều 13 khoản 2 của Quyết định
này thì “Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín
dụng thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn
và nợ lãi vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật”.
Như vậy, nợ quá hạn được hiểu một cách tổng quát là một khoản nợ mà người
đi vay đến hạn phải trả cho NHTM một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo
cam kết nhưng họ lại không trả được cho ngân hàng
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân hàng và của các khách hàng.
1.1.2.3. Phân loại nợ quá hạn
Nợ quá hạn có nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào bản chất của chúng và
các tiêu thức phân loại ta có thể phân chia chúng thành các loại sau:
- Căn cứ và thời gian:
+ Nợ quá hạn phát sinh tạm thời có thể thu hồi trong thời gian ngắn.
+ Nợ quá hạn sau một thời gian mới có thể thu hồi được (quá hạn dưới 1 năm).
+ Nợ quá hạn khó đòi, khó thu hồi vốn (quá hạn trên 1 năm).



14
- Căn cứ vào khả năng thu hồi:
+ Nợ quá hạn thu hồi được 100%.
+ Nợ quá hạn thu hồi được một phần.
+ Nợ quá hạn mất trắng.
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo:
+ Nợ quá hạn được đảm bảo toàn phần.
+ Nợ quá hạn được đảm bảo một phần.
+ Nợ quá hạn không được đảm bảo.
Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện
pháp xử lý thu hồi gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro cho hoạt động kinh doanh tín dụng
Ngân hàng xuống mức thấp nhất.
1.1.2.4. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
a. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng
Đây là nguyên nhân từ phía ngân hàng đã cố tình làm sai lệch bản chất sự việc
về tình hình vay vốn, về khả năng tài chính của khách hàng, về mục đích sử dụng vốn
vay… làm ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Khoản vay không thể hiện đúng
bản chất thực của nó do vậy có nhiều khả năng sẽ dẫn đến nợ quá hạn, ảnh hưởng xấu
đến sự quản lý, sự giám sát về món vay đó cũng như quá trình thu hồi.
- Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn do quản trị điều hành: phát sinh khi người
có thẩm quyền phê duyệt khoản vay có quyết định sai, không căn cứ kết quả kinh
doanh của khách hàng.
- Nguyên nhân do bộ phận tín dụng không thực hiện đúng quy chế, quy trình
tín dụng.
- Nguyên nhân do không kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Nợ quá hạn phát sinh do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ yếu kém.
- Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng cố tình làm sai.
- Sự thẩm định chưa thật sự sâu, chưa nắm rõ mục đích, phương án vay vốn,
cách thức trả nợ.
- Chưa thật sự hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực thẩm định cho vay, chẳng hạn:

cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh sắt thép…


15
- Quản lý vốn vay chưa sát sao, chưa hướng khách hàng theo đúng phương
hướng kinh doanh của họ.
b. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
Đây là nguyên nhân khách hàng đã cố tình cung cấp sai lệch thông tin về mình,
về khả năng trả nợ, về dự án vay vốn, về tài sản bảo đảm… làm cho công tác thẩm
định gặp nhiều khó khăn, không phản ánh đúng thực trạng của khách hàng, từ đó làm
ảnh hưởng lớn đến tình hình phát tiền vay, tình hình sử dụng vốn và quá trình theo
dõi, giám sát món vay cũng như thu hồi nợ.
+ Nợ quá hạn phát sinh do người vay kinh doanh thua lỗ.
+ Nợ quá hạn phát sinh do người vay sử dụng vốn không đúng mục đích.
+ Nợ quá hạn phát sinh do người vay có chủ ý lừa đảo, chây ỳ, trốn nợ.
+ Nợ quá hạn phát sinh do khách hàng vay bị phá sản.
+ Khách hàng còn non kém trong lĩnh vực kinh doanh, chưa hiểu hết về lĩnh
vực đó cũng như chưa đo lường hết những rủi ro tiềm ẩn.
c. Nguyên nhân khách quan khác
Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vương kinh
tế phát triển mạnh, khách hàng sẵn sàng có khả năng chi trả. Lúc suy thoái không trả
được nợ, gây ra nợ quá hạn.
Sự điều khiển của bàn tay vô hình: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì
quy luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi thường xuyên
về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hoạt động kinh doanh diễn ra hết
sức khó khăn, có thể dẫn đến sự đình đốn, phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng.
+ Nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh,
...): khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn đòi hỏi phải có thời gian ổn định sản xuất kinh doanh mới

có khả năng trả nợ thậm chí mới khắc phục được.
+ Nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: sự chưa hoàn
chỉnh của môi trường pháp lý, sự thay đổi thường xuyên của cơ chế chính sách cũng
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


×