Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP công thương – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.82 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC MINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC MINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Minh


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................1

3.2.1. Giải pháp phát triển khách hàng và gia tăng số lượng thẻ hoạt động. 88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

KH

Khách hàng


NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP CT VN

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh toán

Thẻ TDQT

Thẻ Tín dụng quốc tế

TCTQT


Tổ chức thẻ quốc tế

VietinBank – Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VE
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin là một
xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế.
Hơn nữa, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nếu các ngân hàng
không tự mình hoàn thiện mình, không cải tiến các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì ngân hàng sẽ bị tụt hậu, dần mất chỗ
đứng trong ngành ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các
quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính
an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Sự ra đời của thẻ – “chiếc ví điện tử” là một bước
tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Dịch vụ thẻ có ưu

thế về nhiều mặt trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì tính tiện dụng, an
toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ với một tấm thẻ nhựa nhỏ, người ta có
thể thanh toán tại bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Tính đến
thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện thanh toán thông
dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế
giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh quyết
liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Có lẽ chỉ trong vài thập
kỷ tới việc phương tiện thanh toán thẻ sẽ thay thế hầu hết các phương tiện thanh
toán truyền thống sẽ không là điều ngạc nhiên đối với tất cả chúng ta.
Mặc dù xuất hiện từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước và đang có những
bước phát triển đáng kể nhưng đến nay lĩnh vực thẻ ngân hàng vẫn chưa thực sự
hòa nhập vào đời sống của mọi người dân Việt Nam. Sản phẩm thẻ ngân hàng nói
chung và thẻ ngân hàng TMCP Công Thương nói riêng với nhiều tính năng ưu việt
thì vẫn chưa được phổ biến đối với mọi tầng lớp dân cư, chưa thực sự đem lại tiện
ích cho các chủ thẻ cũng như trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
phổ biến trong nền kinh tế. Do đó, việc tìm ra giải pháp để thúc đẩy hình thức thanh


2

toán thẻ là một nhu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với chiến lược
phát triển của Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu đó,
tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi
nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
(NHTM).
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP
Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ

tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết những mục tiêu đã đề ra, đề tài đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu
bao gồm:
+ Nội dung và các tiêu chí để đánh giá về phát triển dịch vụ thẻ là gì?
+ Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng cần có những giải
pháp gì để có thể phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ trong tương lai?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại và thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương –
chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi
nhánh Đà Nẵng từ năm 2008 đến 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM,
vai trò của thẻ đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu nghiên cứu về phát triển


3

dịch vụ thẻ của NHTM.
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng và khả năng phát triển dịch vụ thẻ NHTMCP
Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng, các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày để
góp phần phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng này.
Luận văn dựa trên cơ sở vận dụng, kết hợp với các phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp điều tra
khách hàng và xử lý dữ liệu bằng SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Phân tích và hoàn thiện những lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng và giải pháp
phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
Đánh giá những mặt được và hạn chế của việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ. Ứng dụng những
giải pháp vào hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hang TMCP Công Thương – chi
nhánh Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Thẻ thanh toán và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương – chi nhánh Đà Nẵng.


4

Chương 1
THẺ THANH TOÁN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ
ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh toán mà
còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu hoá.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá
dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự
động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. Do đặc điểm dùng để thanh toán là
chính nên thẻ NH còn được gọi là thẻ thanh toán.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành
kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều được làm bằng plastic với 3 lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, màu sắc của
thẻ thay đổi tùy theo ngân hàng phát hành và tùy theo quy định thống nhất của mỗi
tổ chức phát hành thẻ. Kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 55mm x 85mm dày 1mm có


5

4 góc lượn tròn. Thẻ gồm 2 mặt, mỗi mặt của thẻ là những thông tin và ký hiệu khác
nhau cụ thể là:
- Mặt trước của thẻ:
• Nhãn hiệu thương mại của thẻ
• Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
• Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
• Ngày hiệu lực của thẻ
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác nhau như: hình của chủ thẻ, hình nổi
không gian ba chiều, còn chíp (với thẻ thông minh)
- Mặt sau thẻ:

• Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa
• Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
* Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện
được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại
máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang...
Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các giao
dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...).
Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng...
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích
mở rộng như sau:
Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn...
Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet,


6

phí bảo hiểm...
Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ
nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao
dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng:
Về mặt tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân hàng (tài
khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay...), kể cả tài khoản ngoại tệ.
Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để lưu trữ

những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh...
Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức tín
dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ internet
banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến.
1.1.1.2 Phân loại thẻ
a. Phân loại theo công nghệ sản xuất: thẻ băng từ và thẻ thông minh
Thẻ
Khái niệm

băng

từ

card)
- Là loại thẻ có dải băng từ ở - Là loại thẻ được gắn một bộ
mặt sau của thẻ.

Ưu điểm

(Magnectic Thẻ thông minh ( Smart card)

mạch tích hợp có khả năng lưu trữ

và xử lý thông tin.
- Thông tin của chủ thẻ và của - Là loại thẻ hiện đại: Thẻ thông
thẻ đựơc mã hoá trong dải băng minh có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ
từ

liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch

tích hợp và đưa ra kết quả.
- Tính bảo mật và an toàn cao: bên
trong bộ mạch tích hợp ngoài
thông số về nhà sản xuất, số sêri
hệ điều hành còn có chứa nhiều


7

Thẻ

băng

từ

(Magnectic Thẻ thông minh ( Smart card)

card)
chìa khoá bảo mật của nhà sản
xuất, chìa khoá của nhà chế tạo và
Nhược điểm

chìa khoá cá nhân.
- Thông tin ghi trong thẻ không - Chi phí phát hành thẻ cao
tự mã hoá được do dó có thể
đọc dễ dàng bằng các thiết bị
đọc gắn với máy vi tính. Dễ bị
nhiễu thông tin khi tiếp xúc với
môi trường từ tính: máy vi tính,
điện thoại, nam châm…

- Khu vực chứa thông tin hẹp
không áp dụng được các kỹ

thuật mã đảm bảo an toàn.
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

Khái niệm

Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ ghi nợ (Debit card)
- Là loại thẻ cho phép người sử - Là thẻ dùng để thanh toán tiền
dụng chi tiêu trước trả tiền sau, hàng hoá dịch vụ hay rút tiền
chủ thẻ đựơc sử dụng một hạn chi chuyển tiền dựa trên số tiền
mức tuần hoàn để mua sắm hàng của chủ thẻ (số dư tài khoản của
hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp chủ thẻ)

Ưu điểm

nhận thẻ này hoặc để rút tiền mặt
- Chi tiêu trước trả tiền sau

- Chủ thẻ không phải trả phí

- Hoàn toàn chủ động trong việc thường niên
sử dụng vốn của ngân hàng.
- Thực hiện giao dịch bằng bất kì
Nhược điểm

loại tiền tệ nào trên thế giới.
- Phí rút tiền mặt khá cao


- Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trên


8

- Hàng tháng chủ thẻ phải trả phí số dư tiền gửi thực tế của tài
thường niên

khoản thẻ.

Thẻ ghi nợ được chia thành hai loại:
• Thẻ online: là loại thẻ mà những thông tin giao dịch được nhập ngay tại thiết
bị điện tử đặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại các điểm rút tiền mặt tự động. Sau
khi giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
• Thẻ offline: với loại thẻ này, giao dịch không được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ mà được lưu lại vào thiết bị điện tử sau đó được chuyển tới ngân
hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản người gửi ở thời điểm muộn hơn vài ngày
sau đó.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng
đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một
ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên,
nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên
tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết
có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba
đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời
trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như
được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit
trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh

toán bằng thẻ….
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ:
 Thẻ thanh toán (Charge card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhưng được
phát hành theo phương thức giống như thẻ tín dụng, tức là hàng tháng chủ thẻ phải
hoàn trả đầy đủ hoá đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ
tín dụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt là đối với các


9

loại thẻ vàng. Nếu như thẻ tín dụng thông thường cho phép khách hàng có thể trả
một phần số dư nợ cuối kỳ vào ngày đến hạn với điều kiện đảm bảo mức thanh toán
tối thiểu thì đối với thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát
sinh cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn. Tuy nhiên đổi lại khi sử dụng thẻ thanh
toán, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi
phối bởi hạn mức tín dụng.
 Thẻ ATM: là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ
tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động như: rút tiền
mặt, xem số dư tài khoản, chuyển khoản, in sao kê…
c. Phân loại theo hạn mức của thẻ
* Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ phổ thông với hạn mức thấp
* Thẻ vàng (Gold card): là thẻ được các khách hàng có thu nhập cao sử dụng
nhằm đáp ứng mức sống cũng như nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình thường. Để
được là đối tượng sử dụng thẻ này, khách hàng phải được xem xét là có khả năng tài
chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín dụng của loại thẻ
này cao hơn thẻ chuẩn.
d. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
* Thẻ trong nước: Là thẻ được phát hành và sử dụng trong phạm vi lãnh thổ
một quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của quốc gia để thực hiện giao dịch.
* Thẻ quốc tế: Thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu, thẻ thường do các

tổ chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại thẻ được ưa chuộng do tính năng thống
nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của chúng. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là các
ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao
những yếu tố kỹ thuật từ phía tổ chức thẻ quốc tế với chi phí thấp hơn nhiều.
e. Phân loại theo chủ thể phát hành
* Thẻ do ngân hàng phát hành là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài sản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền
do ngânhàng cấp tín dụng.


10

* Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành đó có thể là loại thẻ du lịch, giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc cũng có thể là thẻ do các Công ty xăng
dầu, các cửa hiệu lớn phát hành.
1.1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
NHTM có hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động kinh doanh và hoạt động dịch
vụ. Trong đó, hoạt động kinh doanh là những hoạt động mà NH cung cấp cho KH,
qua đó làm tăng thu nhập cho NH thông qua việc thu lãi từ chính các hoạt động
kinh doanh đó. Các hoạt động kinh doanh bao gồm: cho vay, đầu tư chứng khoán,
đầu tư vào các doanh nghiệp,... Còn dịch vụ ngân hàng là những hoạt động mà một
ngân hàng cung cấp nhằm thực hiện theo yêu cầu ủy thác của khách hàng. Thông
qua đó, ngân hàng có thể tăng thu nhập từ phí mà dịch vụ đó đem lại.
Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Bảo quản vật có giá,
dịch vụ bảo lãnh, ủy thác và tư vấn, dịch vụ đại lý, dịch vụ thẻ,... Như vậy, theo
quan điểm này, dịch vụ thẻ cũng là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ ngân hàng là sự phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, là sự phát
triển của khoa học công nghệ. Dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển cùng với dịch vụ ngân hàng điện tử (ebanking) và thương mại điện tử (e-commerce).

Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại, “chiếc ví điện tử” của
người sử dụng, dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây là loại
hình dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có thể
chi tiêu một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt.
Đồng thời, dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng
thu nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
1.1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác


11

nhau với mục đích cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán và dịch vụ
thanh toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này đó là hoạt
động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ.
 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Có thể nói, nghiệp vụ phát hành thẻ có những đặc điểm riêng tùy theo chiến
lược và nguyên tắc hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ
này có những nét cơ bản như sau:
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:

Chủ thẻ
(4)
(2)

Ngân hàng
phát hành

(1)


(3)

Tài khoản thẻ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với những thông
báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các ngân hàng khác và của các cơ quan hữu
quan (ví dụ CIC- Trung tâm thông tin tín dụng)
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ theo yêu cầu của khách hàng,
xác định hạn mức đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hóa thẻ, xác định số PIN và in


12

thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng (chủ thẻ) nhận
thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ, đồng thời chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành thực hiện đồng thời công
việc sau:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến sử dụng thẻ hợp pháp của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống
quản lý thẻ toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề
phát sinh liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng), định kì ngân hàng sẽ gửi
bản sao kê toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó thực hiện

thu nợ theo như số tiền thể hiện trên bảng sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành các ngân
hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh
toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách hàng chưa sử
dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành
thẻ.
 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Như ta đã biết theo tính chất thanh toán thẻ có các loại như thẻ tín dụng, thẻ
(1)

Chủmỗi
thẻ loại thẻ này quy trình thanh toán là khác nhau. ĐVCNT/ĐƯTM
ghi nợ. Với
(Card Holder)

(Merchant)
- POS

* Quy trình thanh toán thẻ:
(2)

(4)

(8)

(7)

(3)


(6)

NH phát hành
(Issuing bank)

TCTQT

(5)

NH thanh toán
(Acquiring bank)


13

Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch
thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận
thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi đã nhận được thanh toán của NHPH);
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh
toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng thông qua TCTQT;
6) NH phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các

chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua TCTQT;
7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy định và
đề nghị chủ thẻ thanh toán tiền;
8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH.


14

(1)

Chủ thẻ
(Card Holder)

ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)
- POS
(2)

(4)

(7)

(3)

(6)

NH phát hành
(Issuing bank)

NH thanh toán

(Acquiring bank)
(5)

Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ:
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch
thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận
thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi nhận được thanh toán của NHPH).
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh
toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng;
6) NH phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các
chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT;
7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ
Dưới đây là các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.


15

Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng
phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
- Ngân hàng phát hành có thể là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ
quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm chấp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, ở và quản lý tài

khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng đối với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong vệc thanh toán hoặc
phát hành thẻ tín dụng.
- Chủ thẻ
Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ của tổ chức, doanh
nghiệp ủy quyền sử dụng) thỏa mãn các điều kiện phát hành và sử dụng thẻ, được
ngân hàng phát hành thẻ, có ghi tên trên thẻ, được dùng thẻ để chi trả, thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ và phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với ngân
hàng phát hành.
Chỉ có chủ thẻ hoặc người được chủ thẻ ủy quyền mới có thể sử dụng thẻ của
mình. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hóa dịch vụ hoặc trả
nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ nơi chấp nhận thẻ kiểm tra theo quy trình và biên lai
(hóa đơn) thanh toán. Đối với thẻ tín dụng, sau một thời gian nhất định tùy theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận đượ sao kê. Sao kê là bản thông
báo chi tiết toàn bộ giao dịch có thanh toán bằng thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến
hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán, các khoản phí phát sinh và các thông
báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin sao kê, chủ thẻ sẽ thực
hiện thanh toán các khoản tín dụng đã sử dụng cho ngân hàng phát hành thẻ.
- Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động


16

phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới hoạt động rộng khắp và có thươnghiệu
nổi tiếng trên thế giới với các loại sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ như tổ chức thẻ
VISA, tổ chức thẻ Master Card, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB,

công ty thẻ Dinners Club,...
Tổ chức thẻ không thực hiện việc phát hành thẻ mà đóng vai trò cầu nối giữa
một bên là các chủ thẻ và các tổ chức và công ty thành viên, cung cấp mạng lưới
viễn thông trên phạm vi toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán.
- Ngân hàng thanh toán
Là ngân hàng trực tiếp ký kết hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các
chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng có thể vừa
đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
Trong hợp đồng chấp nhận ký kết với các đơn vị cng ứng hàng hóa, dịch vụ,
ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh
toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này
kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách
thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian
hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ
có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các giao
dịch có thanh toán bằng thẻ tại đây.
- Đơn vị chấp nhận thẻ
Là các đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh
toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,...
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ, các đơn vị kinh doanh phải có tình hình tài
chính và năng lực kinh doanh tốt. Là đơn vị chấp nhận thẻ, các tổ chức này có được
lợi thế cạnh tranh bởi thanh toán thẻ giúp cho họ tăng uy tín trong kinh doanh, từ đó
có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Trung tâm thẻ


17

Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong

quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức
thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát
hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm
điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thẻ
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
a. Vai trò của dịch vụ thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại
ngân hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng
tăng, thông qua đó vốn của ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng. Với thẻ tín
dụng, nó cũng là một loại hình tín dụng. Trong quy chế phát hành, thanh toán thẻ tín
dụng, các ĐVCNT đều phải có tài khoản tại ngân hàng. Mỗi giao dịch phát sinh,
ĐVCNT gửi hoá đơn thanh toán đến ngân hàng và ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để
ghi có tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Chính điều này làm tăng số dư tài khoản và
tồn quỹ của ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo định kỳ, chủ thẻ sẽ thanh toán
toàn bộ khoản tín dụng làm cho tồn quỹ của ngân hàng sẽ tăng lên trên thực tế. Đây
là một hình thức huy động vốn của ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT.
b. Vai trò của dịch vụ thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay
theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau
đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả
đầy đủ ngay thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế chủ thẻ chỉ trả một
khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất
tương đối thấp. Như vậy, với hình thức phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở
rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và
đầu tư an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả
năng tài chính cao của chủ thẻ.



×