Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chinh tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------

ĐINH VĂN GIAO

HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
Chuyên ngành: Kế toán

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hà Thị Ngọc Hà


Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Văn Giao


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu...3
3. Mục đích đề tài nghiên cứu...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu......................................................5
5. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................................6
7. Kết cấu của luận văn.....................................................................................6
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN
TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................................7
1.1. Khái quát về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.............................7
1.1.1. Khái niệm................................................................................................7
1.1.2. Nội dung..................................................................................................7
1.2. Lý luận chung về thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..................................................11
1.2.1. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong giai đoạn lập Kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính.....................................................................................11
Khái niệm........................................................................................................12
1.2.2. Lý luận chung về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính......................................................................14


1.3. Thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính...........................................................................................22
1.3.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài

chính ...............................................................................................................22
1.3.2. Thủ tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính...........................................................................................................30
1.3.3. Mối quan hệ giữa thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..........................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..............................................................................37
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC............................38
2.1. Giới thiệu về Công ty AASC........................................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................38
2.1.2. Phương châm hoạt động và mục tiêu phát triển....................................41
2.1.3. Các dịch vụ của công ty AASC.............................................................41
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC........................................43
2.1.5. Khát quát chu trình kiểm toán của Công ty AASC...............................44
2.2. Thực trạng thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC......................................46
2.2.1. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn chấp nhận khách hàng.........................46
2.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính ...............................................................................................................49
2.2.3. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính ...............................................................................................................63
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro
trong giai đoạn lập kế hoạch toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC.........76


2.3.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính ...............................................................................................................76
2.3.2. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính ...............................................................................................................78

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế thực hiện thủ tục phân tích và đánh
giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..............81
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................................82
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC............................83
3.1. Định hướng hoàn thiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC.................83
3.2. Giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC...........................84
3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục phân tich trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..................................................................84
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính.....................................................................................85
3.2.3. Các giải pháp về công tác kiểm toán nói chung tại AASC....................88
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................90
3.3.1. Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước.......................................................90
3.3.2. Đối với Hiệp hội nghề nghiệp...............................................................91
3.3.3. Đối với Công ty AASC.........................................................................92
3.4.4. Đối với các doanh nghiệp được kiểm toán............................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG III...........................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt


Giải nghĩa

1

Công ty AASC

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

BGĐ

Ban Giám đốc

4

CĐKT

Cân đối kế toán

5

CSDL

Cơ sở dẫn liệu


6

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

KSNB

Kiểm soát nội bộ

8

KHKT

Kế hoạch kiểm toán

9

KTV

Kiểm toán viên

10

RRKT

Rủi ro kiểm toán


11

RRKS

Rủi ro kiểm soát

12

RRTT

Rủi ro tiềm tang

13

RRSSTY

14

RRPH

Rủi ro phát hiện

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

18

VSA

19

XDCB

Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC

Rủi ro sai sót trọng yếu

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Bảng 1.1


Tên bảng
Thủ tục phân tích sơ bộ BCTC (VACPA)

Trang
29


Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1

Thủ tục phân tích BCTC trong giai đoạn lập KHKT
Đánh giá rủi ro dựa trên kết quả phân tích BCTC
Đánh giá rủi ro ở cấp độ BCTC
Đánh giá rủi ro ở cấp độ CSDL
Ví dụ về bảng đánh giá rủi ro đối với từng CSDL

53
69
75
86

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ, biểu đồ
Sơ đồ 1.1


Tên sơ đồ

Trang
16

Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và
chi phí kiểm toán
Mối quan hệ giữa các thành phần KSNB
Các dịch vụ Công ty AASC
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty AASC

Sơ đồ 2.3

Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC và hướng dẫn

45

VACPA

33
42
43


MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế trong nước và quốc tế, các

doanh nghiệp trong nước ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô hoạt động
cũng như ngành nghề kinh doanh.Vai trò điều tiết nền kinh tế và ảnh hưởng của
doanh nghiệp đến đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được khẳng định. Các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng tăng, thông tin tài
chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước
để kiểm tra và xét duyệt mà còn cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan
tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thông tin tài chính doanh nghiệp cung
cấp là tin cậy và trung thực. Đáp ứng yêu cầu đó hoạt động kiểm toán độc lập ra đời
và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống các hoạt
động kinh tế. Trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm toán mà các doanh nghiệp đã
tìm được tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực trình
bày về tình hình tài chính của mình. Hoạt động kiểm toán dần khẳng định vị thế
quan trọng của mình trong nền kinh tế, những đòi hỏi từ thực tiễn quản lý đã đặt ra
yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam.
Phương pháp tiếp cận của kiểm toán hiện đại là Phương pháp kiểm toán
dựa trên rủi ro. Theo đó việc xác định, đánh giá và thiết kế các thủ tục để xử lý
rủi ro được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Đây là phương pháp kiểm
toán được thiết kế phù hợp với quy định của Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán
(VSA) do Bộ Tài chính ban hành tháng 12/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2014.
Khi thực hiện VSA này, Công ty kiểm toán và KTV có 02 lựa chọn: Thực
hiện kiểm tra cơ bản 100% (thử nghiệm cơ bản); hoặc Kết hợp kiểm tra cơ bản

1



với kiểm tra kiểm soát (kiểm tra hệ thống/thử nghiệm kiểm soát) theo mức độ
khác nhau: Kiểm tra cơ bản là chủ yếu, kiểm tra hệ thống là thứ yếu hoặc ngược
lại. Tuy nhiên, dù lựa chọn phương pháp nào, theo quy định của VSA 315 - “Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán và môi trường đơn vị”, KTV vẫn phải thực hiện tìm hiểu về mặt thiết
kế của KSNB và đánh giá xem các thủ tục kiểm soát chính có được triển khai
không.
Là một KTV trực tiếp tham gia công tác kiểm toán BCTC tại các doanh
nghiệp tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của giai đoạn lập KHKT trong một cuộc
kiểm toán BCTC mà đặc biệt việc phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập
KHKT là khâu vô cùng quan trọng để giúp cho các công ty kiểm toán xây dựng một
KHKT hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc kiểm
toán.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá
rủi ro mang tính xét đoán chuyên môn và phụ thuộc vào nhận thức của KTV về
nhu cầu của người sử dụng thông tin trên BCTC. Do đó, thủ tục phân tích và
đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các Công ty kiểm toán
còn nhiều điểm chưa hoàn thiện và chưa thực sự hiệu quả trong công tác kiểm
toán. Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích và đánh giá RRKT
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cũng như đòi hỏi cấp thiết cần hoàn thiện
công tác này.Với kinh nghiệm công tác thực tiễn trong kiểm toán BCTC tại Công
ty AASC cùng sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của TS. Hà Thị Ngọc Hà, tôi
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi
ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chinh tại Công ty
TNHH Hãng kiểm toán AASC” với mong muốn đạt được những phân tích,
nhận xét xác đáng và đóng góp hoàn thiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro
trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC. Đây là vấn đề mang tính
thực tiễn, nhằm góp phần xây dựng và phát triển hoạt động kiểm toán trong tiến


2


trình hội nhập vào khu vực và quốc tế của Việt Nam nói chung và cũng là những
đóng góp đối với hoạt động của công tác kiểm toán tại Công ty AASC nói riêng.
2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ tin cậy và tính

minh bạch của thông tin tài chính của các đối tượng tham gia nền kinh tế. Tuy
nhiên, chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập còn nhiều tồn tại, một trong
những nhân tố tác động mạnh tới chất lượng cuộc kiểm toán là quy trình thực
hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi rủi ro trong giai đoạn lập KHKT. Do vậy,
đây là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều học giả. Có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như:
- Để tài “Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các Công ty kiểm toán độc lập” của tác giả Ths. Đinh Thị Thu Hà; Đề tài đã nêu
thực trạng áp dụng thủ tục phân tích và các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân
tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Đề tài “Hoàn thiện quy trình Xác lập mức trọng yếu và Đánh giá rủi ro
kiểm toán trong giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Hãng kiểm toán AASC” của tác giả Ths. Phạm Ngọc Hà; Đề tài đã làm
rõ mối quan hệ giữa mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT,
phương pháp xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập
KHKT BCTC.
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam” của tác giả

Đoàn Thanh Nga; Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập và quy trình đánh giá trọng yếu, RRKT. Phân
tích và đánh giá được thực trạng quy trình đánh giá trọng yếu, RRKT trong mối
quan hệ với chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán độc lập.
Như vậy, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục

3


phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC. Các đề tài đều hệ
thống hóa được vấn đề lý luận liên quan đến quy trình thực hiện thủ tục phân
tích và đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào vận
dụng thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC.
Đồng thời các đề tài đang áp dụng theo hệ thống VSA cũ chưa định hướng kiếm
toán theo hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán mới do Bộ Tài chính ban hành tháng
12/2012 và có hiệu lực từ 01/01/2014. Do vậy đề tài này hoàn toàn không trùng
lắp với các đề tài luận văn đã bảo vệ và có giá trị thực tiễn.
3.

Mục đích đề tài nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đánh giá thực trạng quy trình thực hiện

thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty
AASC. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề cấp bách đặt ra, luận văn
nêu ra phương hướng và giải pháp mang tính ổn định, lâu dài nhằm hoàn thiện
thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty
phù hợp với VSA và mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty.
Để đạt được mục tiêu nêu trên luận văn cần thực hiện các mục tiêu cụ thể
sau:
- Xác định các Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý có liên

quan đến việc lập KHKT BCTC. Cụ thể hóa các nhân tố tác động đến thực hiện
thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty
AASC bao gồm các nhân tố chủ quan thuộc về xét đoán của KTV và các nhân tố
khách quan thuộc quy định pháp lý có liên quan;
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng quy trình thực hiện thủ tục phân tích và
đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC.
Qua đó chỉ rõ những ưu nhược điểm và tìm ra được nguyên nhân của thực trạng.
- Trên cơ sở vận dụng các CMKiT, văn bản pháp luật liên quan đến việc
lập KHKT BCTC để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích
và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập KHKT BCTC cho Công ty

4


AASC.
4.

Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện thủ

tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty
AASC.
Về phạm vi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ giới hạn trong
việc thu thập thông tin về quy trình thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro
trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC. Do phạm vi nghiên cứu của
đề tài về khâu lập KHKT BCTC nên các bước công việc tại giai đoạn thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán sẽ không được đề cập chi tiết.
5.

Các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng, đề tài vận dụng các phương pháp chung như: Thu nhận thông tin,
tổng hợp, phân tích, từ đó đưa ra các luận cứ cơ bản về thực hiện thủ tục phân
tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC, kết
hợp nghiên cứu với thực tiễn, kết hợp cả nghiên cứu định tính với nghiên cứu
định lượng. Cụ thể, trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy về kiểm toán
BCTC, kết hợp với việc tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài, em đã
phân tích và tổng hợp để hoàn thành lý luận chung về thực hiện thủ tục phân tích
và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng kết hợp các phương pháp: quan
sát, phỏng vấn, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh...để phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập
KHKT BCTC tại Công ty Công ty AASC.
Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng thống kê mô tả các biểu số
liệu, sơ đồ. Dựa trên kết quả nghiên cứu đã tổng hợp đưa ra được các đánh giá về
thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro cũng như khái quát được các nhân
tố tác động tới quá trình thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai

5


đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC.
Đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đã nêu với thực trạng tại
Công ty AASC.Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện thủ tục
phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT tại Công ty AASC trên cơ
sở các đánh giá nêu trên. Từ đó, đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện thực hiện thủ
tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT tại Công ty AASC
6.


Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình thực hiện thủ

tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC;
Phân tích, đánh giá về tình hình thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi
ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC. Từ đó đánh giá ưu,
nhược điểm của quy trình này;
Đề xuất các giải pháp thực tế nhằm cải thiện quy trình đánh giá trọng yếu
và rủi ro trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC.
Luận văn là tài liệu hữu ích cho Công ty AASC tham khảo các giải pháp
đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các Danh mục, nội dung luận văn gồm

ba (03) chương:
Chương I: Lý luận chung về thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong
giai đoạn lập KHKT BCTC.
Chương II: Thực trạng thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong giai
đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro
trong giai đoạn lập KHKT BCTC tại Công ty AASC.

6


CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH

VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
KHKT là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong
quá trình kiểm toán, đồng thời KHKT cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để
thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định.
1.1.2. Nội dung
Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà
là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết
thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện
tại. Tuy nhiên, lập KHKT bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt
động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ
tục kiểm toán tiếp theo (đoạn A2 – VSA 300).
Việc lập KHKT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 KHKT phải được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán.
 KHKT phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những
vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. (đoạn
08 – VSA 300).

7


 KHKT sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của
công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt
động của đơn vị được kiểm toán. (đoạn 09 – VSA 300).
Khi lập KHKT, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để
nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
(đoạn 10 – VSA 300).

KHKT bao gồm 3 bộ phận:
 Chiến lược kiểm toán tổng thể (đoạn 7,8 - VSA 300)
 KHKT chi tiết (đoạn 9 – VSA300)
 Chương trình kiểm toán
Chiến lược kiểm toán tổng thế
KTV phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi,
lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập KHKT
Nội dung chiến lượng kiểm toán tổng thể thường bao gồm:
- Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm
toán;
- Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình
kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin;
- Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của KTV là có vai
trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
- Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như
những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
đã thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán
đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này không;
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để
thực hiện cuộc kiểm toán.

8


Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm
toán loại này có thể chỉ do một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán và một KTV hành nghề thực hiện.Với một nhóm kiểm toán nhỏ,
sự liên hệ và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng
hơn. Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ không cần
phải phức tạp và mất nhiều thời gian, được thay đổi theo quy mô của từng đơn vị

được kiểm toán, độ phức tạp của cuộc kiểm toán và quy mô của nhóm kiểm
toán. Ví dụ, một bản ghi nhớ tóm tắt được lập khi kết thúc cuộc kiểm toán năm
trước, dựa vào việc soát xét các giấy tờ làm việc và các vấn đề nổi bật đã được
xác định trong cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại
dựa vào việc thảo luận với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán, có thể được
sử dụng như là chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện tại
Kế hoạch kiểm chi tiết
KHKT được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao
gồm nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành
viên của nhóm kiểm toán thực hiện. Việc lập KHKT được thực hiện trong suốt
quá trình kiểm toán.Ví dụ, lập kế hoạch cho các thủ tục đánh giá rủi ro được thực
hiện khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, lập kế hoạch cho nội dung, lịch trình
và phạm vi của thủ tục kiểm toán cụ thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của
thủ tục đánh giá rủi ro. Ngoài ra, KTV có thể bắt đầu thực hiện một số thủ tục
kiểm toán cho một số giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trước khi lập kế
hoạch cho tất cả các thủ tục kiểm toán còn lại.
- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy
định và hướng dẫn tại VSA 315;
- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu theo quy định và hướng dẫn tại VSA 330;
- Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân

9


thủ các VSA (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này
Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể
được sắp xếp theo một trình tự nhất định.

Lập KHKT là giai đoạn đầu tiên mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết
khác cho kiểm toán. Lập KHKT không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc
kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy
định thành chuẩn mực, có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả
chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba – các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt
cuộc kiểm toán – do IAPC (Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế ban hành) quy
định: “KTV phải lập KHKT để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có
hiệu quả, đúng thời gian. KHKT phải dựa trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm
kinh doanh của khách hàng”.
Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên
gia kiểm toán cần lập KHKT để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đó được
tiến hành một cách có hiệu quả”.
Tại đoạn 02 VSA 300 quy định: “KTV và công ty kiểm toán phải lập
KHKT để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Ba lý do chính khiến KTV cần phải lập KHKT một cách đúng đắn:
 Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp,
 Tiết kiệm chi phí kiểm toán,
 Tránh được sự bất đồng quan điểm với khách hàng.

10


Thứ nhất: KHKT giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của KHKT. Từ KHKT, KTV xác
định được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý, những điểm mấu chốt trong kiểm
toán. Từ đó tập trung kiểm tra, thu thập đầy đủ những bằng chứng có giá trị
nhằm giải tỏa nghi ngờ cho các vấn đề trên, giúp cho KTV đưa ra ý kiến nhận
xét thích hợp về BCTC được kiểm toán, hạn chế rủi ro và giữ vững uy tín nghề

nghiệp đối với KH.
Thứ hai: KHKT giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý. Bởi vì KHKT
giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau và với các bộ phận liên quan như:
KTV nội bộ và các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả
đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các
chi phí và thời gian ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm
toán và giữ uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Thứ ba: KHKT thích hợp sẽ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với KH và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm toán
đã được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở KHKT đã lập, KTV thống
nhất với KH về nội dung công việc thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng
như trách nhiệm của mỗi bên.
Do đó để lập được KHKT, KTV phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực kiểm
toán về lập KHKT (VSA 300) và những thỏa thuận, hợp đồng ký kết với khách
hàng.
1.2. Lý luận chung về thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá rủi ro trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong giai đoạn lập Kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính
Khái niệm

11


Theo VSA 520 thì “Thủ tục phân tích được hiểu là việc đánh giá thông tin
tài chính, qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi
tài chính”.
Một trong các công cụ hữu ích, giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán
cũng như đưa ra các kết luận kiểm toán phù hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán
đáng kể mà các công ty kiểm toán Việt Nam ngày nay đang hướng đến, trong

cuộc kiểm toán BCTC là thủ tục phân tích. Đây là thủ tục kiểm toán khá đơn
giản, ít tốn kém thời gian, chi phí nên nếu vận dụng tốt thủ tục phân tích sẽ giúp
KTV và các công ty kiểm toán tiết kiệm thời gian, chi phí. Đồng thời, giúp cuộc
kiểm toán được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả. Chính vì vai trò, ý nghĩa
to lớn trên của thủ tục phân tích nên việc tăng cường nghiên cứu và vận dụng
phương pháp này một cách đúng đắn, khoa học là cần thiết, khách quan và phù
hợp với xu thế kiểm toán trên thế giới.
Như vậy, thủ tục phân tích là quá trình đánh giá thông tin tài chính được
thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính, …Bao gồm cả quá trình so sánh số liệu phản ánh
trên sổ sách với số liệu ước tính của KTV. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc
điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là
không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể
so với các giá trị dự tính.
Vai trò của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập KHKT
Thủ tục phân tích là một công cụ hữu dụng, để đưa ra các quyết định khi
BCTC có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản mục bất thường.Thủ tục
phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh một cách cơ bản các khoản mục
đến phân tích phức tạp để tìm ra những biến động bất thường.

12


Thủ tục phân tích có vai trò và ý nghĩa quan trọng, trong cả ba giai đoạn
của cuộc kiểm toán BCTC. Nếu như trong giai đoạn lập KHKT, KTV vận dụng
thủ tục phân tích như các thủ tục đánh giá rủi ro nhằm xác định, khoanh vùng
các rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC thì trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
KTV vận dụng thủ tục phân tích như một biện pháp xử lý các rủi ro đã được xác
định trong giai đoạn lập kế hoạch. Và cuối cùng, trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán, KTV tiếp tục sử dụng phương pháp này để đánh giá sự biến động của các

bộ phận, khoản mục sau khi được điều chỉnh trên BCTC có nhất quán với hiểu
biết của KTV hay không.
Trong giai đoạn lập KHKT, thủ tục phân tích được sử dụng như một công
cụ định hướng nhằm xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản. Mục tiêu của việc sử dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn này là để
tăng thêm sự hiểu biết của KTV về khách hàng được kiểm toán và giúp KTV xác
định những rủi ro kiểm toán cụ thể bằng cách cân nhắc đánh giá các số dư tài
khoản có biến động bất thường hoặc ngoài mong đợi. Các thủ tục phân tích được
sử dụng trong giai đoạn lập KHKT có thể bao gồm các kỹ thuật sau đây: So sánh
số dư trên bảng cân đối chưa được điều chỉnh của năm nay với số dư đã được
điều chỉnh của năm trước.
Ước tính các chỉ tiêu có biến động đáng kể: như so sánh chỉ tiêu năm nay
với chỉ tiêu bình quân ngành.
Ước tính các chỉ tiêu dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính. Ví dụ, số lượng sản phẩm sản xuất với công suất máy móc, thiết bị...¦
Phân tích hồi quy
KTV sử dụng các kỹ thuật so sánh tương đối đơn giản trong khâu lập
KHKT như phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng. Thực tế cho thấy, hầu hết
các KTV thực hiện kỹ thuật phân tích xu hướng nhiều hơn vì việc thực hiện thủ
tục này tỏ ra đơn giản, mất ít thời gian hơn thủ tục phân tích tỷ suất. Tuy nhiên,
cần khẳng định rằng thủ tục phân tích xu hướng chỉ phản ánh được sự biến động

13


của các chỉ tiêu mà không thể phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên
BCTC. Do đó, KTV cần phải sử dụng kết hợp linh hoạt hai thủ tục này trong giai
đoạn lập KHKT mới có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Lý luận chung về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính

Lý luận chung về rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Rủi ro thường được hiểu là một điều không may mắn, xảy ra không như
mong muốn đặt ra. Trong sản xuất kinh doanh, người ta thường đề cập tới rủi ro
kinh doanh. Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi
ro kinh doanh và có thể xảy ra tại mọi thời điểm với mức độ lớn hoặc nhỏ. Như
vậy, xét về mặt bản chất, rủi ro kinh doanh là những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo VSA 315 về xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị thì: “Rủi ro kinh
doanh: Là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực hiện hay
không thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh
hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh
doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược
kinh doanh không phù hợp”. Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ
BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, từ đó cung cấp cơ sở cho việc
thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được
đánh giá. Vì vậy, KTV phải xem xét việc chấp nhận khách hàng mới hay duy trì
khách hàng hiện tại có làm tăng rủi ro cho hoạt động cũng như uy tín của KTV và
công ty kiểm toán hay không. KTV thực hiện tìm hiểu hoạt động kinh doanh, môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, tính liêm chính của BGĐ để nhận diện các rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đánh giá rủi ro khi chấp

14


nhận hợp đồng kiểm toán. Tuy nhiên, KTV chỉ có thể đánh giá rủi ro kinh doanh và
quyết định có chấp nhận hay không đối với hợp đồng kiểm toán mà không thể trực
tiếp kiểm soát được rủi ro kinh doanh mặc dù đã thực hiện đánh giá rủi ro chấp

nhận hợp đồng kiểm toán trước khi chấp nhận một khách hàng mới hay duy trì
khách hàng cũ.
Lý luận chung về rủi ro kiểm toán
Theo VSA 200 Mục tiêu tổng thể của KTV. RRKT là rủi ro do KTV đưa
ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng
sai sót trọng yếu. RRKT là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm RRTT,
RRKS) và RRPH;
Như vậy, RRKT trước hết là một loại rủi ro và nó xảy ra khi KTV đã thực
hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhưng vẫn không thể phát hiện được toàn bộ
các sai phạm trên BCTC dẫn tới việc KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù
hợp với các thông tin đưa ra trên BCTC của đơn vị được kiểm toán. Và các sai
phạm chưa được phát hiện trên BCTC lại là các sai phạm trọng yếu có ảnh
hưởng đáng kể tới quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.
RRKT thường xảy ra theo hướng: BCTC có những sai phạm trọng yếu,
nhưng KTV không phát hiện được, do đó đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với
BCTC. Trong trường hợp này ý kiến chấp nhận toàn phần là không phù hợp có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên
BCTC.
RRKT luôn tồn tại do: khả năng thực tế của KTV, do giới hạn về thời gian và
chi phí kiểm toán, do kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán đưa ra mẫu chọn không đại diện
và không phù hợp và việc phát hiện gian lận là khó hơn phát hiện sai sót. Những
người sử dụng thông tin trên BCTC luôn yêu cầu thông tin nhận được là chính xác
và chỉ chấp nhận mức RRKT thấp, từ đó đòi hỏi KTV phải nỗ lực trong công việc
để có được một mức RRKT ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Nếu KTV
mong muốn một tỷ lệ RRKT thấp, có nghĩa là kết luận kiểm toán có độ tin cậy cao,

15


hay nói cách khác, lượng bằng chứng cần thu thập phải tăng lên và chi phí kiểm

toán sẽ tăng theo. Vì vậy, mức độ RRKT cao hay thấp quyết định khối lượng công
việc kiểm toán sẽ tiến hành và phụ thuộc vào kỳ vọng của người sử dụng thông tin
và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được
công bố.
Mức độ RRKT dự kiến cao hay thấp quyết định khối lượng công việc kiểm
toán phải tiến hành. Vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu các thành phần của
RRKT, xem xét tác động của thành phần này đến khối lượng công việc kiểm toán
cần phải tiến hành, cũng như đến trình tự và các thủ pháp kiểm toán thích hợp cần
phải tiến hành. Trong thực tế, RRKT thường xảy ra do giới hạn về quản lý và giới
hạn về chi phí kiểm toán. Trong mối quan hệ này RRKT và chi phí có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch.

Mức rủi ro kiểm
toán

Rủi ro đạt tới

Rủi ro mong muốn
(DAR)

Sơ đồ 1.1: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và
chi phí
kiểm
toán
Bằng
chứng
kiểm toán (Chi phí)
Trong giai đoạn lập KHKT, KTV phải xác định mức độ RRKT mong
muốn cho toàn bộ BCTC. Mức độ rủi ro này phụ thuộc vào các yếu tố:
 Mức độ tin tưởng vào BCTC của người sử dụng bên ngoài: Mức độ tin

tưởng càng cao thì những sai lệch trọng yếu trên BCTC dễ gây tác hại trên phạm
vi rộng vì vậy KTV phải xác định mức RRKT mong muốn là thấp, tăng lượng
bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận kiểm toán
đưa ra;
 Khả năng khách hàng gặp khó khăn sau khi công bố Báo cáo kiểm

16


toán: Khả năng này càng cao thì rủi ro đối với công ty kiểm toán càng cao do
khả năng liên quan tới các vụ kiện của các bên sử dụng BCTC đã được công bố.
Khi đó, KTV phải thiết lập một mức RRKT mong muốn thấp hơn so với khách
hàng không gặp khó khăn về tài chính, từ đó tăng số lượng BCKT cần thu thập,
tăng chi phí kiểm toán. KTV có thể dựa vào các yếu tố như khả năng hoán đổi
thành tiền mặt, các khoản lãi (lỗ) trong các năm trước, các biện pháp nhằm gia
tăng quá trình tài trợ và bản chất công việc kinh doanh của khách hàng để dự
đoán những thất bại về tài chính của khách hàng trong tương lai.
Dựa vào các yếu tố về mức độ tin cậy vào BCTC của người sử dụng bên
ngoài và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi công bố
BCTC sẽ giúp KTV xác định được mức RRKT mong muốn cho toàn bộ BCTC
được kiểm toán. Tuy nhiên, Việc thiết kế chương trình kiểm toán lại đòi hỏi
phải thiết kế thủ tục kiểm toán riêng cho từng khoản mục trên BCTC. Các thủ
tục kiểm toán thiết kế cho từng khoản mục lại phụ thuộc rất lớn vào RRKT
được xác định cho từng khoản mục đó. Chính vì thế, sau khi thiết lập mức
RRKT chung cho toàn bộ BCTC, KTV cần dựa vào đó để đưa ra mức RRKT
cho từng khoản mục.
a.

Rủi ro có sai sót trọng yếu
Theo VSA 200 Mục tiêu tổng thể của KTV. Rủi ro có sai sót trọng yếu là


rủi ro khi BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại cấp
độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai bộ phận:
(i) RRTT: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể
chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước
khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;
(ii) RRKS: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng
hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài

17


×