MỤC LỤC
+ Về hạ tầng mạng Quốc gia.........................................................................................31
2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2010...........................................................................36
2.2.2.4. Kế hoạch triển khai cụ thể đấu thầu qua mạng từ nay đến 2015................40
2.2.2.5. Thủ tục đấu thầu qua mạng........................................................................44
3.3. Nhóm các giải pháp nhận diện và phòng ngừa rủi ro..........................................59
3.3.1. Biện pháp đảm bảo triển khai thành công trong giai đoạn quá độ chuyển đổi từ
đấu thầu thông thường sang đấu thầu qua mạng..........................................................59
3.3.2. Các rủi ro trở ngại đối với hệ thống đấu thầu qua mạng và quản lý rủi ro.........61
Các biện pháp tương ứng nhằm giảm thiểu và hạn chế các rủi ro, trở ngại:...............65
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KHĐT:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
TMĐT:
Thương mại điện tử
CNTT:
Công nghệ thông tin
HSMT:
Hồ sơ mời thầu
HSDT:
Hồ sơ dự thầu
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kì nền kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất để
chủ đầu tư có thể chọn được những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức giá
hợp lý nhất. Đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn tiền không thuộc sở
hữu của bất cứ cá nhân cụ thể nào, thì việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền đó chỉ có
thể thực hiện được thông qua hoạt động đấu thầu.
Thực tế chỉ ra rằng, đấu thầu thông thường ngày càng bộc lộ những hạn chế
khó khắc phục. Chi phí thực hiện cao, sự lách luật, đi đêm của các bên... đang là
những điều cản trở mục tiêu của hoạt động đấu thầu. Trong bối cảnh đó, đấu thầu
qua mạng là phương pháp tốt nhất để hạn chế những nhược điểm trên. Rút kinh
nghiệm từ những nước đi trước và nhận được sự trợ giúp nhiệt tình từ phía Hàn
Quốc, Việt Nam đang từng bước triển khai đấu thầu qua mạng để nâng cao hiệu quả
của hoạt động đấu thầu. Đây là một bước đi lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta.
Xuất phát từ sự quan trọng của việc ứng dụng đấu thầu qua mạng ở Việt Nam,
tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thông qua
việc ứng dụng đấu thầu qua mạng" để viết chuyên đề tốt nghiệp. Trong quá trình
thực hiện, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chị Vũ Quỳnh Lê và các chuyên viên
của Cục Quản lý đấu thầu - Bộ KHĐT, đã giúp đỡ tôi thu thập tài liệu để hoàn thành
bài viết.
Hà Nội, tháng 06/2009
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu qua mạng
111111 Khái niệm
Đấu thầu qua mạng là việc Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin (đặc biệt
là mạng Internet) vào quá trình đấu thầu, nhằm kiểm soát những mối quan hệ đấu
thầu với các nhà cung cấp và nhà thầu trong việc đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp và dịch vụ tư vấn. Đấu thầu qua mạng sẽ phá bỏ hàng rào vật lý về không gian
và thời gian, cho phép cung cấp một luồng thông tin minh bạch và hiệu quả cùng
quá trình thực hiện rộng rãi hơn.
Các bên tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện khai báo, đăng tải nội
dung HSMT, nộp HSDT, thông báo kết quả đấu thầu… theo các mẫu được lập trình
sẵn. Việc sử dụng chữ ký điện tử và có sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan quản lý
chung là điều bắt buộc trong quy trình thực hiện.
Mục đích của đấu thầu qua mạng
Thuận lợi hơn trong quản lý: Cùng với sự trợ giúp của quy trình đấu thầu qua
mạng, toàn bộ quá trình đấu thầu có thể được giám sát bởi bất kỳ ai quan tâm. Nói
cách khác, những quy trình, quyết định và kết quả của hoạt động đấu thầu có thể
được quan sát một cách trực tuyến bởi những nhà cung cấp tiềm năng, cộng đồng và
bản thân Chính phủ. Chính sự minh bạch và dễ dàng trong quản lý của đấu thầu qua
mạng làm gia tăng tính trách nhiệm và hiệu quả của những bộ phận tham gia vào
quá trình đấu thầu. Nó cũng khuyến khích những nhà cung cấp mới tham gia vào
hoạt động đấu thầu và gia tăng niềm tin của cả cộng đồng nhằm thúc đẩy sự cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Đấu thầu qua mạng bao hàm những quy
chuẩn, sự tổ chức hợp lý và sự thống nhất của cả một quá trình. Chính điều này làm
giảm bớt chi phí quản lý và thời gian thực hiện nên đã tiết kiệm được một khoản
không nhỏ trong suốt quá trình đấu thầu. Hơn thế nữa, bằng việc gia tăng hiệu quả
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
3
của hoạt động đầu tư công, hệ thống đấu thầu qua mạng mang lại giá trị lớn hơn của
những khoản đầu tư này so với việc không thực hiện đấu thầu qua mạng. Việc này
đã giảm bớt gánh nặng về thuế mà người dân một quốc gia phải gánh chịu.
Tăng cường phát triển và hội nhập: Một giải pháp điện tử hóa quá trình đấu
thầu khiến nó trở nên thương mại hóa hơn, và do vậy thúc đẩy sức sản xuất và cạnh
tranh, chống lại cơ chế độc quyền, giảm thiểu những rào cản của thị trường Chính
phủ, làm cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và nền kinh tế từng khu vực nói riêng
phát triển. Điều đó thiết lập nền tảng cho đầu tư công trở nên công bằng, cân bằng
và hiệu quả hơn. Do vậy, nó giúp những quốc gia đang phát triển tiến lên một nấc
mới trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
111111 Đặc điểm của đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng có 2 đặc điểm chính:
- Hệ thống đấu thầu qua mạng với chức năng quản lý thông tin đấu thầu, dữ
liệu thông tin nhà thầu, tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, HSMT, kết
quả đấu thầu trực tuyến, quản lý thông báo mời thầu cùng hệ thống báo cáo thống
kê tự động trên mạng, nên trước hết, hệ thống này là kết quả của việc ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiên tiến, tận dụng hiệu quả tiến bộ của CNTT để đảm bảo quá
trình đấu thầu diễn ra công khai, đúng thủ tục qui trình trong Luật Đấu thầu, bảo
mật an toàn thông tin, tiến từng bước đến áp dụng tác nghiệp đấu thầu qua mạng,
góp phần giảm gánh nặng quản lý và chi phí trong công tác đấu thầu.
- Hệ thống đấu thầu qua mạng được phát triển trên nền web thiết kế với giao
diện thân thiện, hỗ trợ tính năng đa ngữ. Với tiêu chí mang đến cho người dùng cuối
(các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức đấu thầu và tham gia thầu) sử dụng phần
lớn các tiện ích của mạng máy tính, mạng Internet với một cách tiếp cận tự nhiên
nhất, giúp họ có một phong cách làm việc hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
111111 Vai trò của đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng là một giải pháp mới cho Chính phủ điện tử trong lĩnh vực
đấu thầu tại Việt Nam. Hệ thống đấu thầu qua mạng có vai trò quan trọng như sau :
Tăng cường tính công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong công
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
4
tác đấu thầu.
Đưa quy trình đấu thầu dần theo đúng qui trình đấu thầu chuẩn trong môi
trường hiện đại hội nhập kinh tế quốc tế.
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các qui định
của Nhà nước và pháp luật Việt Nam về đấu thầu.
Với giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho quá
trình đấu thầu diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm.
Tăng cường bảo mật và an toàn thông tin đấu thầu, đảm bảo quy trình thực
hiện đấu thầu luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí.
1111 Những ưu điểm nổi trội của đấu thầu qua mạng so với đấu thầu
thông thường
Đấu thầu thông thường có những nhược điểm sau:
- Thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo dài, trung bình là 45 ngày
(tùy vào từng loại gói thầu).
- Chưa nhất quán trong quá trình thực hiện các quy trình, thủ tục theo các quy
định về đấu thầu.
- Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu chưa tuân thủ các qui định
về cung cấp thông tin đấu thầu.
- Thông tin chưa được tập trung đầy đủ vào một đầu mối duy nhất.
- Nhà thầu gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đấu thầu, HSMT,...
- Chi phí đi lại của nhà thầu khi mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu cao.
Trong khi đó, đấu thầu qua mạng khắc phục hoàn toàn những nhược điểm trên
của đấu thầu thông thường, và còn có những ưu điểm nổi trội hơn rất nhiều:
Bảng 1.1: Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng
Tiêu
chí
Minh
bạch
Chính phủ
Nhà cung cấp
Cộng đồng
- Chống gian lận.
- Nâng cao tính công - Dễ dàng tiếp cận các
- Thúc đẩy tăng số bằng và cạnh tranh.
thông tin mua sắm
lượng nhà cung cấp.
- Cải thiện việc tiếp Chính phủ.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
5
- Là cơ hội tốt để tích
hợp với các hệ thống
khác của Chính phủ.
(VD: tài chính)
- Giám sát việc mua
sắm chuyên nghiệp hơn.
- Nâng cao chất lượng
về các quyết định mua
sắm và thống kê.
- Công khai thông tin.
cận vào thị trường của - Có thể theo dõi,
Chính phủ.
giám sát việc thực
- Mở rộng thị trường hiện đấu thầu.
Chính phủ cho các nhà
cung cấp mới.
- Khuyến khích/kích thích
khối doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia.
- Cải thiện việc tiếp
cận các thông tin mua
sắm công khai.
- Chính phủ thông tin
cho doanh nghiệp.
- Có được giá tốt hơn.
- Giảm thiểu chi phí
Hiệu
giao dịch.
quả
- Giảm nhân sự mua sắm.
Chi phí
- Giảm chi phí ngân sách.
-Giảm thiểu chi phí
giao dịch.
-Giảm thiểu nhân sự.
- Cải thiện dòng tiền
doanh nghiệp.
- Đơn giản hoá/Loại bỏ
đi được các công việc lặp
đi lặp lại.
- Có thể giao dịch bất
cứ nơi đâu, bất cứ thời
gian nào.
- Rút ngắn chu trình
mua sắm.
- Đơn giản hoá/Loại
bỏ đi được các công
việc lặp đi lặp lại.
- Có thể giao dịch
bất cứ nơi đâu, bất
cứ thời gian nào.
- Rút ngắn chu trình
mua sắm.
Thời
gian
Phân phối lại ngân
sách.
Có được các dịch vụ
tốt hơn, nhanh hơn.
Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hiệu quả tác động của mua sắm công
qua mạng là rất lớn:
Tại Đức: Giảm được 10-30% giá mua và 25-75% chi phí giao dịch.
Tại Anh: 500 trường học giảm giá mua tới £100 triệu/năm.
Châu Âu: Chi phí chuyển hệ sang sử dụng hệ thống simap.eu.int của Châu
Âu khoảng €10 triệu, việc dừng phân phối các hồ sơ tài liệu bằng giấy tiết kiệm
khoảng €70 triệu/năm. Thời gian từ khi có yêu cầu đến khi ký hợp đồng giảm từ 52
ngày xuống còn 10-15 ngày.
Hàn Quốc: Tiết kiệm được $17,1 tỷ trong khi chi phí đầu tư cho hệ thống là
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
6
$25 triệu. Trong 4 năm, cơ quan mua sắm giảm từ 1058 xuống 935 người trong khi
khối lượng mua sắm tăng tới 30%. Việc thanh toán hoàn toàn tự động không chậm
hơn 4 giờ.
Rumani: Trong 4 tháng của năm 2003, khoảng 1000 cơ quan mua sắm và
8000 nhà cung cấp tham gia với hơn 60.000 giao dịch trên hệ thống đấu thầu qua
mạng của Chính phủ (e-GP) đã tiết kiệm được 22% ($35,5 triệu trên tổng số $161,4
triệu).
Bảng 1.2: Tỷ lệ tiết kiệm đạt được khi ứng dụng mua sắm công qua mạng
STT
1
2
3
Các nước đã triển khai
Chương trình cải tiếm mua sắm
Cục Đầu tư và mua sắm công Úc
3%
Cục mua sắm Bắc Ireland
12%
Các cơ quan Trung ương của Chính phủ Anh
7%
Hệ thống mua bán qua mạng
Văn phòng Thương mại Chính phủ Anh
5%
Cơ quan kiểm định chất lượng Chính phủ Anh
10%
Chính phủ Đan Mạch
2-8%
Hệ thống đấu thầu điện tử
Chính phủ Canada
4
% Tiết kiệm
15%
Đấu giá ngược
Chính phủ Hoa Kỳ
7-10%
Quân đội Hoa Kỳ
10-20%
Nguồn: Australian Government Information Management Office, Review of the E-procurement
Demonstration Projects, 2005
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tiết kiệm đạt được từ 3% đến 20%. (Ta lấy tỷ lệ 2%
tiết kiệm đạt được để làm giả thiết tính toán hiệu quả đầu tư ở chương 2).
Nhiều nước tiên tiến như Úc, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Vương quốc Anh,
Mỹ đã phát triển các chiến lược và xây dựng các hệ thống đấu thầu dành cho Chính
phủ hơn mười năm nay. Hiện nay còn nhiều nước khác như Argentina, Brazil, Chile,
Trung Quốc, Mehico, New Zealand, Singapore, Thái Lan hoặc đã có hoặc đang triển
khai phát triển các hệ thống và chiến lược đấu thầu qua mạng để đổi mới đấu thầu
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
7
Chính phủ.
1111 Mô hình đấu thầu qua mạng
1.3.1. Mô hình đấu thầu qua mạng áp dụng ở Việt Nam
Hình 1.1: Mô hình đấu thầu qua mạng
Mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình ở trên:
a. Chính phủ
- Giữ vai trò là cơ quan ban hành văn bản pháp lý để quản lý Nhà nước về đấu
thầu và định hướng lộ trình xây dựng và triển khai hệ thống mạng đấu thầu mua
sắm của các cơ quan Nhà nước.
- Chỉ đạo và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng mạng đấu thầu mua sắm của
Chính phủ cho các cơ quan Nhà nước do Chính phủ quản lý: Bộ KHĐT, Bộ Tài
Chính, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Ban hành Nghị định quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đấu thầu
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
8
về đấu thầu mua sắm qua mạng đấu thầu.
b. Cơ quan xây dựng và quản lý hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (Cơ quan
đầu mối do Chính phủ chỉ định theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15
tháng 9 năm 2005 về Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006
– 2010 là Bộ KHĐT).
+ Quản lý Nhà nước hoạt động đấu thầu mua sắm qua mạng
- Đề xuất và tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu về hoạt động đấu thầu mua sắm công qua mạng đấu thầu. Trên cơ sở
đó Bộ KHĐT ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về các nghiệp vụ và thủ tục
đấu thầu mua sắm qua mạng đấu thầu.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, cơ quan liên quan như:
Tài Chính, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ để ban
hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về nghiệp vụ và triển khai áp dụng hình thức
đấu thầu mua sắm qua mạng.
- Thực hiện giám sát việc triển khai áp dụng và ra văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu qua mạng được Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành.
- Quản lý toàn bộ các thông tin về hoạt động đấu thầu mua sắm trên hệ thống.
- Đầu mối tổ chức hoạt động nghiên cứu, đánh giá hiệu quả áp dụng và thực
thi Luật Đấu thầu mua sắm Chính phủ qua mạng để kiến nghị các biện pháp quản lý
hữu hiệu. Đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
+ Xây dựng mạng đấu thầu
- Đầu mối quản lý và xây dựng mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa, đề xuất mô
hình quản lý, lựa chọn công nghệ.
- Xây dựng quy trình đăng tải và thực hiện quản lý các thông tin đăng tải của
chủ đầu tư và nhà thầu trên hệ thống.
- Xây dựng và hoàn thiện toàn bộ các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu qua mạng
của hệ thống bao gồm: đấu thầu điện tử, ký hợp đồng điện tử, bàn giao hàng hóa,
nghiệm thu, thanh toán điện tử, kê khai thuế – hải quan quản lý Nhà nước đối với hệ
thống đấu thầu quốc gia.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
9
- Xây dựng mẫu thủ tục kê khai, thủ tục giao dịch chuẩn áp dụng cho mọi đối
tượng tham gia vào hệ thống.
- Thuê một tổ chức (doanh nghiệp) thực hiện vận hành hệ thống dưới sự giám
sát và kiểm soát về chất lượng của Bộ KHĐT.
c. Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành gồm các Bộ: Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Ban cơ yếu Chính phủ…)
+ Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, Ban Cơ yếu
Chính phủ để ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý, trình tự, thủ
tục thực hiện các nghiệp vụ về thuế, hải quan, quản lý thông tin về giá cả bằng công
cụ điện tử trên mạng đấu thầu.
- Phối hợp với Bộ KHĐT trong việc ban hành danh mục hàng hóa của các cơ
quan Nhà nước sử dụng ngân sách phải áp dụng hình thức đấu thầu mua sắm theo
phương thức tập trung qua mạng đấu thầu quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về:
thanh toán, kê khai thuế, hải quan, quản lý thông tin giá cả bằng công cụ điện tử.
Đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý để hoàn
thiện công tác quản lý.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Bộ Công thương để ban hành văn bản pháp luật về cấp phép
cho hoạt động chứng thực chữ ký số, bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử cho
các tổ chức và cá nhân (không thuộc khối cơ quan Nhà nước).
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn trong các giao
dịch điện tử, chứng thực chữ ký số, khai thác tài nguyên trên mạng. Sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật khi phát sinh các vấn đề chưa được quy định.
+ Bộ Công thương:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ KHĐT ban hành văn bản
hướng dẫn về TMĐT trong đấu thầu, ký hợp đồng điện tử, cấp chứng nhận xuất xứ
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
10
hàng hóa điện tử, công khai thông tin về hàng hóa, giá cả, chất lượng hàng hóa trên
hệ thống đấu thầu.
- Ban hành văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về đấu giá ngược (dành
cho người mua hàng hóa).
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm cung cấp và công khai các thông
tin về hàng hóa, giá cả trên mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa (chủng loại, chất
lượng, số lượng, giá cả…); xử lý các tranh chấp giao dịch điện tử trong quá trình
đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng; sửa đổi, bổ sung các văn bản khi có phát
sinh các vấn đề chưa được quy định.
+ Ban cơ yếu Chính phủ:
- Phối hợp với Bộ KHĐT, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc bảo đảm
cấp chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Nhà nước là đối tượng tham gia vào
mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa.
- Cấp chứng thực chữ ký số và bảo đảm giá trị pháp lý của các giao dịch điện
tử của các cơ quan Nhà nước tham gia đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng đấu
thầu mua sắm của Chính phủ.
d. Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là cơ quan mua sắm công
- Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là những cơ quan Nhà nước có hoạt động mua
sắm nằm trong danh mục hàng hóa bắt buộc phải mua sắm tập trung trên mạng đấu
thầu mua sắm hàng hóa của Chính phủ. Vì vậy, các cơ quan này phải đăng ký tham
gia sử dụng mạng đấu thầu và tuân thủ quy trình thủ tục đấu thầu theo Luật Đấu
thầu và văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đấu thầu mua sắm qua mạng.
- Phối hợp với Bộ KHĐT, Bộ Công thương và Cơ quan vận hành mạng đấu
thầu để cung cấp và đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về chủ đầu tư, thông
tin về mua sắm hàng hóa, giá cả, yêu cầu về chủng loại, kỹ thuật...để các nhà thầu
tìm hiểu trong quá trình đấu thầu hoặc khi cần tham khảo.
- Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc đăng ký chữ ký số để sử
dụng trong các hoạt động giao dịch điện tử trong đấu thầu qua mạng.
e. Các nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
11
- Là các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp hàng hóa cho các cơ quan Nhà
nước bằng phương thức đấu thầu qua mạng đấu thầu của Chính phủ.
- Các nhà thầu phải đăng ký tham gia vào hệ thống đấu thầu mua sắm hàng
hóa của Chính phủ và tuân thủ các điều kiện và yêu cầu về trình tự, thủ tục đấu thầu
theo Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đấu thầu mua
sắm hàng hóa qua mạng.
- Các nhà thầu phải đăng ký chứng thực chữ ký số tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép và bảo đảm giá trị pháp lý về các giao
dịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Các nhà thầu phải cung cấp thông tin cho cơ quan vận hành mạng đấu thầu
mua sắm và đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về nhà thầu, các hồ sơ pháp
lý về nhà thầu, năng lực tài chính – kỹ thuật, giới thiệu về các sản phẩm hàng hóa
(chủng loại, chất lượng, giá cả, bảo hành, hỗ trợ khách hàng...) và các điều kiện
thương mại có liên quan trên mạng đấu thầu mua sắm của Chính phủ.
g. Cơ quan quản lý vận hành hệ thống
- Là tổ chức do Bộ KHĐT lựa chọn và thuê dịch vụ để vận hành mạng đấu
thầu mua sắm của Chính phủ.
- Tổ chức vận hành mạng đấu thầu mua sắm có trách nhiệm phối hợp với các
Bộ ngành hữu quan, các nhà thầu để tiếp nhận và đăng tải các thông tin về đấu thầu,
bảo đảm duy trì hoạt động của mạng.
- Chịu sự kiểm tra và giám sát hoạt động của Bộ KHĐT trong hoạt động vận
hành nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng đấu thầu mua sắm.
h. Các cơ quan tổ chức có liên quan khác
- Là các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoặc dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng đấu thầu: truyền thông, quảng cáo...
- Đối với các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức có hoạt động mua sắm hàng
hóa không thuộc phạm vi bắt buộc phải mua sắm tập trung qua mạng đấu thầu của
Chính phủ nhưng lựa chọn áp dụng phương thức mua sắm qua mạng đấu thầu thì
được khuyến khích đăng ký tham gia.
- Các cơ quan, tổ chức liên quan này khi tham gia có trách nhiệm phối hợp với
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
12
Bộ KHĐT trong việc đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu và công bố, đăng
tải các thông tin đấu thầu mua sắm qua mạng.
1.3.2. Mô hình kiến trúc ứng dụng TMĐT trong mua sắm công
1.3.2.1. Các đối tượng tham gia trong một hệ thống đấu thầu qua mạng
Trong một hệ thống đấu thầu qua mạng có bốn chủ thể tham gia và tương tác
qua lại lẫn nhau là:
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Ở đây chủ đầu tư là
bên đi mua, là đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước để mua sắm công (hoặc đối tượng
bên ngoài áp dụng hình thức quản lý mua sắm bằng Luật Đấu thầu của Nhà nước).
- Nhà thầu: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Ở đây nhà thầu là bên bán sản phẩm, dịch vụ,
công nghệ đáp ứng các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư.
- Cấp thẩm định: Cấp thẩm định là đơn vị quản lý Nhà nước về thực thi Luật
Đấu thầu, thẩm định các thông tin trong hồ sơ đấu thầu.
- Cấp phê duyệt: Cấp phê duyệt là cấp có thẩm quyền phê duyệt HSMT, kết
quả đấu thầu.
1.3.2.2. Các thành phần trong hệ thống đấu thầu qua mạng
Một hệ thống đấu thầu qua mạng tiêu biểu bao gồm các thành phần:
- Thành phần đăng ký tài khoản người dùng và quản lý chứng thực cho toàn
bộ người dùng.
- Thành phần công bố thông tin đấu thầu: Bao gồm việc chuẩn bị kế hoạch đấu
thầu, mời thầu, khả năng đưa và lấy dữ liệu đấu thầu về.
- Thành phần tìm kiếm thông tin đấu thầu.
- Thành phần nộp HSDT.
- Thành phần mở HSDT.
- Thành phần đánh giá HSDT.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
13
- Thành phần công bố thông tin kết quả đấu thầu.
1.3.2.3. Các bước hoạt động của hệ thống đấu thầu qua mạng
Hình 1.2: Mô hình mô tả các bước hoạt động trong hệ thống
đấu thầu qua mạng
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
14
Hình 1.3: Mô tả mô hình chức năng của một hệ thống
đấu thầu qua mạng
Cụ thể các lớp chức năng như sau:
Lớp giao tiếp người dùng: Hỗ trợ giao tiếp giữa hệ thống mua sắm điện tử
với các đối tượng sử dụng hệ thống như Bên bán (Nhà thầu), Bên mua (Các đơn vị
sử dụng ngân sách Nhà nước trong mua sắm công), và Bộ phận vận hành hệ thống,
các đối tượng giao tiếp với hệ thống được mã hóa bảo mật bằng mã hóa SSL và
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
15
chứng thực sử dụng chứng chỉ số. Lớp giao tiếp với người dùng bao gồm các thành
phần chức năng sau:
Cổng thông tin mua sắm điện tử: Hỗ trợ tất cả các tính năng của cổng thông
tin (quản lý tài liệu, nội dung, làm việc nhóm, thông báo) cho người dùng hoặc
nhóm người dùng để họ tương tác với các chức năng được hệ thống cấp phép theo
vai trò.
Giao diện cá nhân hóa cho người dùng/nhóm người dùng: Tính năng cá nhân
hóa giao diện của cổng thông tin cho người dùng
Bảo mật/chứng thực/quản lý luồng công việc: Thực hiện chức năng bảo mật,
chứng thực và quản lý luồng công việc của toàn bộ hệ thống với các đối tượng sử
dụng như trên.
Lớp xử lý nghiệp vụ: Là lớp ứng dụng xử lý tất cả các nghiệp vụ trong hệ
thống mua sắm điện tử bao gồm các thành phần chức năng chính:
Đấu thầu điện tử: Thực hiện tất cả các nghiệp vụ về đấu thầu trên môi trường
điện tử, chức năng đấu thầu điện tử bao gồm hai module chính là module đấu thầu
điện tử và đấu giá ngược.
Quản lý hợp đồng: Chức năng quản lý các nghiệp vụ về thương thảo hợp
đồng, ký kết và thực hiện hợp đồng trên môi trường điện tử.
Mua bán trên mạng: Chức năng thực hiện việc mua sắm hàng hóa trên môi trường
mạng, bao gồm hai module thành phần là quản lý danh mục và quản lý đơn hàng.
Thanh toán điện tử: Chức năng thực hiện các giao dịch thanh toán trên môi
trường điện tử.
Lớp cơ sở dữ liệu: Là lớp trong cùng nơi chứa cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ
thống phục vụ cho việc xác thực người dùng, dữ liệu cho các nghiệp vụ.
1.3.2.4. Mô hình chức năng hệ thống đấu thầu qua mạng
- Hệ thống đấu thấu qua mạng bao gồm bốn thành phần chính, đấy là:
Hệ thống đấu thầu điện tử (e-Tendering)
Hệ thống mua bán trên mạng (e-Purchasing)
Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử (e-Contracting)
Hệ thống thanh toán điện tử (e-Payment)
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
16
Các thành phần này là thành phần lõi trong hệ thống đấu thầu qua mạng, các
thành phần tương tác với nhau theo chu trình khép kín từ đấu thầu điện tử rồi đến
quản lý hợp đồng điện tử, tiếp đến là hệ thống mua bán trên mạng và cuối cùng là
thành toán điện tử.
- Các đối tượng tương tác với hệ thống đấu thầu qua mạng là:
Bên bán là các nhà thầu hay nhà cung cấp.
Bên mua là các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong mua sắm công
(đối tượng này có thể được mở rộng cho các đối tượng không sử dụng ngân sách
Nhà nước nhưng muốn quản lý quá trình mua sắm theo Luật Đấu thầu mua sắm
háng hóa).
Bộ phận vận hành hệ thống: là bộ phận thuộc Bộ KHĐT trực tiếp quản lý
vận hành hệ thống mua sắm điện tử.
- Liên kết với hệ thống là các cơ quan Nhà nước quản lý các vấn đề về cấp
chứng chỉ số, quản lý cơ sở hạ tầng CNTT, quản lý mua sắm hàng hóa tập trung,
giám sát hoạt động của hệ thống tương ứng với các cơ quan: Trung tâm chứng thực
số quốc gia (thành lập trong năm 2008), Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Tài
chính.
Mô hình sau mô tả các thành phần chính của hệ thống mua sắm điện tử
cùng với các mối tương quan với các bộ phận chức năng khác.
Hình 1.4: Chức năng của hệ thống đấu thầu qua mạng
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
17
Mô tả chức năng hệ thống
- Hệ thống đấu thầu điện tử:
Đăng ký người dùng và phát hành chứng chỉ chữ ký số: Cho phép đăng ký
sử dụng hệ thống, cấp phát định danh, mật khẩu và phát hành chứng chỉ chữ ký số
cho tất cả người dùng trong hệ thống.
Chức năng chuẩn bị đấu thầu qua mạng: Cho phép chuẩn bị HSMT, thư mời
thầu, công bố thông tin mời thầu.
Chức năng nộp HSDT qua mạng: Cho phép chuẩn bị và nộp HSDT qua mạng.
Chức năng mở thầu qua mạng: Cho phép mở các HSDT qua mạng.
Chức năng đánh giá HSDT qua mạng: Cho phép đánh giá HSDT, xếp hạng
và lựa chọn nhà thầu trúng thầu qua mạng.
Chức năng công bố kết quả đấu thầu qua mạng: Cho phép công bố kết quả
đấu thầu qua mạng.
Chức năng tìm kiếm qua mạng: Tìm kiếm các thông tin liên quan đến đấu
thầu qua mạng.
Chức năng quản lý nhà thầu: Thiết lập cơ sở dữ liệu nhà thầu và quản lý
năng lực các nhà thầu.
- Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử:
Chức năng soạn thảo hợp đồng: Cho phép lựa chọn mẫu hợp đồng, soạn
thảo nội dung hợp đồng để ký hợp đồng thông qua môi trường mạng.
Chức năng xem xét hợp đồng: Cho phép các bên xem xét lại các điều khoản
của hợp đồng, chỉnh sửa nội dung trong hợp đồng để thống nhất hợp đồng thông
qua môi trường mạng.
Chức năng ký kết hợp đồng: Cho phép kiểm tra các điều khoản bảo đảm
thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thông qua môi trường mạng.
Quản lý thực hiện hợp đồng: Cho phép kiểm tra giám sát quá trình thực
hiện hợp đồng qua môi trường mạng.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
18
- Hệ thống mua sắm qua mạng (e-Purchasing - áp dụng cho mua sắm công)
Chức năng tìm kiếm hàng hóa qua mạng: cho phép các đơn vị thực hiện mua
sắm công tìm kiếm chủng loại hàng hóa, giá cả và các thông tin chi tiết về hàng hóa.
Chức năng đăng ký hàng hóa:
Chức năng đăng ký, xóa, duyệt danh mục các loại hàng hóa cần mua
qua mạng.
Chức năng đăng tải hình ảnh, tài liệu đính kèm và các thông tin cần
thiết cho các sản phẩm (e-Catalogue).
Chức năng duyệt mua các sản phẩm đăng ký.
Chức năng yêu cầu gửi hàng: Các đơn vị thực hiện mua sắm công lựa chọn
nhà cung cấp, đăng ký số lượng và yêu cầu gửi hàng.
Chức năng quản lý gửi hàng: Quản lý các hàng hóa được gửi.
- Hệ thống thanh toán qua mạng
Chức năng quản lý nhận/kiểm tra: Chức năng cho phép kiểm tra tiến độ thực
hiện hợp đồng/đơn hàng như đã thực hiện hay chưa, đang thực hiện hay đã hoàn thành.
Chức năng quản lý thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn
thành thực hiện hợp đồng/đơn hàng.
Quản lý yêu cầu thanh toán.
Quản lý hóa đơn thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi
hoàn thành thực hiện hợp đồng/đơn hàng.
Tích hợp với các hệ thống thông tin tài chính, kiểm tra các loại thuế liên quan.
Quản lý việc hoàn tiền: Quản lý việc hoàn trả tiền trong trường hợp giá thực
hiện hợp đồng/đơn hàng thay đổi.
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Ở VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng đấu thầu qua mạng trong hoạt động
đấu thầu ở Việt Nam
Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường, trong đó
người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh tranh nhau.
Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của
mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của người thầu (nhà
thầu) là giành được quyền cung cấp hàng hoá dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi
phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Công tác quản lý đấu thầu hiện nay nổi lên những vấn đề sau :
- Các chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện đấu thầu “nội bộ” mặc dù chọn
hình thức lựa chọn nhà thầu rộng rãi, nhưng thực tế là chỉ định thầu (thực hiện
đấu thầu một cách hình thức, giả vờ), đấu thầu thiếu công khai, minh bạch và sự
giám sát của cộng đồng. Các gói thầu bị xé nhỏ để phù hợp với Luật Đấu thầu
nhằm thực hiện hình thức chỉ định thầu. Chủ đầu tư thường đưa ra rất nhiều lý
do, những nguyên nhân nghe thực sự hợp lý để lách luật và tránh đấu thầu rộng
rãi. Đây là một trong những vấn đề nổi cộm mà các cơ quan kiểm tra vẫn chưa
tìm ra được giải pháp nào xử lý triệt để.
- Các nhà thầu liên kết với nhau, ép phe “quân xanh quân đỏ”, đẩy giá thầu lên
cao. Việc “đi đêm” của các nhà thầu bây giờ đã trở nên quá phổ biến, nhưng Chính phủ
vẫn chưa có một cơ chế giám sát và kiểm tra hiệu quả để ngăn chặn tình trạng này.
- Ý thức thực hiện của chủ đầu tư trong nhiều dự án không thật sự nghiêm
túc. Việc đăng thông tin mời thầu chỉ là lấy lệ, gây khó khăn cho những nhà thầu
muốn tiếp cận thông tin của HSDT: nếu không phải các dự án bị bắt buộc đăng
thông tin trên báo Đấu thầu, các thông tin đấu thầu thường được đăng trên các tờ
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
20
báo địa phương ít được chú ý và thời hạn ngắn; HSMT thường bị các chủ đầu tư
gây khó dễ khi các nhà thầu muốn mua (ngừng bán không lý do, yêu cầu nộp
thêm tiền…)
- Vấn đề quản lý lưu trữ tra cứu, báo cáo trong công tác đấu thầu cồng kềnh,
khó khăn. Hàng năm, chúng ta phải bỏ rất nhiều tiền của để giải quyết những khiếu
nại, vướng mắc của các nhà thầu và thành lập các đơn vị thanh tra nhằm đảm bảo
tính minh bạch trong công tác đấu thầu. Nhưng hiệu quả vẫn không đáng kể, thậm
chí gây bất bình đối với các nhà thầu chân chính. Công tác lưu trữ hồ sơ dự án, các
HSMT, HSDT và bảo quản chúng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát mỗi năm
cũng tiêu tốn rất nhiều công sức và tiền bạc, khiến chi phí thực hiện đấu thầu cao
hơn thực tế rất nhiều.
Bên cạnh đó, thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo rất dài, hiện nhà
thầu phải mất đến gần mười ngày để nhận, chuyển tài liệu thầu qua đường bưu điện.
Theo Luật Đấu thầu hiện hành, thời gian tính từ khi sơ tuyển thầu đến khi đánh giá
hồ sơ, thẩm định kế hoạch thầu có thể lên đến hơn 100 ngày. Các đối tượng tham
gia trong hoạt động đấu thầu cũng chưa tuân thủ các quy định về cung cấp thông tin
đấu thầu. Lý do của hiện trạng này chính là do việc nộp hồ sơ trực tiếp bằng văn
bản. Mỗi bộ hồ sơ có một bản chính nhưng phải có từ năm đến sáu bản sao. Mỗi
nhà thầu làm một kiểu, việc cung cấp thông tin không nhất quán cũng là điều dễ hiểu.
Lướt qua website của Cục Quản lý Đấu thầu ngày 19/03/2009, dễ dàng tìm
thấy khá nhiều thông báo đang trong thời hạn mời thầu. Trong đó, giá bán HSMT
biến thiên trong khoảng 500.000 đồng/bộ (gói thầu xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
lý tỉnh và cung cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm, đào tạo, chuyển giao công
nghệ, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý và ứng dụng GIS quản lý hành chính
và môi trường tỉnh Hưng Yên) đến 1 triệu đồng (gói thầu xây lắp và thiết bị thuộc
dự án xây dựng mới Trường THCS Trung An, Củ Chi-TPHCM). Trung bình mỗi
gói thầu có đến 20 nhà thầu tham dự, cộng dồn với chi phí đi lại của nhà thầu khi
mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu... có thể thấy, khoản tiền bỏ ra cho hoạt động
này là không nhỏ. Lập kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, nhận hồ sơ đấu thầu,
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
21
mở thầu, đánh giá hồ sơ, thẩm định và phê duyệt, hoàn thiện hợp đồng, ký hợp
đồng... phải trải qua ít nhất 8 giai đoạn và khá nhiều thủ tục, một dự án mới được
chuyển đến tay nhà thầu thông qua giấy tờ, con dấu, văn bản...
- Lãng phí thất thoát trong xây dựng cơ bản và mua sắm hàng hóa công. Thái
độ thờ ơ, vô trách nhiệm của các cơ quan chủ quản và chủ đầu tư đã dẫn đến hàng
loạt những sai phạm trong đấu thầu. Hàng hóa kém chất lượng, công trình không
đảm bảo yêu cầu khiến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Việt Nam vào hàng thấp
nhất trong các quốc gia đang phát triển.
- Sức ép hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu khách quan nền kinh tế thị
trường. Rất nhiều các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, JBIC hoặc các đối tác
của Việt Nam đang đòi hỏi những chế tài xử phạt và cơ chế quản lý nghiêm minh
hoạt động đấu thầu. Những vụ tiêu cực như PMU 18, PCI,... buộc chúng ta phải có
phương thức kiểm soát hiệu quả hơn quá trình mua sắm công.
Trong bối cảnh đó, TMĐT ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi và
sẽ trở thành hình thức giao dịch cơ bản trong thế kỷ 21. Việc áp dụng TMĐT giúp
cho doanh nghiệp nâng cao năng lực canh tranh, tiết kiệm chi phí và nhanh chóng
hội nhập với kinh tế toàn cầu. Tham gia TMĐT không chỉ là các doanh nghiệp và
người dân, mà Chính phủ là một chủ thể tích cực tham gia ứng dụng TMĐT. Ngoài
việc tạo lập ra môi trường cho TMĐT, Chính phủ còn là chủ đầu tư lớn của thị
trường TMĐT.
Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu khảo sát gần đây của WB, chi tiêu Chính phủ
của các nước hàng năm chiếm khoảng từ 10% - 20% GDP của mỗi nước. Chi phí
mua sắm Chính phủ của EU chiếm khoảng 16% GDP, Ý khoảng 11,9%, trong khi Hà
Lan khoảng 21,5%. Trung Quốc chi tiêu Chính phủ khoảng $600 tỷ năm 2006.
Do giá trị mua sắm công là rất lớn đối với mỗi quốc gia, hàng hoá và dịch vụ
mua sắm công cũng hết sức đa dạng nên hàng năm các quốc gia phải dành rất nhiều
thời gian và nguồn lực để tiến hành đấu thầu mua sắm công. Việc ứng dụng TMĐT
vào mua sắm công là một nội dung quan trọng trong TMĐT. Nó giúp cho việc chi
tiêu Chính phủ đạt được nhiều lợi ích: tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao tính
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
22
minh bạch trong mua sắm công và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, mở rộng không gian đấu thầu. Đấu thầu qua mạng (Luật Đấu thầu Điều 30) là một dịch vụ công quan trọng trong hệ thống Chính phủ điện tử. Nó đã
được rất nhiều nước quan tâm và triển khai, thực tế đã đem lại rất nhiều hiệu quả
trong chi tiêu Chính phủ.
Ứng dụng TMĐT trong mua sắm công là một định hướng đã được xác định
trong kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển TMĐT đến 2010. Việc ứng dụng
TMĐT vào mua sắm công sẽ làm cho công tác mua sắm công trở nên công khai,
minh bạch và hiệu quả. Sự tốn kém của đấu thầu theo phương pháp cũ khiến các
nhà quản lý thế giới tiếp xúc với mô hình đấu thầu trực tuyến với thái độ nồng
nhiệt. Chỉ với một hệ thống bao gồm trang web để có môi trường giao dịch, liên kết
với ngân hàng để có phương tiện thanh toán, chứng thực số, chữ ký điện tử... đấu
thầu trực tuyến đã có thể vận hành. Phương thức đấu thầu mới sẽ tăng tính cạnh
tranh trong đấu thầu, giúp Chính phủ giám sát việc mua sắm chuyên nghiệp hơn,
hạn chế những chi phí “lót tay” nên sẽ nâng chất lượng các gói thầu. Không thể phủ
nhận, với cách làm này, Cục Quản lý đấu thầu cũng như các nhà thầu sẽ loại bỏ
được các công việc lặp đi lặp lại, rút ngắn được quy trình mua sắm.
Dưới đây là một vài phân tích tài chính để chứng minh rằng, ứng dụng đấu
thầu điện tử mang lại những hiệu quả nhãn tiền như thế nào?
Ứng dụng hình thức mua sắm công qua mạng là một dự án đầu tư cung cấp
dịch vụ công của Chính phủ có phạm vi lớn, đối tượng tham gia rất nhiều với các
thành phần khác nhau, vì vậy việc đánh giá hiệu quả rất phức tạp. Có thể sử dụng
phương pháp so sánh giữa 2 trạng thái: Khi chưa có hệ thống đấu thầu và sau khi có
hệ thống đấu thầu qua mạng. Các yếu tố được xác định và phân chia theo chi phí;
lợi ích thu được và rủi ro gặp phải trong quá trình thực hiện; cả 3 đều quy thành giá
trị tính bằng tiền để so sánh.
Một số giả thiết khi tính toán:
Chi phí dựa trên trên tổng mức đầu tư dự án.
Rủi ro tác động đến coi như bằng không (nhằm đơn giản hóa vì mỗi hình
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C
23
thức đấu thầu đều có rủi ro riêng).
Lương tối thiểu 620.000 VNĐ/22 ngày (áp dụng cho nhân lực làm việc trong
lĩnh vực hành chính – theo Báo cáo kiến trúc tổng thể dự án: “Ứng dụng TMĐT trong
mua sắm Chính phủ) = 28.181VNĐ/1 ngày = 0,28*10-4 tỷ VNĐ (ký hiệu là S).
Khi thực hiện online theo quy trình đấu thầu mô tả ở dưới, thời gian tiết giảm
như sau:
Bảng 2.1: Thời gian tiết giảm được khi đấu thầu qua mạng
TT
Các bước trong quy trình
đấu thầu
Chuẩn bị đấu thấu:
Trước khi có hệ
Sau khi có hệ
Thời gian tiết
thống (ngày)
thống (ngày)
giảm (ngày)
- Sơ tuyển (nếu có)
Theo Luật Đấu thầu,
- Lập HSMT
thời gian thông báo
Giả thiết thời
- Thông báo mời thầu
Tổ chức đấu thấu:
mời thầu tối thiểu là
gian tối thiểu
2
- Phát hành HSMT
hành HSMT.
3
- Lập tổ chuyên gia xét thầu
Đánh giá HSDT
Thẩm định và phê duyệt
1
4
5
6
KQĐT
Công bố KQĐT
Hoàn thiện hợp đồng
5
10 ngày trước khi phát là 5 ngày
Tối đa là 45 ngày
(Các giai đoạn này chưa có một
Tối đa là 20 ngày
điều tra cụ thể, vì nhiều gói thầu
thời gian thực hiện là tương đối
khác nhau. nên việc tính thời gian
tiết kiệm khi sử dụng hệ thống đấu
7
Ký kết hợp đồng
thầu qua mạng chỉ mang tính ước
đoán, không thật sự chuẩn xác).
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn liên doanh,
cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh dành cho đầu tư phát triển theo số liệu báo
cáo của Bộ KHĐT năm 2007 được sử dụng cho tính toán như bảng sau:
Bảng 2.2: Các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển
Nguyễn Như Trọng – Đầu tư 47C