Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.6 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC LOAN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỐ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ NGỌC LOAN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỐ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu sách
chuyên ngành, hồ sơ giao dịch thực tế có liên quan đến hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhằm làm cơ sở giải thích và đề
xuất các phương án mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại ABBank Chi nhánh Khánh Hòa. Tác giả xin cam đoan
rằng đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các số liệu và kết quả trong
luận văn là trung thực, có nguồn trích dẫn và chưa từng công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Người viết

Phạm Thị Ngọc Loan


DANH MỤC CÁC KY HIÊU, CÁC CHƯ VIẾT TẮT
ABBANK

An Binh Commercial Joint Stock Bank (Ngân hàng thương

ABBANK

mại cổ phần An Bình)
An Binh Commercial Joint Stock Bank Khanh Hoa Branch

Khánh Hòa (Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình CN Khánh Hòa)

ICC
International Chamber of Commerce (Phòng Thương Mại
ISBP

Quốc Tế)
International Standard Banking Practice for the Examination
of Documents under Documentary Credit (Tiêu chuẩn quốc
tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ

ISP

trong Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế)
International Standby Practices (Quy tắc thực hành tín dụng

L/C
NHPH/CK
URR

dự phòng quốc tế)
Letter of Credit (Thư tín dụng)
Ngân hàng phát hành/chiết khấu
Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement (Quy tắc

SWIFT

hoàn trả giữa các ngân hàng)
Society
for
Worldwide


Interbank

Financial

Telecommunication (Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân
Tài khoản

hàng toàn cầu)
Tài khoản ngoại tệ của ABBank mở tại các ngân hàng đại lý.

Nostro
UCP

Uniform Customs and Practice for Documentary Credit

TTQT
XNK

(Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ)
Thanh toán quốc tế
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn của ABBANK Khánh Hòa

32

Bảng 2.2

Tình hình cho vay của ABBANK Khánh Hòa

34

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK Khánh
Hòa

34

Bảng 2.4

Doanh số TTQT tại ABBANK Khánh Hòa

39

Bảng 2.5

Thị phần TTQT theo LC của ABBANK Khánh Hòa


41

Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Thị phần TTQT theo LC của một số NHTM tại
Khánh Hòa
Tỷ trọng doanh số TTQT của từng phương thức thanh
toán hàng xuất tại ABBANK Khánh Hòa
Doanh số và thu nhập thanh toán TDCT hàng xuất
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại ABBANK Khánh Hòa
Tỷ trọng doanh số TTQT của từng phương thức thanh
toán hàng nhập tại ABBANK Khánh Hòa
Doanh số và thu nhập thanh toán TDCT hàng nhập
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tại ABBANK Khánh Hòa

43


44
45
46
47
50
51
53
54


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4


Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Mô hình tổ chức của ABBANK Khánh Hòa
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa
Cơ cấu thị trường nhập khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại ABBANK Khánh
Hòa

19
31
47

48

53

54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động ngoại thương của Việt
Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đó là yếu tố

quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của dịch vụ thanh toán quốc tế tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thanh toán quốc tế được xem là một trong những nghiệp vụ quan trọng
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Thực hiện tốt hoạt động thanh toán
quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn cho ngân hàng thương mại, ngoài phí
dịch vụ thu được, ngân hàng thương mại còn có thể phát triển các nghiệp vụ
khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu,... Hơn thế, hoạt động
thanh toán quốc tế còn nâng cao uy tín và hình ảnh của các ngân hàng Việt
Nam trên thương trường quốc tế.
Trong những phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam ưa chuộng hiện nay như: tín dụng chứng từ, nhờ
thu, chuyển tiền… thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán có nhiều ưu điểm và an toàn hơn các phương thức thanh toán khác. Đặc
biệt trong hai năm trở lại đây tình hình kinh tế bất ổn các doanh nghiệp ngày
càng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ nhiều hơn, chấp nhận mức phí
phải trả cho ngân hàng cao hơn nhưng bù lại họ có một sự cam kết thanh toán
từ ngân hàng. Bên cạnh đó, trong thời gian làm việc tại Ngân hàng TMCP An
Bình Chi nhánh Khánh Hòa tác giả nhận thấy hoạt động này đã mang lại
khoản thu dịch vụ khá tốt cho ngân hàng và kéo theo được những nguồn thu
khác như thu từ việc mua bán ngoại tệ, lãi vay….
Với những lý do trên, trong quá trình công tác và nghiên cứu tại
ABBANK Khánh Hòa tác giả đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân


2

hàng thương mại cổ phần An Bình Chi nhánh Khánh Hòa” với mong
muốn sẽ giúp ích một phần vào công cuộc phát triển nghiệp vụ thanh toán
quốc tế của ABBANK nói chung và của ABBANK Khánh Hòa nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng.
- Phân tích và khảo sát thực trạng công tác mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ABBANK Khánh Hòa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại ABBANK Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ABBANK Khánh
Hòa từ năm 2009 đến hết 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, so sánh, điều
tra xã hội học để luận giải các vấn đề liên quan của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiền của đề tài
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ không phải là vấn đề mới và đã có các công trình nghiên cứu cũng như tác
phẩm viết về vấn đề này như:
- Luận văn Thạc Sĩ “ Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” của tác
giả Phạm Hiền trường Đại học Đà Nẵng, năm 2010.
- Luận văn Thạc Sĩ “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh TP
Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà trường Đại học Đà Nẵng, năm


3

2011.
- Ngoài ra cũng có nhiều bài báo, tham luận được đăng trên các tạp chí

chuyên ngành và các diễn đàn liên quan đến vấn đề mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
Tuy nhiên, các công trình trên nghiên cứu ở phạm vi của ngân hàng thương
mại quốc doanh, chưa có công trình nào nghiên cứu về các ngân hàng TMCP
nhỏ đang mong muốn phát triển thành ngân hàng đa sản phẩm, đa dịch vụ và
trong tình hình kinh tế những năm trước khá ổn định các doanh nghiệp còn sử
dụng phương thức chuyển tiền và nhờ thu nhiều để giảm bớt chi phí ngân
hàng. Do đó, trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
công trình trên, trong luận văn này tác giả đã đi sâu nghiên cứu mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại một chi
nhánh ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình, ABBANK
Khánh Hòa. Ngoài ra, tại ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Khánh Hòa
cũng chưa có một nghiên cứu nào về mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nên tác giả hy vọng kết quả
nghiên cứu của luận văn này sẽ góp phần nâng mục tiêu phát triển và mở rộng
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ABBANK Chi nhánh Khánh Hòa.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ và mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.


4

Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Chi nhánh
Khánh Hòa
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương

thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Khánh Hòa


5

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (International settlement) là quá trình thực hiện các
khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế
giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh
giữa các nước với nhau.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được hình thành và
phát triển trên nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ trao
đổi quốc tế. Nghiệp vụ này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao,
ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo sử kết nối hài hòa giữa ngân hàng
trong nước với hệ thống Ngân hàng thế giới.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
- Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán
giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn nhanh chống tiện
lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Với sự ủy
thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng trong giao dịch thanh toán, mà còn tư vấn cho khách hàng nằm
tạo sự an tâm tin tưởng và hạn chế rủi ro trong quan hệ giao dịch mua
bán và thanh toán với nước ngoài.
Thanh toán không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những
khoản phí, hoa hồng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm
nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại

ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khách


6

như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài
trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…
Như vậy thưc hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện phát triển các
nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy
tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
- Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng
hóa, nếu như quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục
nhanh chóng thuận lợi, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu được thực
hiện, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và ngân cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó thông
qua quá trình giao dịch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh
toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ có mặt kịp thời tài
trợ vốn, hỗ trợ về kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư
vấn tận tình giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và hạn chế thấp
nhất những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể xảy ra.
- Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn
ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có
hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực
hiện tốt chế độ quản lý ngạoi hối.
- Thực hiện thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại
thương đã đề ra.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Người mua sẽ chuyền tiền của mình thông qua một ngân hàng trong

nước cho người bán một phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng (tùy theo
hợp đồng ngoại thương).


7

Theo phương thức này người chuyển tiền (Remitter) ra lệnh cho ngân
hàng của mình (Remitting bank) chuyển cho ngân hàng mà người bán
(bên thụ hưởng) có tài khoản (Benificary bank). Sau khi nhận được
tiền thì người bán sẽ tiến hành giao hàng.
1.1.3.2. Phương thức trả tiền lấy chứng từ (Cash against Documents)
Người mua sẽ ký với ngân hàng C.A.D một bản ghi nhớ gồm 2 phần:
1. Mở một tài khoản tín chấp (Trust account) mang tên người mua cho
người bán hưởng lợi
2. Yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà người bán phải xuất trình cho
ngân hàng C.A.D
Sau đó người mua chuyển tiền vào tài khoản tín chấp. Ngân hàng C.A.D
thông báo cho người bán về việc tài khoản tín chấp đã được mở. Sau
khi nhận được thông báo từ ngân hàng, người bán tiến hành giao hàng
và thành lập bộ chứng từ thanh toán. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân
hàng C.A.D sẽ thực hiện thanh toán cho nguời bán. Ngân hàng C.A.D
sẽ chuyển bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
1.1.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Người bán sau khi giao hàng sẽ ủy quyền cho ngân hàng, nhờ ngân hàng
thu hộ thu hộ số tiền hàng của người mua ở nước ngoài. Có hai loại
nhờ thu:
1. Nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A: Document Acceptance)
2. Nhờ thu kèm chứng từ (D/P: Document against Payment)
Quy trình cụ thể như sau:
Sau khi gửi hàng, người bán sẽ gửi bộ chứng từ hàng hoá kèm theo Hối

phiếu (Bill of Exchange hay còn gọi là Draft) cho ngân hàng mà mình
nhờ thu (Remitting bank). Ngân hàng này có thể dùng đại lý của mình
hoặc thông qua một ngân hàng khác mà ngân hàng này có tài khoản ở
nước người mua (Collecting bank) để thực hiện việc thu hộ tiền hàng.


8

Collecting bank sẽ gởi bản sao của bộ chứng từ và hối phiếu cho
người mua. Nếu là nhờ thu chấp nhận chứng từ thì người mua hàng sẽ
ký chấp nhận lên hối phiếu và gửi lại cho ngân hàng nhờ thu. Nếu là
nhờ thu kèm chứng từ: Người mua sẽ gửi lại cho ngân hàng lệnh chi.
1.1.3.4. Phương thức tín dụng chứng từ (Document Credit):
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng
mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hang (người xin mở thư tín
dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba
(người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện
người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình
cho ngân hang bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản,
điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Trong phương thức này, việc cam kết thanh toán của ngân hang mở thư tín
dụng (L/C) được thể hiện trong các trường hợp sau:
- Ngân hàng mở L/C sẽ thực hiện trả tiền ngay hoặc cam kết trả tiền khi
đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng lập và thanh toán hối
phiếu khi đáo hạn.
- Ngân hàng mở L/C chỉ thị cho một ngân hang khác trực tiếp trả tiền ngay
hoặc cam kết trả tiền khi đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ
hưởng lập và thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.
- Ngân hàng mở L/C chỉ thị một ngân hang khác đứng ra chiết khấu bộ

chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm
Tại điều theo UCP 600: “Tín dụng chứng từ là bất cứ một sự thỏa thuận
nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, là không thể hủy bỏ và theo


9

đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán khi
xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
- Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay
- Cam kết thanh toán về sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
- Chấp nhận hối phiếu (“draft”) do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi
đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận. [7,tr.41]
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- UCP No 600
Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ (Uniform
customs and practice for documentary credits – Ucp). UCP do Phòng Thương
mại quốc tế (the International Chamber of Commerce) phát hành vào năm
1993. Để ngày càng phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế từ lúc ra đời
đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi như sau:
1933
1951
1962
1974
1983
1993

2007

UCP No 82
UCP No 131
UCP No 222
UCP No 290
UCP No 400
UCP No 500
UCP No 600

Hiện UCP được sử dụng trên 180 nước trên thế giới, năm 1962 lần đầu
tiên được dịch ra tiếng Việt. UCP được coi là một văn bản quy tắc hướng dẫn,
tùy ý các bên sử dụng được quyền lựa chọn một trong sáu bản UCP. Tuy
nhiên chỉ có bản UCP tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. Tháng 12/2006 ICC
ban hành UCP 600 có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP 600 là văn bản
hiện hành. Khi sử dụng chỉ cần dẫn chiếu UCP 600 vào L/C. [8]
- URR No 525


10

Quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules of bank to bank reimbursements under
documentary credits No 525 URR 525), ICC ban hành vào tháng 12 năm
1996. Ở Việt nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996.
URR No 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc
ngân hàng chiết khấu… Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ,
sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn
tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi

là ngân hàng hoản trả tiền. Quy tắc URR 525 ra đời nhằm phân chia quyền
hạn trách nhiệm giữa các ngân hàng, đồng thời tránh trường hợp các ngân
hàng chiếm dụng vốn lẫn nhau.[8]
- e-UCP
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ đã được ICC
đề cập trong cuộc họp ngày 24/05/2000 tại Paris. Sau 18 tháng nổ lực thực
hiện ICC cho ra đời văn bản bổ sung eUCP - được coi là UCP500.1 có hiệu
lực kể từ tháng 2/2002. Để phù hợp với UCP 600, ICC ban hành eUCP.
Cần phải hiểu rõ là e.UCP không phải là bản sửa đổi UCP mà là phụ bản
của UCP. eUCP mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được
sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuấtt trình chứng từ điện tử và kể cả
chứng từ truyền thống bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân
hàng trên nền tảng công nghệ thông tin. [8]
- ISBP - 681
Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn Ngân hàng quốc
tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking
Practice for examination of documents under documentary credits).


11

Về cơ bản ISBP 681 không thay đổi nhiều so với ISBP 645. ISBP 681
bao gồm 185 nội dung được chắc lọc từ kinh nghiệm thực tiễn quý báu về
kiểm tra chứng từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù
hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600. [8]
- Một số văn bản pháp lý khác
Ngoài ra tín dụng chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý
như: Incoterms 2000, luật hối phiếu… và tập quán thương mại quốc tế. Trên
thực tế tập quán thương mại quốc tế có ảnh hưởng nhất định đến việc hai bên

lựa chọn các điều khoản trong hợp đồng, cũng như tập quán kinh doanh của
từng ngân hàng…
1.2.3. Thư tín dụng
- Khái niệm
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán
có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là
ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán
hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng
phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được
quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp
với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Theo điều 4 của UCP 600 nêu rõ; “Thư tín dụng về bản chất nó là một giao
dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng khác, mà chính
hợp đồng đó là cơ sở cho ra đời thư tín dụng”
- Các loại L/C
Có nhiều cách phân loại LC và theo mỗi cách phân loại khác nhau ta có
nhiều hình thức L/C khác nhau:


12

 Phân loại theo tính chất có thể hủy ngang
 L/C hủy ngang (Revocable L/C):
Đây là loại L/C mà bên mở L/C có thể sửa đổi, huy bỏ, bổ sung bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, việc sửa đổi
hay hủy bỏ phải thực hiện trước khi người bán giao hàng.
Loại L/C này hầu như không được sử dụng trong thực tế vì quyền lợi của
người bán không được đảm bảo. UCP 600 cũng đã loại bỏ hoàn toàn điều 6 và

điều 8 của UCP 500 nói về L/C hủy ngang. Như vậy L/C hủy ngang đã không
còn xuất hiện trong UCP 600.
 L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C):
Là loại L/C mà ngân hàng phát hành không được quyền đơn phương sửa đổi
hay hủy bỏ L/C khi chưa có sự đồng ý của người thụ hưởng. Theo điều 3 của
UCP600, một thư tín dụng là không hủy ngang ngay cả khi trong thư tín dụng
không quy định như vậy.
 Phân loại theo thời hạn thanh toán:
 L/C trả ngay (L/C at sight):
Là L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo L/C.
 L/C trả chậm (Usance L/C):
Là L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng theo thời hạn quy định trong thư tín dụng khi người thụ hưởng xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ theo L/C.
 Phân loại theo tính chất của L/C:
 L/C xác nhận (Confirm L/C):


13

Là L/C không hủy ngang trong đó có một ngân hàng khác đứng ra đảm
bảo việc trả tiền theo L/C cùng với ngân hàng phát hành. Người bán yêu cầu
L/C xác nhận khi họ chưa tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng
phát hành.
 L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Là L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần
hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được
thực hiện.

Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
- Sử dụng cho trường hợp hàng hóa là những mặt hàng mua bán thường
xuyên, định kỳ, số lượng lớn, giao hàng nhiều lần trong một thời gian nhất
định; hoặc các bên mua bán quen thuộc là tin cậy lẫn nhau.
- Giúp người mua tránh được ứ đọng vốn, giảm được phí mở L/C, giảm
được tỷ lệ ký quỹ.
- L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn.
Đồng thời phải ghi rõ có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những
L/C kế tiếp hay không, nếu không cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn không
tích lũy (non-cumulative revolving L/C), còn nếu cho phép cộng dồn thì gọi
là L/C tuần hoàn tích lũy (cumulative L/C).
Thông thường có ba cách tuần hoàn sau:
- Tuần hoàn tự động: L/C tự động có giá trị như cũ mà không cần có sự
thông báo của ngân hàng phát hành L/C cho người bán biết.
- Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C
hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà ngân hàng phát hành L/C không có ý
kiến gì thì L/C tự động có giá trị lại như cũ.


14

- Tuần hoàn hạn chế: Là chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông báo
cho người bán thì L/C mới có giá trị lại như cũ.
 L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):
Là L/C theo đó người hưởng lợi thứ nhất được quyền chuyển nhượng
một phần hay toán bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai.
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
- L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần
- Được sử dụng khi người hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng
hóa mà chỉ là một người môi giới.

- Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với
người mua. Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao
hàng không đúng thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm với
người mua theo hợp đồng đã ký.
 L/C giáp lưng (Back to back L/C):
L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín
dụng không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác
(do đó còn có tên là giáp lưng).
L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng
với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở một L/C thứ nhất.
L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển
nhượng. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là
NH phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh tóan bộ chứng
từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của
hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với
nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ phải
thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp


15

lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có
nghĩa vụ thực hiện L/C thứ hai do người trung gian mở
Trường hợp sử dụng và đặc điểm: L/C giáp lưng được sử dụng chủ yếu qua
mua bán trung gian khi:
- L/C gốc không cho phép chuyển nhượng. Do đó, nhà trung gian đem
L/C này làm đảm bảo để mở giáp lưng cho người cung cấp hàng cho mình
hưởng.
Hoặc khi:
- Nhà cung cấp không đồng ý L/C chuyển nhượng vì nó không đảm bảo

khả năng được thanh toán.
- Khi các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không thể khớp
với các chứng từ phải xuất trình theo L/C giáp lưng.
- Người trung gian muốn giấu một số thông tin trong L/C gốc. Giữa L/C
gốc và L/C giáp lưng không có mối liên hệ pháp lý nào. Người mở L/C gốc
không liên quan gì đến L/C giáp lưng, còn người thụ hưởng L/C giáp lưng
cũng không liên quan gì đến L/C gốc.


L/C đối ứng - Reciprocal L/C

Là lọai L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát
hành. L/C đối ứng được phát hành hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác
đối ứng với nó đã được phát hành. Khác với những L/C thông thường được
thanh toán/chấp nhận thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C đối ứng
là L/C thanh toán có điều kiện, theo đó NHPH L/C đối ứng cam kết thanh
toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do
NHPH đó phát hành.
Trường hợp sử dụng:
L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng
xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của nhau. Đặc điểm nổi


16

bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Điều kiện thanh toán điển hình của
L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương tự như sau: “Đây là L/C đối
ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi nhận được
chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ
thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy

đủ tiền hàng theo L/C số ……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”.
Đơn giản hơn có thể trong 2 L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi 1 L/C
khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa
L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác, đã từ lâu
không còn sử dụng L/C này. Ở Việt Nam loại L/C này được phát hành phổ
biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may
mặc cho các công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn được
sử dụng rộng rãi.


Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC):
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện

nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay
hoặc được ứng trước.
- Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
- Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Do đó, L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu.
Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt
động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng
đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực
hiện. Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực
hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không


17

có sự vi phạm này, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự pḥng

được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao
gồm các họat động thưong mại, tài chính.
LC có điều khoản đỏ - Red clause L/C (anticipatory):



L/C có điều khoản đỏ là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng
được nhận một khỏan tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay
hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho
hàng (warrant hay warehouse’s receipt) biên lai của người giao nhận
(forwarder’s receipt) thông thường khi nhận khỏan tiền ứng trước này, người
hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ
theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền
thanh toán bộ chứng từ.
1.2.4. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng
-

Người xin mở thư tín dụng (the applicant, the importer, the buyer,

accountee): là người mua, nhà nhập khẩu, người trả tiền. Theo điều 2 UCP 600
người yêu cầu mở L/C là bên mà theo yêu cầu của bên này, một tín dụng thư được
phát hành.
- Người thụ hưởng L/C (the beneficiary, the seller, the exporter): là
người bán, nhà xuất khẩu hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định,
cũng chính là người ký phát hối phiếu (Drawer). Theo điều 2 – UCP600
người thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một tín dụng được phát
hành.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (the opening bank, the issuing bank) là
ngân hàng phục vụ cho nhà nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu. Theo điều 2 – UCP 600 ngân hàng phát hành là ngân hàng theo

yêu cầu của người cin mở L/C hoặc nhân danh chính mình, phát hành một tín
dụng.


18

- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank): là ngân hàng có
nhiệm vụ thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại
lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người hưởng lợi. Theo điều 2 –
UCP 600 Ngân hàng thông báo là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngoài ra còn có thể có các bên khác tham gia trong phương thức thanh toán này
như:
- Ngân hàng xác nhận (the confirming bank): là một ngân hàng khác
đứng ra cam kết thanh toán L/C, được áp dụng trong trường hợp người hưởng
lợi nghi ngờ khả năng tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng
xác nhận có thể là ngân hàng thông báo L/C hay một ngân hàng bất kỳ do
người hưởng lợi yêu cầu, thường là những ngân hàng lớn có uy tín trên thị
trường quốc tế. Theo điều 2 – UCP 600 ngân hàng xác nhận là ngân hàng theo
yêu cầu hoặc theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, thực hiện xác nhận của
mình đối với một tín dụng.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng mà tại đó tín
dụng có giá trị thanh toán/ thương lượng hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu tín
dụng có giá trị tự do.
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank): là ngân hàng thực hiện
việc chuyển nhượng thư tín dụng.
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank): là ngân hàng thực hiện việc
hoàn trả tiền được ngân hàng phát hành ủy quyền và được quy định trong thư
tín dung.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là ngân hàng có nhiệm

vụ chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng mở thư tín dụng để đòi tiền.
- Ngân hàng thương lượng – chiết khấu (Negotiating bank): là ngân hàng
thực hiện thương lượng – chiết khấu bộ chứng từ khi nó đứng ra mua hối


×