Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN BÁ MẠNH

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN THCS HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN BÁ MẠNH

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN THCS HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN LÊ


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Lê. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Bá Mạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học thuộc
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo
dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lê đã tận tình và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các thầy giáo,
cô giáo và các em học sinh trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ để
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất

mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị
em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Bá Mạnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................... v
Danh mục các hình ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................ 7
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề................................................................................. 7

1.1.1. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở nước ngoài .................................................. 7
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở trong nước .................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 12
1.2.2. Bồi dưỡng ......................................................................................................... 13
1.2.3. Dạy học liên môn .............................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ............... 15
1.3. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm
2018 và yêu cầu đặt ra đối với dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở ....... 15
1.3.1. Những định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới ............... 15

iii


1.3.2. Những định hướng về biên soạn sách giáo khoa theo chương trình mới ......... 17
1.3.3. Những yêu cầu về năng lực dạy học liên môn đối với giáo viên trung học cơ sở ... 18
1.4. Công tác tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở.... 20
1.4.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng............................................................................ 20
1.4.2. Xác định nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ........ 20
1.4.3. Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ........................................................ 22
1.5. Nội dung công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở ..................................................................................................................... 24
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng ................................................................................... 24
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................................ 25
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................................. 26
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá các kết quả bồi dưỡng ........................................................ 27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên THCS .................................................................................................................. 28
1.6.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 28

1.6.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 32
2.1.1. Quy mô giáo dục, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở huyện Nam Sách .................................................................................................... 32
2.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học cơ sở của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ................................................................................................. 36
2.2. Khái quát về hoạt động khảo sát .......................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 38

iv


2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 38
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách ......................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên trung học cơ sở về dạy học liên môn ...... 38
2.3.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................. 40
2.3.3. Thực trạng năng lực dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................................................................................... 42
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................ 43
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................................... 43

2.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................................... 46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo quản lý bồi dưỡng dạy học cho giáo viên trung học cơ
sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................................................................... 53
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng dạy học liên môn đối với
giáo viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................... 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên các trường THCS huyện Nam Sách .................................................................... 61
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 61
2.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG..... 67
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp.............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 68

v


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 68
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các
trường THCS huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương ........................................................ 69
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ..................................................... 73
3.2.3. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học liên môn
cho các trường THCS huyện Nam Sách ..................................................................... 75
3.2.4. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy

vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng ...................................................................... 77
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng .... 83
3.2.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh
thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ......................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 88
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD

: Bồi dưỡng

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CT


: Chương trình

DHLM

: Dạy học liên môn

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

ĐT-BD

: Đào tạo - Bồi dưỡng

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KK

: Khuyến khích


LM

: Liên môn

QLGD

: Quản lý giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô số lớp, học sinh trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......33

Bảng 2.2: Kết quả xếp loại lực, hạnh kiểm năm học 2015 – 2016 cấp THCS ............35
Bảng 2.4: Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn ở các trường
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ..................................................40
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................45
Bảng 2.6: Ý kiến của CBQL, giáo viên đánh giá về mức độ cần thiết của các nội
dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV THCS huyện Nam Sách.........46
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách .............................................................................49
Bảng 2.8: Khảo sát mức độ hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng dạy học
liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách .....................51
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ...........................................52
Bảng 2.10: Khảo sát về mức độ hiệu quả của các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách .................................54
Bảng 2.11: Khảo sát về mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá của
Phòng GD&ĐT sau đợt bồi dưỡng năng lực giáo viên trung học cơ sở ........58
Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ............................60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp .........................................................89
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các giải pháp ................................................................90

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra
quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, gìn giữ bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc. Những đặc trưng mang
tính khách quan nêu trên đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có giáo dục. Sự biến đổi đó được thể hiện ở quan niệm mới về mẫu hình
nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu về
nguồn nhân lực cho xã hội thì GD&ĐT tạo là yếu tố cơ bản để phát triển con người,
chính vì các yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực
đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục, từ đó dẫn tới CT, SGK giáo dục phổ
thông cũng phải thay đổi. Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực
giáo dục nói chung, trong đó ĐNGV là một trong các nhân tố đảm bảo cho sự nghiệp
đổi mới và phát triển giáo dục. Khẳng định vị trí vai trò quan trọng của người GV
trong công cuộc đổi mới giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải đủ đức, đủ tài" [1].
Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương 8 Khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [2, tr.1], Nghị quyết khẳng định rõ mục tiêu:
"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả..." [2, tr.4]
Đứng trước yêu cầu Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam hiện
nay, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra là thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu mà Nghị quyết số


1


88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội đã khẳng định “Nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết
hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục
nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất
và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh” [24, tr.1].
Đồng thời, để triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
13/5/2015 về việc phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông. Quyết định
khẳng định rõ mục tiêu: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo
hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và
năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân
cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi
học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc
trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học
công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và công nghệ thông tin. CT, SGK mới
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự
học của học sinh; tăng cường tính tương tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò
với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo” [28, tr.1].
Như vậy, mục tiêu GD có sự thay đổi lớn, sự thay đổi cơ bản là chuyển trọng
tâm của dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Mục tiêu GD thay đổi, kéo theo việc đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông là điều tất
yếu. Việc triển khai Đề án đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông, đặc biệt những định
hướng đổi mới hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng được Đảng, Chính phủ, các cấp,
các ngành, các nhà khoa học và cả xã hội quan tâm. Để thực hiện tốt những định
hướng đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông, yêu cầu mang tính cấp thiết là công tác

ĐT-BD giáo viên, trong đó BD năng lực dạy học liên môn đóng vai trò quan trọng
nhằm dạy học phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh và đáp ứng với yêu
cầu đổi mới GD.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT cả nước nói chung, huyện Nam Sách
nói riêng đã tích cực triển khai nhiều chương trình, dự án liên kết ĐT-BD đội ngũ

2


giáo viên, chú trọng tích hợp nhiều nội dung giáo dục vào quá trình dạy học các môn
học trong trường phổ thông. Ngành GD đã tổ chức tập huấn GV về rà soát CT, SGK,
xây dựng các chủ đề liên môn; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
địa phương, nhà trường. Công tác BD giáo viên đã mang lại hiệu quả thiết thực, chất
lượng GD của các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã có
sự chuyển biến tích cực, đội ngũ GV ở trường THCS huyện Nam Sách cơ bản đã hình
thành được kiến thức và năng lực dạy học liên môn góp phần tạo ra hiệu quả giáo dục
THCS ở địa phương. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS ở huyện Nam
Sách so với mặt bằng chung của tỉnh Hải Dương vẫn còn thấp. Những tồn tại, hạn chế
đó có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV cấp THCS còn nhiều bất cập: Nội
dung bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết hàn lâm, giáo viên ít có điều kiện để thực hành,
tự thể hiện bản thân; chương trình bồi dưỡng nhiều khi chưa sát với yêu cầu thực tiễn,
bố trí thời gian bồi dưỡng giáo viên chưa hợp lý. Mặt khác ĐNGV còn bộc lộ nhiều
hạn chế: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận GV còn yếu kém, không
đồng đều, GV ngại đổi mới,... Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp nâng
cao năng lực dạy học cho GV trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương là vấn đề có tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới CT, SGK giáo
dục phổ thông.
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý bồi dưỡng

dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” với
mong muốn góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng công
cuộc đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học
cho đội ngũ giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương tác giả đề xuất một số
biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên THCS, đáp ứng yêu cầu
chất lượng và hiệu quả GD hiện nay.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng phát dạy học cho đội ngũ giáo viên
THCS huyện Nam Sách đã được triển khai, thực hiện song còn nhiều hạn chế, chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng dạy học. Nếu có những biện pháp
quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách trên cơ sở
đánh giá thực trạng và phù hợp với thực tế địa phương thì năng lực của đội ngũ giáo viên
THCS sẽ được nâng cao đáp ứng được yêu cầu thực hiện Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên THCS.

5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý BD dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý BD dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
5.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và để bồi dưỡng dạy học cho giáo viên, quản lý bồi
dưỡng dạy học liên môn của hiệu trưởng cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương theo yêu cầu đổi mới THCS.
6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát
Khảo sát đội ngũ giáo viên THCS, cán bộ QLGD đang công tác tại huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.

4


Giới hạn mẫu điều tra: 150 GV và một số CBQL một số trường THCS huyện
Nam Sách.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát và hệ thống các tài
liệu khoa học có liên quan đến đề tài nhằm khái quát cơ sở lý luận của hoạt động bồi
dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát về thực trạng giáo viên THCS và
thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp khảo nghiệm: Kiểm nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy họctại các trường THCS

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu thực trạng mọi mặt của đội ngũ giáo
viên THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát
các khách thể: Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường THCS , tổ
trưởng chuyên môn và giáoviên có thành tích, có kinh nghiệm về dạy học liên môn ở
các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý và tính
khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo Phòng GD&ĐT,
chuyên viên phụ trách chuyên môn, cán bộ quản lý các nhà trường và các giáo viên
có kinh nghiệm, có uy tín trong công tác giảng dạy để thu thập thông tin cho đề tài.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính
trung bình cộng, tính phần trăm, sử dụng phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra,
nhằm đưa ra kết luận phục vụ đề tài.

5


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp các ý kiến đánh giá hoăc kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS của
phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu trường THCS để tổng kết thành bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy liên môn cho
giáo viên trung học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở nước ngoài
Việc nghiên cứu, thử nghiệm và thực thi dạy học theo quan điểm liên
môn được bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, từ cuối những năm
90 trở lại đây, vấn đề nghiên cứu về một khoa học thống nhất trên quan điểm phân
tích hệ thống và theo quan điểm tiếp cận liên môn trong giáo dục nhằm hình thành
và phát triển các năng lực cho người học mới thực sự được quan tâm.
Tháng 9/1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo trợ
của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungari) mang tên Hội nghị tích hợp liên lần đầu
tiên đã đặt ra hai vấn đề: Vì sao phải dạy học tích hợp liên môn? Dạy học tích hợp
liên môn là gì?
Đến Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972 thì Dạy
học liên môn được UNESCO định nghĩa là "một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa
học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác
nhau". Tiếp theo, UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo giáo viên để dạy học liên
môn tháng 4/1973 tại Đại học tổng hợp Maryland và đi tới xác định khái niệm Dạy
học tích hợp liên môn còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học
(technology) [dẫn theo 33].

Về cá nhân các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề dạy học liên
môn có thể kể đến nhà lí luận giáo dục Pháp Xavier Roegiers. Ông có hai công
trình có chất lượng khoa học cao, trong đó có một cuốn đã được dịch sang tiếng
Việt. Trước 1996 có: "Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực tích hợp ở nhà trường?" - Nguyên bản tiếng Pháp - người dịch: Đào
Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị, NXB Giáo dục, 1996. Bốn năm sau đó, ông công
bố công trình: "Một phương pháp sư phạm của hội nhập. Và tích hợp các kĩ năng
có được trong giảng dạy". Phối hợp với Jean Marie De Ketele phiên bản De Boeck

7


Đại học

Bỉ, 2000 ("Une pe'dagogie de L'inte'gration. Compe'tences et

inte'gration des acquis dans l'enseignement". Avec la collaboration de Jean Marie
De Ketele. Editions De Boeck universite' Belgium, 2000). Theo Xavier Roegiers,
sư phạm liên môn là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính
trước những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học
tập sau này hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như vậy sư
phạm liên môn tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa [dẫn theo 20].
Ngoài ra, Donald P. Cauchak, Paul D. Eggen trong mục: "Tích hợp liên môn
các đơn vị chương trình học liên ngành và chuyên đề" thuộc công trình: "Học tập và
phương pháp giảng dạy nghiên cứu", Công ty Allyn, 1998 (Integrating the
Curriculum Interdisciplinary and thematic units thuộc công trình: "Learning and
Teaching - Research based methods", Allyn company, 1998) cũng đã đặt ra và bước
đầu giải quyết vấn đề dạy và học theo quan điểm sư phạm liên môn [dẫn theo 18].
Các nhà khoa học trên thế giới đã phân chia tích hợp thành bốn loại:

- Quan điểm tích hợp trong nội bộ môn học: ưu tiên tích hợp các nội dung
trong nội bộ môn học. Quan điểm này duy trì các môn học riêng rẽ.
- Quan điểm đa môn: Các môn học tiếp tục được tiếp cận một cách riêng rẽ
và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Phổ
biến thường xuyên hơn cả là tích hợp các nội dung giáo dục khác vào chỗ thích hợp
trong môn học thích hợp. Điều này được thực hiện dưới ba hình thức: bài mục
riêng, lồng ghép và liên hệ.
- Quan điểm liên môn: Đề xuất những tình huống chỉ có thể tiếp cận một
cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Quan điểm này nhấn mạnh đến sự
liên kết của nhiều môn làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình
huống cho trước. Vì thế, quá trình học tập sẽ không rời rạc mà phải liên kết với nhau
xung quanh những vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm xuyên môn: Chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học sinh có
thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Có thể lĩnh hội
các kĩ năng này trong từng môn học và có thể áp dụng ở mọi nơi. Những kĩ năng này
gọi là kĩ năng xuyên môn [dẫn theo18].

8


Ở một số nước trên thế giới, dạy học theo quan điểm liên môn đã được
ứng dụng từ những năm 80 của thế kỷ XX. Tích hợp có nơi được xem như
nguyên tắc tổng quát của việc xây dựng cả hệ thống chương trình. Ví dụ chương
trình Tiểu học ở Ma-lai-xi-a được gọi là: "The intergrated curriculum for Primary
school" (Chương trình giảng dạy tích hợp li ên môn cho trường Tiểu học) do Bộ
GD&ĐT Ma-lai-xi-a công bố lần đầu năm 1997 [11].
Thực hiện hướng tích hợp l i ê n m ô n có thể dẫn tới sự ra đời của những
bộ sách giáo khoa liên môn (multimanuel) như "bộ sách giáo khoa nhiều môn"
dùng cho bậc Tiểu học nhiều nước Châu Phi - tích hợp 7 môn học: Tiếng Pháp,
Toán, Sinh học, Công nghệ, Sử, Địa, Giáo dục công dân xung quanh các chủ đề

khác nhau, mỗi chủ đề dạy trong hai tuần do Nhà xuất bản EDICEF xuất bản ở Pháp
năm 1995.
Cũng theo hướng liên môn, người ta có thể kết hợp hai bộ môn tưởng chừng
rất xa nhau như Văn học và Sinh học để viết ra những công trình như Nghiên cứu
việc soạn thảo văn bản theo thể loại (Exploring the writing of genres) nhằm hướng
dẫn cách viết các thể loại tự sự, nghị luận, thuyết minh, báo cáo,... bằng chất liệu của
môn Thực vật học (Theo Hiệp hội đọc sách Vương Quốc Anh, 1996) [dẫn theo 18].
Các chương trình liên môn ở các nước trên thế giới có thể được thực hiện ở
các mức độ khác nhau: từ phối hợp, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn. Ở mức độ thấp
có sự phối hợp về nội dung, phương pháp của một số môn có liên quan nhưng mỗi
môn cần đặt trong một phần hay một chương riêng. Liên môn ở mức độ cao hơn có
sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là những phần giao nhau của các môn
học này. Liên môn ở mức độ cao nhất được thực hiện ở nội dung của các môn
học được hòa vào nhau hoàn toàn thành một chỉnh thể mới đạt mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả và tiết kiệm hơn về nội dung, thời gian.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau như nội dung, cách thức, hiệu quả,… của việc DHLM trong nhà trường phổ thông.
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở trong nước
Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề DHLM dưới
góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học liên môn nói riêng, trong đó vấn
đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng chương trình và sách giáo

9


khoa theo quan điểm liên môn. Ở THCS và THPT, tích hợp liên môn học còn đang
được được triển khai. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục của một số môn theo một
số nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích hợp liên môn cho cấp THCS của
Việt Nam cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ (B91-37 về đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ở trường THCS).

Xu hướng DHLM ở Việt Nam nhằm mục tiêu rút gọn thời lượng trình bày
tri thức của nhiều môn học và chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng tổng
hợp các tri thức vào thực tiễn.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương lồng ghép một số nội dung giáo dục mới
vào các môn học đã có trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung trùng lặp ở
các môn nhằm giảm tải về mặt thời lượng học tập của học sinh.
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng
vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng bắt đầu
triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình giáo dục phổ thông mới, sẽ
triển khai sau năm học 2018-2019. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản
theo hướng tích hợp liên môn các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập
nhiều hơn và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, DHLM được xem như một
hướng chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung giáo dục ở nước ta.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học liên môn ở Việt Nam như sau:
Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Việc DHLM ở các trường phổ thông không chỉ
liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về
cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc kiểm tra, đánh
giá. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2002 chưa thực hiện liên môn học ở
THCS. Tuy chưa thực hiện được liên môn, nhưng vấn đề phát triển năng lực và kỹ
năng DHLM của giáo viên trung học vẫn được đặt ra. Bởi vì, ngày càng có nhiều
nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường như: giáo dục dân số - môi
trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật,
an toàn giao thông…”[40] nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải
lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, giáo viên cần tăng cường
những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với kĩ thuật

10


công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn học,

Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học
phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn Sinh học, Địa lí).
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát
triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả Cao Thị Thặng
[32] đã: Tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về xu thế tích hợp trong trong
chương trình giáo dục một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng việc vận dụng
quan điểm dạy và học tích hợp liên môn trong chương trình giáo dục Việt Nam.
Đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp vào việc phát triển chương
trình trường phổ thông Việt Nam trong tương lai sau 2015.
Tác giả Hoàng Thị Tuyết [41] phân tích lý thuyết tích hợp và chương trình giáo
dục tích hợp liên môn và thực tiễn ứng dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong việc xây dựng
chương trình phổ thông, đặc biệt là xây dựng chương trình tiểu học sau 2015.
Tại hội thảo “Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” do Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày 27/11/2012, nhiều tác giả
đưa ra mô hình DHTH và phân hóa cho giáo dục phổ thông nước nhà dựa trên kinh
nghiệm một số nước như Hàn Quốc, Pháp… và đề xuất xu hướng tích hợp liên môn
trong chương trình. Bậc THCS, ngoài các môn bắt buộc sẽ có các môn tự chọn.
Nhiều nhà nghiên cứu đề xuất cần chú trọng đến việc tích hợp trong nhiều môn học
và giảm các môn học bắt buộc, tăng môn học tự chọn.
Tác giả Đào Thị Hồng phân tích khái niệm và ý nghĩa của dạy học liên môn và
khẳng định “Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải chú trọng đến việc bồi dưỡng giáo
viên. Giáo viên phải hiểu được thế nào là liên môn, phải nghiên cứu chương trình,
tài liệu xem nó dựa trên môn khoa học xác định nào, có thể mở rộng quan hệ tương
tác với các khoa học khác như thế nào, mức độ liên môn thể hiện ra sao?...”[16].
Như vậy, những nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến vai trò và tầm quan
trọng của việc dạ y học liên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đồng thời cũng
đưa ra được nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên vấn đề quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên THCS chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống.
Xuất phát từ những điều này mà tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi

dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.

11


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Harold Koolz : Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [14]
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo các nhà Tâm lý học thì: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người
trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện vào
một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục đích
nhất định đã được đề ra từ trước”. [dẫn theo 4]
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý gồm
những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc
và đạt được mục đích của nhóm.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa
học vừa mang tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt
được hiệu quả tối ưu đã đề ra”. [17]
Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì quản lý là sự tác động liên tục, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý có liên quan) nhằm thực hiện được những mục tiêu
dự kiến.
Như vậy có thể khái quát lại: Quản lý một hệ thống là một khoa học , là một
nghệ thuật đồng thời quản lý còn là một nghề (nghề quản lý). Muốn điều hành các

hoạt động của một tổ chức có kết quả một cách chắc chắn thì trước tiên các nhà quản
lý phải được đào tạo nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm) một cách chu
đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan
xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đồng thời có phương pháp, nghệ thuật thích hợp
nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật đó.

12


Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
1.2.2. Bồi dưỡng

- Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là "làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất" [36, tr 79 ].

- UNESCO định nghĩa:“BD với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp” [34].
Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung
cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng... Như vậy, đối với
nghiệp vụ tổ chức, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng,
là khâu không thể thiếu trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện tổ chức.
Trong đề tài khoa học tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: "Bồi dưỡng có
thể coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề
nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt

động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở mang một
cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác định bằng một chứng
chỉ..." [12, tr.27].
Theo xu hướng phát triển giáo dục là: Giáo dục thường xuyên, học tập suốt
đời” thì việc ĐT, BD và ĐT lại là quá trình thống nhất. BD và ĐT là sự tiếp nối quá
trình ĐT, BD và ĐT lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình ĐT chính quy ở bậc
cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
Từ các quan niệm nêu trên về khái niệm của bồi dưỡng, có thể thấy:
+ Chủ thể BD là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn
nhất định.

13


+ BD thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ
trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu mới của chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người
lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Như vây, BD thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập
nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp,
làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính vì thế BD còn được gọi là
đào tạo lại.
1.2.3. Dạy học liên môn
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức

liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình
của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính
liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng
vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các liên môn liên quan.
Dạy học theo chủ đề liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung, những chủ
đề giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các
môn học, tức là những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau làm cho nội
dung học trong chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề liên
môn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Giữa dạy
học theo chủ đề liên môn với dạy học theo chủ đề đơn môn có những sự khác biệt.
Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn chủ đề liên
môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Về phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn môn
hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm
ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụngtrong các môn học khác. Do vậy, về mặt

14


×