Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu của hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN ĐỨC ANH

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN ĐỨC ANH

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN AN THỊNH

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn An Thịnh, không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố
ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, với sự cố gắng của bản thân, học viên đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực và quý báu.
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn An
Thịnh. Đồng thời, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và toàn thể các cán
bộ của Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện tốt nhất để học viên có thể tiếp thu kiến thức và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Học viên xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, Chi cục đê điều tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình
giúp đỡ học viên trong quá trình khảo sát và thu thập tài liệu tại địa phương.
Lời cuối cùng, học viên xin được cảm ơn sự động viên của bạn bè và sự ủng
hộ nhiệt tình của gia đình trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Trân trọng cảm ơn.



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ....................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................. 3
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................... 4
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................ 5
VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................. 7
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ có liên quan đến đề tài
luận văn............................................................................................................ 10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..................................................................................... 11
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.2. Cách tiếp cận và các bước đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi
khí hậu ............................................................................................................. 13
1.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 16
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu ................................................................... 16
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................. 17
1.3.3. Quy trình các bước nghiên cứu ............................................................ 21
CHƢƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ TỔN
THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ
KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN ...................................................................... 22
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 22

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22

i


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
2.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ ................................................... 31
2.2.1. Hiện trạng phát triển hệ thống đô thị ................................................... 31
2.2.2. Nhận xét tình hình đô thị hoá và phát triển đô thị .............................. 39
2.3. HIỆN TRẠNG CÁC KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN ........................... 40
2.4. DIỄN BIẾN CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU, THIÊN TAI VÀ KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..................................................................................... 41
2.4.1 Diễn biến các yếu tố khí hậu trong quá khứ ........................................ 41
2.4.2. Kịch bản biến đổi khí hậu .................................................................... 44
2.4.3. Thiên tai và số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2016 ...... 46
CHƢƠNG 3. MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG VÀ GIẢI PHÁP ........................ 50
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN ..... 50
THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH PHÚ THỌ .............................. 50
3.1. XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ... 50
3.1.1. Các tiêu chí xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương ............ 50
3.1.2. Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương cho hệ thống đô thị ............... 51
3.1.3. Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương cho khu dân cư nông thôn ... 52
3.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG CỦA HỆ THỐNG ĐÔ THỊ 53
3.2.1. Đánh giá khả năng thích ứng (AC) của hệ thống đô thị ..................... 53
3.2.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm (S) của hệ thống đô thị ........................... 57
3.2.3. Đánh giá độ phơi nhiễm (E) của hệ thống đô thị ................................ 61
3.2.4. Đánh giá mức độ tổn thương (V) của hệ thống đô thị ........................ 64
3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG CỦA KHU DÂN CƢ NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 67
3.3.1. Đánh giá khả năng thích ứng (AC) của khu dân cư nông thôn ......... 67

3.3.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm (S) của khu dân cư nông thôn ............... 71
3.3.3. Đánh giá độ phơi nhiễm (E) của khu dân cư nông thôn .................... 75
3.3.4. Đánh giá mức độ tổn thương (V) của khu dân cư nông thôn ............ 78
3.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG TRUNG BÌNH CẤP HUYỆN81
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ

ii


HẬU CỦA HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƢ NÔNG THÔN ...... 84
3.5.1. Các giải pháp tổng thể ........................................................................... 84
3.5.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận so sánh của các nhân tố ....................................................... 20
Bảng 1.2: Bảng chỉ số ngẫu nhiên RI do Satty đề xuất ...................................... 21
Bảng 2.1: Hiện trạng dân số và và đô thị hóa toàn tỉnh năm 2011 - 2015 ........ 32
Bảng 2.2: Quy mô, đặc điểm các đô thị cấp tỉnh ............................................... 33
Bảng 2.3: Quy mô, đặc điểm các đô thị cấp huyện ............................................ 34
Bảng 2.4: Biến đổi nhiệt độ (0C) trung bình theo kịch bản RCP4.5 của tỉnh
Phú Thọ (Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình
với cận dưới 10% và cận trên 90%) ................................................................... 46
Bảng 2.5: Mức thay đổi (%) lượng mưa trung bình theo kịch bản RCP4.5 của
tỉnh Phú Thọ (Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung

bình với cận dưới 20% và cận trên 80%) ........................................................... 46
Bảng 3.1: Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương cho hệ thống đô thị .............. 51
Bảng 3.2: Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương cho khu dân cư nông thôn ... 52
Bảng 3.3: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (AC) cho hệ thống đô thị ............... 53
Bảng 3.4: Kết quả tính toán khả năng thích ứng (AC) cho hệ thống đô thị ...... 54
Bảng 3.5: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (S) cho hệ thống đô thị .................. 57
Bảng 3.6: Kết quả tính toán mức độ nhạy cảm (S) cho hệ thống đô thị ............ 58
Bảng 3.7: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (E) cho hệ thống đô thị .................. 61
Bảng 3.8: Kết quả tính toán độ phơi nhiễm (E) cho hệ thống đô thị ................. 62
Bảng 3.9: Xác định trọng số các chỉ thị (AC), (E), (S) của hệ thống đô thị ...... 64
Bảng 3.10: Kết quả tính mức độ dễ bị tổn thương (V) cho hệ thống đô thị ....... 64
Bảng 3.11: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (AC) cho khu dân cư nông thôn .. 67

iv


Bảng 3.12: Kết quả tính toán khả năng thích ứng (AC) cho khu dân cư nông
thôn ..................................................................................................................... 68
Bảng 3.13: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (S) cho khu dân cư nông thôn ..... 71
Bảng 3.14: Kết quả tính toán mức độ nhạy cảm (S) cho khu dân cư nông thôn 72
Bảng 3.15: Xác định trọng số cho bộ chỉ thị (E) cho khu dân cư nông thôn ..... 75
Bảng 3.16: Kết quả tính toán độ phơi nhiễm (E) cho khu dân cư nông thôn .... 75
Bảng 3.17: Xác định trọng số các chỉ thị (AC), (E), (S) của khu dân cư nông
thôn ..................................................................................................................... 78
Bảng 3.18: Kết quả tính mức độ dễ bị tổn thương (V) cho khu dân cư nông
thôn ..................................................................................................................... 78
Bảng 3.19: Kết quả tính mức độ dễ bị tổn thương (V) trung bình cấp huyện .... 81
Bảng 3.20: Một số giải pháp thích ứng BĐKH cụ thể cho từng huyện ............. 85

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình các bước nghiên cứu .......................................................... 21
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ ....................................................... 22
Hình 2.2: Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ xác định tại 3 trạm Minh Đài, Phú
Hộ, Việt Trì thời kỳ 1970 - 2010 ......................................................................... 42
Hình 2.3: Sự thay đổi của yếu tố lượng mưa tại 3 trạm Minh Đài, Phú Hộ, Việt
Trì thời kỳ 1970 – 2010 ...................................................................................... 44
Hình 3.1: Bản đồ năng lực thích ứng (AC) của hệ thống đô thị theo đơn vị cấp
huyện ................................................................................................................... 56
Hình 3.2: Bản đồ độ nhạy cảm (S) của hệ thống đô thị theo đơn vị cấp huyện . 60
Hình 3.3: Bản đồ độ phơi nhiễm (E) của hệ thống đô thị theo đơn vị cấp huyện 63
Hình 3.4: Bản đồ mức độ tổn thương (V) của hệ thống đô thị theo đơn vị cấp
huyện................................................................................................................... 66
Hình 3.5: Bản đồ năng lực thích ứng (AC) của khu dân cư nông thôn ............. 70
Hình 3.6: Bản đồ độ nhạy cảm (S) của khu dân cư nông thôn .......................... 74
Hình 3.7: Bản đồ độ phơi nhiễm (E) của khu dân cư nông thôn ....................... 77
Hình 3.8: Bản đồ mức độ tổn thương (V) của khu dân cư nông thôn ................ 80
Hình 3.9: Bản đồ mức độ tổn thương trung bình cấp huyện .............................. 83

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

IPCC


: Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu

KTXH

: Kinh tế xã hội

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNEP

: Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc

UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc
UNFCCC : Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
TDBTT

: Tính dễ bị tổn thương

ADPC

: Trung tâm sẵn sàng ứng phó với thiên tai Châu Á

vii



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực
nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ 21 [20]. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,5 đến 0,7°C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm [8]. Theo tính toán,
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng 1
m vào năm 2100 gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân [8]. Bên cạnh đó,
biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng
nghiêm trọng gây tổn thương đến hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội và tính
mạng của người dân. Do đó, việc đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu
đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội, cách thủ đô Hà Nội 80 km về phía Bắc. Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và
thành phố Hà Nội; Tây giáp tỉnh Sơn La; Nam giáp tỉnh Hòa Bình; Bắc giáp tỉnh
Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 3 sông lớn chảy qua là
sông Hồng, sông Lô và sông Đà, có đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh và
đường cao tốc xuyên Á, quốc lộ 2. Bên cạnh đó tỉnh Phú Thọ còn có khu du lịch
văn hóa lịch sử Đền Hùng nổi tiếng. Các trục có tốc độ đô thị hoá cao là các đô thị
chủ yếu phát triển dọc theo QL2 từ thành phố Việt Trì lên đến huyện Đoan Hùng
bao gồm: Thành phố Việt Trì, thị trấn Phong Châu, thị xã Phú Thọ, thị trấn Đoan
Hùng. Thị trấn Hùng Sơn, thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hưng Hoá và thị trấn Thanh
Sơn phát triển dọc theo tuyến quốc lộ 32. Các vùng có tốc độ đô thị kém, chậm phát
triển là: Cẩm Khê, Yên Lập, Hạ Hoà. Các điểm dân cư nông thôn tỉnh Phú Thọ, đặc
biệt là các huyện miền núi (Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập Hạ Hoà,…) đời sống còn
thấp, điều kiện hạ tầng xã hội và kỹ thuật chưa phát triển [21].
Hàng năm tỉnh Phú Thọ chịu ảnh hưởng nhiều thiên tai khắc nghiệt, nhất là
khi các tác động của BĐKH ngày càng trở nên mạnh mẽ như hiện nay. Năm 2016,

địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 đợt gió lốc, mưa lớn cục bộ, sét đánh; ảnh hưởng hoàn lưu
của 02 cơn bão (Bão số 2, bão số 3) và 04 đợt lũ lớn trên sông Thao, 01 trận lũ quét

1


trên ngòi Giành, ngòi Me, sông Bứa gây thiệt hại đáng kể đến người, tài sản, các
công trình cở sở hạ tầng và sản xuất nông nghiệp [1]. Biến đổi khí hậu ở tỉnh Phú
Thọ đã ảnh hưởng lớn đến hạ tầng cơ sở, cuộc sống và sinh kế của người dân.
Nhiều dấu hiệu môi trường thay đổi ngày càng khắc nghiệt đã xảy ra, gây thiệt hại
cả về người và của như những đợt rét kéo dài làm chết hàng ngàn gia súc, những
trận lụt ngày càng dữ dội, liên tiếp xảy ra ở khu vực miền núi. Nhận thức rõ ảnh
hưởng của BĐKH, việc đánh giá mức độ tổn thương của BĐKH đến các điểm dân
cư liên quan mật thiết đến đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của người dân là
việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, đề tài luận văn thạc sỹ: “Đánh giá mức độ
tổn thương do biến đổi khí hậu của hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh
Phú Thọ” được lựa chọn và nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học và thực tiễn trong đề xuất giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu trên cơ sở đánh giá mức độ tổn thương đối với hệ thống đô thị và
khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu sau cần được thực hiện
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ:
- Tổng quan cơ sở lý luận và các phương pháp đánh giá mức độ tổn thương;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và quy hoạch hệ thống đô thị và khu dân cư
nông thôn;
- Nghiên cứu biểu hiện và kịch bản biến đổi khí hậu; mức độ ảnh hưởng và

thiệt hại của hệ thống hạ tầng đô thị và khu dân cư nông thôn do thiên tai trong
những năm gần đây;
- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố liên quan đến mức độ tổn thương của hệ
thống đô thị do biến đổi khí hậu (năng lực thích ứng, độ nhạy cảm, độ phơi nhiễm,
mức độ tổn thương);

2


- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố liên quan đến mức độ tổn thương của các
khu dân cư nông thôn do biến đổi khí hậu (năng lực thích ứng, độ nhạy cảm, độ
phơi nhiễm, mức độ tổn thương);
- Định hướng các giải pháp phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư nông
thôn thích ứng biến đổi khí hậu phục vụ công tác quản lý và quy hoạch.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính tỉnh Phú Thọ,
gồm 13 đơn vị cấp huyện, diện tích tự nhiên là 3.534,56 km2. Cấp huyện được lựa
chọn là đơn vị không gian cơ sở để đánh giá khả năng tổn thương do biến đổi khí
hậu.
b. Phạm vi khoa học
- Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu đối với hệ thống đô thị và
khu dân cư nông thôn theo mô hình của IPCC dựa trên 3 biến: năng lực thích ứng,
độ nhạy cảm và độ phơi nhiễm;
- Trọng số được tính toán bằng phương pháp AHP;
- Đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư nông thôn
thích ứng biến đổi khí hậu dựa trên kết quả đánh giá mức độ tổn thương.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
a. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống tri thức

của hướng nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu nói chung,
trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn thích ứng biến đổi khí hậu nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên; đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu đối với hạ tầng khu
dân cư; đề xuất các giải pháp thích ứng là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý ra
quyết định quản lý và quy hoạch đô thị - nông thôn.

3


5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Các công trình, đề tài nghiên cứu về biến đổi khí hậu và đánh giá mức độ tổn
thương trên thế giới, tại Việt Nam và ở địa phương;
- Các văn bản về lĩnh vực: Tài nguyên và môi trường, Xây dựng, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn,... liên quan đến biến đổi khí hậu ở
Việt Nam và tỉnh Phú Thọ. Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và điểm dân cư
nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, các quy hoạch khác có liên quan;
- Các tài liệu thống kê về kinh tế - xã hội, các báo cáo hàng năm, niên giám
thống kê, báo cáo thiệt hại do thiên tai,... của tỉnh Phú Thọ;
- Qua quá trình khảo sát thực địa và thu thập số liệu học viên tự phân tích,
thành lập các bản đồ, bảng biểu như: Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương, bảng
chuẩn hóa các chỉ thị, tính toán trọng số AHP, bản đồ khả năng thích ứng, bản đồ độ
nhạy cảm, bản đồ độ phơi nhiễm, bản đồ mức độ tổn thương,...
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1. Tổng quan cơ sở lý luận về đánh giá mức độ tổn thương do biến
đổi khí hậu.
- Chương 2. Đặc điểm hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn và kịch bản biến

đổi khí hậu tỉnh Phú Thọ.
- Chương 3. Mức độ tổn thương và giải pháp phát triển hệ thống đô thị, khu
dân cư nông thôn thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Phú Thọ.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
Với cách tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực, các nghiên cứu tính dễ bị tổn thương
(TDBTT) và khả năng tổn thương do BĐKH trên thế giới đã và đang có những
đóng góp đáng kể trong quy hoạch,ứng phó khẩn cấp đối với các tai biến, thiếu hụt
lương thực, nạn đói, phát triển kinh tế, làm cơ sở cho đánh giá môi trường chiến
lược và quy hoạch cơ sở hạ tầng, hình thành các chương trình ưu tiên và bảo tồn tài
nguyên – môi trường biển, đô thị, hoạch định chính sách, định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cũng như thiết lập khung cho quản lý tổng hợp đới bờ tiếp
cận gần với mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó, một số nghiên cứu đã mang lại
những thành tựu đáng kể.
Trong công trình nghiên cứu của Nass (2003) [34] về đánh giá TDBTT và
thích ứng với BĐKH ở Nauy, TDBTT được nghiên cứu và đánh giá dựa trên cách
tiếp cận đa chiều. Đánh giá TDBTT được coi là một quá trình chứ không đơn thuần
là một kết quả thực hiện. Nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc đưa ra các kịch bản
khí hậu, liên hệ với các điều kiện địa phương vào quá trình xác định mức độ tổn
thương.
Năm 2003, Cutter [30] đã xây dựng được bộ chỉ số đánh giá TDBTT tổn
thương xã hội (SoVI - Social Vulnerability Index) cho một vùng cụ thể. Bộ chỉ số
SoVI gồm 42 tham số kinh tế xã hội, nhân khẩu và môi trường để xác định mức khả
năng phục hồi sau tai biến của các khu vực ở Hoa Kỳ. Chất lượng cuộc sống của

con người (loại và kiến trúc nhà ở, cơ sở hạ tầng,…); môi trường tác động cũng rất
quan trọng để hiểu rõ tổn thương xã hội, đặc biệt là những đặc điểm ảnh hưởng đến
khả năng thiệt hại về kinh tế, thiệt hại về người do tai biến thiên nhiên. Chính vì
vậy, bộ chỉ tiêu được xây dựng có vai trò quan trọng trong kiểm soát những biến đổi
trong tổn thương xã hội về cả khía cạnh không gian và thời gian.
Trong nghiên cứu của Romieu (2010) [40], TDBTT hệ thống xã hội - môi
trường tại khu vực Bắc Kinh (Trung Quốc) đã đánh giá bằng xây dựng các chỉ số

5


thông qua việc định lượng các yếu tố tai biến và khả năng phục hồi của hệ thống xã
hội, sinh thái. Kết quả nghiên cứu có ứng dụng quan trọng cho phát triển bền vững
và bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Brunckhorst và nnk (2011) [28] đã thực hiện đánh giá tổn thương do tác động
của BĐKH ở bang New South Wales, Australia trên cơ sở sử dụng một số chỉ thị
tổn thương xã hội (chỉ thị bất lợi KT-XH, chỉ thị nguồn lực kinh tế và chỉ thị giáo
dục và nghề nghiệp) để xây dựng chỉ số tổn thương tổng hợp của cộng đồng và khả
năng thích ứng của họ. Tổn thương được phân tích theo tổn thương ngắn hạn (bão,
ngập lụt) và tổn thương dài hạn (bất lợi KT-XH, tính ổn định dân cư).
Uỷ ban Địa học ứng dụng Nam Thái Bình Dương SOPAC (2014) [43] đề xuất
bộ chỉ số gồm 50 chỉ số về tổn thương môi trường (EVI – Environmental
Vulnerability Index). Mỗi yếu tố gây tổn thương cho môi trường đều được định
lượng và đề xuất biện pháp giảm thiểu tổn thương. Chỉ số tổn thương môi trường là
cơ sở để đánh giá phúc lợi xã hội và được thiết kế để đánh giá cả TDBTT kinh tế xã hội, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu rộng vào các quá trình tiêu cực có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu có ý
nghĩa lớn cho các nước đang phát triển thuộc nam Thái Bình Dương. Đồng thời là
dữ liệu quan trọng phục vụ phát triển kinh tế bền vững tại khu vực, trong đó có Việt
Nam.
Lakhdar và nnk (2015) [32] đưa ra quan điểm cho rằng đánh giá tính dễ bị tổn

thương do BĐKH là một nguyên tắc của sự phát triển bền vững. Với nghiên cứu
điển hình ở thị trấn Ghardaia, Algeria, nghiên cứu này đã thử một cách tiếp cận
hoàn chỉnh hơn, bao gồm gần như toàn bộ những thách thức hiện nay ở khu vực
này. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất một phương pháp đánh giá và ngăn ngừa
nguy cơ do BĐKH.
Chang và nnk (2015) [29] đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn
thương do BĐKH ở thành thị bằng một cách tiếp cận mới. Phương pháp đánh giá
dùng các biến thành phần gồm độ phơi nhiễm, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng
của hệ thống đô thị tại Đài Loan. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng bản đồ mức độ
tổn thương từ đó cho thấy các vùng dễ bị tổn thương do BĐKH. Đồng thời nghiên

6


cứu đã chỉ ra rằng những vùng có độ phơi nhiễm cao chưa chắc đã dễ bị tổn thương
mà chủ yếu phụ thuộc vào khả năng thích ứng của vùng đó.
Tapia và nnk (2017) [45] thực hiện nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá
mức độ tổn thương của các thành phố châu Âu do biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này
trình bày đánh giá tính dễ bị tổn thương dựa trên chỉ số cho 571 thành phố ở châu
Âu. Kết quả cho thấy những thách thức chính mà các thành phố châu Âu phải đối
mặt để đối phó tốt hơn với những tác động của biến đổi khí hậu. Kết quả này là một
bước quan trọng để thúc đẩy sự hiểu biết về rủi ro của BĐKH đối với đô thị từ đó
xây dựng các chính sách có hiệu quả của châu Âu đối với thích ứng đô thị trong bối
cảnh BĐKH.
Trong phần lớn các kết quả nghiên cứu kể trên, phương pháp viễn thám và
GIS có vai trò rất quan trọng và đã được các nhà nghiên cứu TDBTT áp dụng để
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các chỉ tiêu đánh giá TDBTT, phân tích không
gian để thành lập các loại bản đồ mức độ tổn thương.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Các công trình nghiên cứu TDBTT và đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH

ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ những năm cuối của thế kỷ XX và được tiếp cận
theo các lĩnh vực khác nhau của hệ thống tự nhiên – xã hội, cộng đồng dân cư và
các tài nguyên ven biển trên quy mô nghiên cứu từ vùng/khu vực đến cả đới ven
biển Việt Nam.
Nổi bật là các công trình nghiên cứu TDBTT ở Việt Nam được Mai Trọng
Nhuận và cộng sự triển khai từ những năm 2000 đến nay với các công trình nghiên
cứu điển hình với các kết quả quan trọng: ứng dụng trong giảm thiểu thiệt hại tai
biến, thích ứng với BĐKH, nâng cao khả năng ứng phó của cộng đồng chịu tổn
thương, bảo vệ tài nguyên - môi trường biển định hướng cho quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên bền vững. Một số công trình và kết quả nghiên
cứu điển hình như sau:
Trong giai đoạn 2001-2015, các nghiên cứu TDBTT của hệ thống tự nhiên –
xã hội đới ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ được nhóm tác giả đề cập trong
các đề tài và chuyên đề địa chất môi trường và địa chất tai biến. Cụ thể trong đề tài

7


“Nghiên cứu, đánh giá TDBTT của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa
học để giảm nhẹ tai biến, quy hoạch sử dụng đất bền vững” được thực hiện trong
giai đoạn 2001-2002. Trong công trình này, lần đầu tiên các tác giả đã xây dựng
được phương pháp luận, phương pháp và quy trình đánh giá TDBTT áp dụng cho
đới duyên hải. Qua đó, bước đầu thiết lập được quy trình công nghệ thành lập bản
đồ TDBTT của tài nguyên và môi trường đới duyên hải Nam Trung Bộ. Nhận định,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới TDBTT, đánh giá hiện trạng TDBTT và phân
vùng TDBTT đới duyên hải Nam Trung Bộ dựa trên các bản đồ phân vùng mức độ
nguy hiểm do tai biến và phân vùng mật độ các đối tượng bị tổn thương (mật độ tài
nguyên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng...). Kết quả đã thành lập được bản đồ phân
vùng TDBTT các vùng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ theo 4 mức từ thấp
đến cao. Các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng trong công tác giảm thiểu thiệt

hại tai biến, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ,
lãnh hải ven bờ miền Trung, Nam Trung Bộ nói riêng và ven bờ Việt Nam nói
chung.
Cùng với đó, trong khía cạnh BĐKH toàn cầu, Mai Trọng Nhuận cùng cộng
sự đã có những nghiên cứu TDBTT do BĐKH (áp dụng cho thành phố Hạ Long,
cửa sông Hồng, Chân Mây - Lăng Cô,…). Trên cơ sở đó, tập thể tác giả cũng đã đề
xuất các giải pháp nhằm sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng
tránh giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH vùng như quy hoạch sử dụng bền
vững tài nguyên – môi trường (với các mô hình phát triển kinh tế bền vững như
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái, khai thác khoáng sản
sạch,…), giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên – môi trường, giải pháp giảm thiểu
thiệt hại tai biến do BĐKH và giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng.
Kết quả các nghiên cứu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xây dựng chính
sách, chiến lược thích ứng với BĐKH, giảm thiểu tác động do BĐKH đến tài
nguyên – môi trường đới ven biển và là cơ sở khoa học cho đánh giá môi trường
chiến lược [18].
Từ năm 2007 đến nay, cũng đã có nhiều dự án hợp tác giữa Việt Nam và quốc
tế cũng đã có những tiếp cận tổng hợp đến việc nghiên cứu TDBTT do tác động của

8


BĐKH. Dự án WISDOM (Hệ thống Thông tin liên quan đến Nước cho Sự Phát
triển Bền vững của Đồng bằng Sông Cửu Long 2007-2010) được phối hợp giữa
Việt Nam và Đức đã lựa chọn đánh giá TDBTT cách ứng phó trên khía cạnh các
mối nguy liên quan đến nước, đặc biệt lũ và xâm nhập mặn tại ba địa điểm là xã
Phú Hiệp, Phú Thạnh B, đại diện cho các xã thuộc huyện Tam Nông, Đồng Tháp;
các xã Phong Thạnh và Phong Phú thuộc Cầu Kè tại Trà Vinh và các khu vực đô thị
và ven đô tại Cần Thơ. Nghiên cứu ở Đồng Tháp cho thấy những thay đổi về chính
sách và cấu trúc có liên quan là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tổn

thương của các hộ gia đình sống trong hai xã nghiên cứu. Thay đổi kiểu sinh kế có
một tác động mạnh mẽ đến các đặc tính tổn thương do tiềm năng đối phó và thích
ứng - chẳng hạn như khả năng làm giảm tác động gây ra do sự mất thu nhập trong
năm lũ lụt hoặc để sửa chữa hư hỏng tài sản – có sự liên quan rất lớn đến tình trạng
sinh kế. Nghiên cứu thăm dò tại Cần Thơ đã cho thấy một cái nhìn cơ bản về những
đặc điểm của sự tổn thương đô thị và ven đô. Thông qua sự kết hợp của các phương
pháp khác nhau như thảo luận nhóm với các chuyên gia, phỏng vấn hộ gia đình và
những phân tích dữ liệu thứ cấp (số liệu thống kê về lũ lụt), kiến thức về các kiểu
tổn thương và quy trình quản lý có thể thu thập được. Nhờ đó, các câu hỏi nghiên
cứu và phương pháp tiếp cận có thể được điều chỉnh cho các nghiên cứu ở giai đoạn
tiếp theo. Dự án phân tích khá chi tiết ảnh hưởng của BĐKH có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quy hoạch lãnh thổ của khu vực và chính sách thích ứng của cộng
đồng [25].
Cuối năm 2010, dự án “Tiếp cận tổng hợp đến các đối tượng dễ bị tổn thương
nhằm đối phó với các thảm họa tự nhiên tại miền Trung Việt Nam” được hợp tác
giữa Đại học Nông lâm Huế - Đại học Huế, Việt Nam và Viện GSGES – Đại học
Kyoto, Nhật Bản dưới sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA).
Khu vực lựa chọn nghiên cứu của dự án gồm 4 xã: xã Hương Phong, xã Hương Vân
huyện Hương Trà, 1 xã thuộc huyện núi A Lưới và nhóm cư dân vạn đò định cư tại
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là những nơi thường xuyên gặp thiên tai
và dễ bị tổn thương bởi những ảnh hưởng của thiên tai và cần có sự hỗ trợ để nâng
cao năng lực đối phó với thiên tai. Dự án được thực hiện với mục tiêu làm rõ tính

9


trạng dễ bị tổn thương do thiên tai và hoàn cảnh của người dân dễ bị tổn thương
trong khu vực đối tượng, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai qua các lớp tận
huấn cho người dân dễ bị tổn thương. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
thông qua đa dạng hóa sinh kế theo thí điểm có sự tham gia của người dân cho

người dân dễ bị tổn thương. Biên soạn và phân phối các tập tài liệu kỹ thuật và tập
huấn về đối phó thiên tai cũng như đa dạng hóa sinh kế. Nâng cao kiến thức đối phó
thiên tai của chính quyền các cấp, và cộng đồng qua các lớp tập huấn, và cấu trúc lại
mạng lưới kết hợp nhằm đối phó thiên tai và đa dạng hóa sinh kế [16].
Viện nghiên cứu BĐKH, Đại học Cần Thơ với sự tham gia của một số viện
nghiên cứu và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã thỏa thuận thực hiện dự án
nghiên cứu: Tác động của BĐKH và đánh giá tính dễ bị tổn thương của thành phố
Cần Thơ.
Ðây là một phần của chương trình được tài trợ bởi Quỹ Rockerfeller (Mỹ)
nhằm hỗ trợ nhóm các thành phố ở Châu Á – mạng lưới các thành phố châu Á (gồm
Việt Nam, Thái Lan, Ấn Ðộ và Indonesia) có khả năng chống chịu với BĐKH
(ACCCRN) xây dựng các công cụ và biện pháp thực tế để ứng phó BĐKH, giảm
nghèo và quản lý tốc độ đô thị hóa đang gia tăng.
Kết quả nghiên cứu của dự án “Tác động của BĐKH tới tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở Việt Nam” do Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch phối hợp với
Viện Nguy cơ Quản lý Kinh tế Trung ương Việt Nam thực hiện đã nhận định: Đến
năm 2050 BĐKH sẽ làm tăng trưởng kinh tế chậm lại, thiệt hại do BĐKH trong giai
đoạn 2007-2050 ở Việt Nam ước tính khoảng 8-21 tỷ USD, trong trường hợp xấu
nhất có thể lên đến 40 tỷ USD. Nông nghiệp là lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều nhất do
BĐKH nhưng do tỷ lệ đóng góp trong nền kinh tế ngày cảng giảm nên cũng không
gây ảnh hưởng nhiều [26].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ có liên quan đến đề tài luận
văn
Trần Ngọc Minh (2007) nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân vùng khí hậu
tỉnh Phú Thọ phục vụ phát triển bền vững và phòng chống thiên tai. Tác giả đã xây
dựng bản đồ phân vùng đặc điểm khí hậu tỉnh Phú Thọ phục vụ phát triển kinh tế xã

10



hội và đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hợp lý tài nguyên khí hậu phục vụ
phát triển bền vững và phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [18].
Năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đã phê duyệt “Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn
2020” do Trung tâm Tư vấn khí tượng thủy văn và môi trường, Viện Khoa học Khí
tượng Thủy văn và Môi trường là đơn vị tư vấn lập. Kế hoạch đã chỉ rõ diễn biến
của biến đối khí hậu trên địa bàn tỉnh hiện tại và tầm nhìn tương lai, phân tích hiện
trạng kinh tế - xã hội để đề xuất các dự án và biện pháp thích ứng giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu [20].
Nói tóm lại, tác động và thích ứng BĐKH tại tỉnh Phú Thọ được quan tâm
trong một số công trình nghiên cứu và dự án triển khai. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá
tính dễ bị tổn thương do BĐKH và đề xuất giải pháp thích ứng đối với hệ thống đô
thị và khu dân cư nông thôn chưa được nghiên cứu. Do đó, luận văn thực hiện
nghiên cứu trên cơ sở thừa kế những nghiên cứu trước tại tỉnh Phú Thọ (về biến đổi
khí hậu), từ đó xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện đánh giá TDBTT của hệ thống đô
thị và khu dân cư nông thôn do BĐKH tại khu vực này.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
a. Biến đổi khí hậu: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa của Công ước khí
hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự
nhiên trong các thời gian có thể so sánh được [20].
Biến đổi khí hậu xác định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của
một tham số hay thống kê khí hậu. Trong đó, trung bình được thực hiện trong một
khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ [20].
b. Tác động của biến đổi khí hậu
Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng do BĐKH sẽ dẫn
đến những tác động về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tác động này có thể là tác
động trực tiếp hay gián tiếp, tích cực hay tiêu cực. Tác động của BĐKH còn được

coi là tác động do sự thay đổi trong hệ thống khí hậu và các sức ép khác. Tại một
11


địa phương nào đó tác động của BĐKH là sự kết hợp của tác động trực tiếp (lũ lụt,
hạn hán, bão nước biển dâng) và tác động gián tiếp. Tác động trực tiếp gây ảnh
hưởng đến hệ thống nông nghiệp khu dân cư, sức khỏe, cơ sở hạ tầng, rừng và các
hệ sinh thái. Tác động gián tiếp có thể tác động đến hệ thống phân phối lương thực
cung cấp và sử dụng nguồn lao động, tiêu chuẩn môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm, cung cấp và sử dụng quỹ hỗ trợ phát triển và hỗ trợ các vấn đề BĐKH [8].
BĐKH có thể tác động đến các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội và những
đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo, người già, phụ nữ, dân cư ở các vùng
núi, vùng biển …
Tác giả Anupam Khajuria trong công trình Climate Change Vulnerability
Assessment – Approach DPSIR cho rằng: Kết hợp với các áp lực khác, tác động của
BĐKH có thể làm gia tăng các thách thức nghiêm trọng của địa phương và khu vực
như đói nghèo, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, bất bình đẳng trong việc phân
phối các nguồn lực, làm giảm khả năng phục hồi về mặt sinh thái và tạo ra sự bất ổn
về mặt năng lượng.
Các tác động của BĐKH thể hiện khác nhau theo các vùng địa lý. Tại mỗi
vùng mỗi khu vực, mỗi địa phương (cấp tỉnh, huyện) tác động của BĐKH thể hiện
với các mức độ khác nhau kể cả các yếu tố tác động lẫn cường độ, quy mô tác động
[8].
c. Tính tổn thương/ Khả năng (bị) tổ n thương (Vulnerability) do tác động của
BĐKH là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương
do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của
BĐKH [20].
d. Ứng phó với biế n đổ i khí hậu (Response/Coping) là các hoạt động của con
người nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH. Thích ứng với biến
đổ i khí hâ ̣u (adaptation) là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với

hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương
do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu
(Mitigation) là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà
kính [22].

12


e. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
Dựa vào kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá mức độ
tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực kinh tế/khu vực địa lý, từ đó xây dựng và
lựa chọn các giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH và thực hiện việc nghiên cứu lồng
ghép các hoạt động của Kế hoạch hành động vào quy hoạch phát triển KT-XH cũng
như quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, trong kế hoạch hành động
thực hiện việc củng cố và tăng cường được năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về
BĐKH, nâng cao được nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển
nguồn nhân lực [22].
1.2.2. Cách tiếp cận và các bƣớc đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí
hậu
a. Cách tiếp cận đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH
Đánh giá tổn thương do BĐKH là đánh giá mức độ dễ bị ảnh hưởng của
một/các đối tượng (các cộng đồng, khu vực, nhóm người hoặc hoạt động KTXH/ngành) dưới tác động của BĐKH. Mức độ dễ bị tổn thương của một đối tượng
không chỉ phụ thuộc vào bản chất của BĐKH mà còn phụ thuộc vào khả năng thích
ứng của đối tượng đó [24].
Trong luận văn sử dụng cách tiếp cận đánh giá mức độ tổn thương theo IPCC
(2007) [31] nguy cơ tổn thương trước BĐKH được xác định là “mức độ mà một hệ
thống nhạy cảm hoặc là không thể đương đầu với những tác động của BĐKH, bao
gồm những thay đổi và hiện tượng cực đoan của khí hậu”. IPCC đã xác định 3 biến
số cần thiết để đánh giá nguy cơ tổn thương là: tai biến khí hậu (đe dọa), tính nhạy
cảm với tai biến và khả năng thích ứng và đương đầu với các tác động tiềm năng.

Bezuien cho rằng nguy cơ tổn thương là hàm số của đặc điểm, mức độ và tỷ lệ của
những thay đổi về khí hậu mà theo đó, một hệ thống bị đặt vào tình trạng đe dọa,
mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của nó.
Nguy cơ tổn thương = f (độ phơi nhiễm, độ nhạy cảm, năng lực thích ứng)
V = f (E, S, AC)
+ Độ phơi nhiễm (Exposure) là tính chất và mức độ mà một hệ thống tiếp xúc
với những thay đổi đáng kể của khí hậu. Trong nhiều trường hợp các nhà nghiên

13


cứu khác nhau đã gọi độ phơi nhiễm là độ hứng chịu hoặc độ phơi lộ. Độ phơi
nhiễm phản ánh các yếu tố bên ngoài của hệ thống chẳng hạn như những thay đổi
của các dao động khí hậu, bao gồm cả các hiện tượng thời tiết cực đoan hoặc mức
độ thay đổi của các điều kiện khí hậu trung bình. Độ phơi nhiễm có thể bao gồm cả
vị trí địa lý có liên quan đến mức độ bị tác động cao bởi những rủi ro [24]. Trong
luận văn, độ phơi nhiễm phụ thuộc vào những yếu tố thời tiết cực đoan (lượng mưa
thấp nhất mùa hè, nhiệt độ cao nhất mùa hè, nhiệt độ thấp nhất mùa đông) và thiên
tai (bão, áp thấp nhiệt đới; gió lốc, mưa dông và lũ sông)
+ Độ nhạy cảm (Sensitivity) là mức độ mà một hệ thống bị ảnh hưởng hoặc
xấu hoặc tốt bởi các tác nhân liên quan đến khí hậu. Độ nhạy cảm tùy thuộc vào bối
cảnh cụ thể và có thể thay đổi từ vùng này sang vùng khác, từ cộng đồng này với
cộng đồng khác, giữa các nhóm xã hội và các cá nhân và có sự thay đổi theo thời
gian cả về giá trị cũng như về bản chất [24]. Trong luận văn, độ nhạy cảm phụ
thuộc vào những yếu tố dân số (số dân, mật độ dân số,…); yếu tố về kinh tế - xã hội
(tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo, tỷ lệ người phụ thuộc, …) và số thiệt hại do
thiên tai, thời tiết cực đoan (số người chết, bị thương; số nhà ở, tài sản bị thiệt
hại,…)
+ Năng lực thích ứng (Adaptive Capacity) là khả năng của một hệ thống thích
nghi với BĐKH (bao gồm biến động khí hậu và các hiện tượng cực đoan) để giảm

nhẹ thiệt hại tiềm năng do nó gây ra, để tận dụng các cơ hội hoặc đối phó với các
hậu quả. Năng lực thích ứng của một cộng đồng phụ thuộc vào sự kết hợp của các
yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ và sự phân bố nguồn lực [24]. Trong luận văn,
năng lực thích ứng phụ thuộc vào yếu tố cơ sở hạ tầng (tỷ lệ dân dùng nước hợp vệ
sinh, tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa,
…); yếu tố về kinh tế - xã hội ( thu nhập bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư xã
hội, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế,…) và yếu tố về lao động ( tỷ lệ lao động có
việc làm, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo)
+ Đánh giá nguy cơ tổn thương là sự tính toán các giá trị của 3 hợp phần chính
sau đây: Độ phơi nhiễm, độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của các đối tượng bị
tác động khác nhau do BĐKH tại khu vực địa lý cụ thể. Mức độ tổn thương không

14


×