Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY HOÀNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY HOÀNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS NGUYỄN HỮU ĐẠT

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cƣ́u thực sự của
bản thân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn
Hữu Đạt. Các số liệu , những kết luận nghiên cứuđƣợc trình bày trong luận
văn này trung thực và chƣa từngđƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao họcđƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biếtơn
chân thành và sâu sắc nhấtđến Khoa Kinh tế chính trị, trƣờngĐại học kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt, ngƣời thầy tận tụyđã
trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúpđỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn: "Quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh".
Xin chân thành cảmơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờngĐại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nộiđã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Chi cục Thuế huyệnLộc Hà
lời cảmơn chân thành nhất về những động viên và tạo mọiđiều kiện thuận lợi
giúpđỡ tác giả thu nhập số liệu cũng nhƣ những tài liệu nghiên cứu cần thiết
liên quan đến luận văn.
Xin cảmơn bố mẹ và gia đìnhđã luôn ở bên cạnh, cổ vũ vàđộng viên tôi

những lúc khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảmơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUÔC DOANH ...... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................ 5
1.2. Lý luận chung về thuế GTGT ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT ............................. 7
1.2.2. Nội dung cơ bản về thuế GTGT .................................................... 10
1.2.3. Quản lý thuế GTGT ....................................................................... 12
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học cho Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà .............................................................................................. 31
1.3.1. Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................... 31
1.3.2. Huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An .................................................... 32
1.3.3. Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................................... 33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cho Chi cục Thuế huyện Lộc Hà .................. 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 35
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 35
2.1.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin ........................................ 36
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ........................................ 38



2.3. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích ................................................... 38
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 39
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thủ tục hành chính thuế .... 39
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế............... 39
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các chế tài quản lý thuế .......................... 40
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ
người nộp thuế......................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN .................... 41
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH .............................................................. 41
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lộc Hà ......... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 41
3.2. Khái quát quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
và công tác thu thuế ở Chi cục Thuế huyện Lộc Hà ................................... 42
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà .... 42
3.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế huyện
Lộc Hà ..................................................................................................... 43
3.2.3. Đặc điểm và tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện ........................................................................ 46
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà ............................................................... 51
3.3.1. Xây dựng kế hoạch ......................................................................... 51
3.3.3. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý thuế GTGT .......................... 70
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà ...................... 70
3.4.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 70



3.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 72
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà................................. 73
3.5.1. Những thành tựu ........................................................................... 73
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 74
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ................................. 79
4.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Lộc Hà trong thời gian tới có
ảnh hƣởng tới quản lý thuế GTGT .............................................................. 79
4.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà trong thời gian tới ........ 79
4.2.1. Quản lý thuế GTGT phải gắn với cải cách hệ thống thuế và quản
lý thuế nói chung ..................................................................................... 80
4.2.2. Quản lý thu thuế GTGT theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu
trong quản lý thu ..................................................................................... 81
4.2.3. Quản lý thuế GTGT ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm
pháp luật, chính sách của Nhà nước ....................................................... 82
4.2.4. Tăng cường quản lý thuế GTGT theo hướng hiện đại hóa ........... 83
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà. ................................ 84
4.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế ... 84
4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế ................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ tài chính

2

CP

Chính phủ

3

CT

Cục thuế

4

GTGT

Giá trị gia tăng


5



Nghị định

6

NNT

Ngƣời nộp thuế

7

NQD

Ngoài quốc doanh

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9



Quyết định


10

TCCB

Tổ chức cán bộ

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TMS

Quản lý thuế tập trung

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7


8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Nội dung
Số thu nộp NSNN từ năm 2013 - 2016 của Chi
cục Thuế huyện Lộc Hà
Tổng hợp thu thuế GTGT từ năm 2013-2016
của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà
Tình hình quản lý doanh nghiệp theo loại hình
Tình hình biến động doanh nghiệp tại huyện
Lộc Hà
Số lƣợng đơn vị kê khai so với số lƣợng đơn vị
cấp mã số thuế
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn qua
các năm
Tình hình kiểm tra doanh nghiệp qua các năm
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp từ
2013-2016
Tình hình nợ thuế GTGT lớn của các doanh
nghiệp

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

ii

Trang
49

50
52
53

55

56
60
63

64
69


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1


2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Nội dung
Cơ cấu thành phần doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Lộc Hà
Tỷ trọng loại hình DN trên địa bàn huyện
Lộc Hà
Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai sai tờ khai

iii

Trang
42

52
57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế luôn gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc. Thuế có thể
hiểu là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt là thuế GTGT. Chính vì vậy

thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Việc quản lý nguồn thu
này một cách hiệu quả là yếu tố đảm bảo sự ổn định cho một quốc gia, là
trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân. Công tác quản lý
thuế GTGT có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế đƣợc
tập trung, chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nƣớc.
Thông qua hoạt động quản lý thuế GTGT góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng nhƣ các quy định về quản lý thuế. Bằng công tác quản lý thuế
GTGT, nhà nƣớc thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của
các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hiện nay công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói
riêng của nƣớc ta còn nhiều hạn chế về các mặt nhƣ: cơ chế quản lý, tổ chức
bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Một bộ phận
không nhỏ cán bộ thuế hiện nay chƣa có kỹ năng chuyên sâu, khả năng ứng
dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào quản lý thuế, chƣa phù hợp với yêu
cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính thuế, thậm chí một bộ
phận cán bộ quản lý thuế chƣa nắm vững và thực hiện tốt các chính sách thuế
và quy trình biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành. Bên cạnh đó trình
độ và ý thức chấp hành luật thuế của các đối tƣợng chịu thuế còn thấp. Công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế
chƣa phù hợp. Do đó dẫn đến tình trạng gian lận về thuế GTGT còn khá phổ
biến nhƣng chƣa đƣợc phát hiện, truy thu kịp thời cho ngân sách nhà nƣớc.
1


Tình trạng thất thu cho ngân sách nhà nƣớc và chƣa thật sự bảo đảm công
bằng xã hội và tính nghiêm minh về pháp luật thuế diễn ra khá phổ biến. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải tăng cƣờng hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý
thuế GTGT ở tất cả các cấp, ngành trong cả nƣớc.
Với đặc thù là một huyện ven biển, mới thành lập của tỉnh Hà Tĩnh, số
lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, đóng góp nguồn ngân sách

chủ yếu cho địa bàn, Chi cục Thuế huyện Lộc Hà cũng gặp nhiều khó khăn
trong công tác quản lý thuế. Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, tính tự phát cao,
hiện tƣợng trốn thuế, gian lận thuế GTGT khá phổ biến khiến công tác quản
lý gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp rất đa dạng, nhiều doanh nghiệp không khai báo đầy đủ lĩnh vực kinh
doanh. Một số lĩnh vực kinh doanh nhƣ xây dựng, bất động sản, thƣơng mại
điện tử đang là hƣớng đi chính của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn. Những
lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều phức tạp trong công tác quản lý, đòi hỏi kiến thức
chuyên môn, khả năng nhạy bén trong kiểm tra để phát hiện những sai phạm
mà cán bộ thuế chƣa đáp ứng đƣợc.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế nêu trên đòi hỏi Chi cục
Thuế huyện Lộc Hà phải tìm giải pháp để hoàn thiện quản lý thuế GTGT trên
địa bàn của huyện. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách nhà
nƣớc, bảo đảm công bằng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Đó cũng
là lý do tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm
luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Luận văn sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Quản lý thuế GTGT là gì? Tại sao phải quản lý thuế GTGT?
- Tình hình quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà trong
thời gian qua nhƣ thế nào?
2


- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc quản lý GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà?
- Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Lộc Hà trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, luận văn đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa lý luận chung về quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đƣa ra giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà thuộc Chi cục Thuế huyện Lộc
Hà tỉnh Hà Tĩnh quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh, trong đó tập trung vào 4 loại hình: doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.
3


- Về thời gian: số liệu thứ cấp đƣợc khảo sát trong thời gian 3 năm từ
năm 2013-2015, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2016 và các đề xuất
giải pháp cho giai đoạn 2017 – 2022.
- Nội dung: phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực
quản lý thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế và tại trụ
sở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà.

- Phân tích số liệu: thông qua phƣơng pháp thống kê, hệ thống, so sánh
theo các tiêu chí đánh giá và kết quả đạt đƣợc trong công tác kiểm tra thuế để
làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế Lộc Hà.
4.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUÔC DOANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập các nguồn tài liệu khác
nhau từ các công trình khoa học đã công bố, từ các báo cáo tài chính tại Chi
cục Thuế huyện Lộc Hà, từ các báo cáo tại các sách niên giám thống kê các
năm 2013, 2014, 2015, 2016 và các công trình khoa học đã nghiên cứu về đề
tài thuế GTGT nhƣ:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt Nam: hoàn thiện và
đổi mới”,Tạp chíPhát triển và Hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứunêu rõ các
yếu tố cấu thành của một hệ thống thuế bao gồm: hệ thống chính sách thuế và
hệ thống quản lý thuế. Hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế đƣợc ban
hành dƣới các hình thức Luật, Pháp lệnh. Hệ thống quản lý thuế gồm các

phƣơng pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản lý (các quy định,
quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phƣơng tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy
(các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp
thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa chúng); đội ngũ cán
bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên quan đến công tác thuế theo
quy định của pháp luật. Nghiên cứu cũng nêu ra các mô hình quản lý thuế chủ
yếu hiện nay trên thế giới: mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô
hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tƣợng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy
theo chức năng, mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế… và
những ƣu nhƣợc điểm của mỗi mô hình này.
Đề tài “Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam”, là đề tài
nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Hồng Vinh (2013) ở Đại học kinh tế
5


quốc dân thực hiện. Tác giả nêu sự cần thiết phải thực hiện thuế GTGT và kế
toán thuế GTGT đối với đối tƣợng nộp thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT,
phƣơng pháp tính thuế GTGT, phƣơng pháp tính thuế GTGT, Hoàn thuế
GTGT. Tác giả đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp nhƣ cải cách hành chính thuế, hình thành và phát triển các
nhóm tƣ vấn thuế, một số kiến nghị đối với đối tƣợng nộp thuế,… Đây là một
đề tài hay giúp cho các kế toán thuế có kinh nghiệm trong quá trình kê khai,
định khoản, lập bao cáo thuế.
Hay công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Lê Thu Trang (2013)
học viện tài chính kế toán làm về đề tài “Gian lận thuế GTGT trong các
doanh nghiệp thương mại ở tỉnh Nghệ An”, cũng là một đề tài hay, có tính
thời sự cao. Ở luận văn này có điểm khác biệt so với các luận văn khác tác giả
đã nêu đƣợc các chiêu thức, thủ thuật gian lận thuế, gian lận kê khai hóa đơn,
chứng từ của các doanh nghiệp trong quá trình kê khai và nộp thuế, khai
khống chứng từ đã bị Cục thuế tỉnh Nghệ An phát hiện. Tác giả cũng đã đƣa

ra đƣợc một số giải pháp hay để Tổng cục thuế và các Chi cục thuế tham khảo
trong quá trình kiểm tra, thanh tra, phát hiện sai sót, gian lận thuế.
Phạm Hồng Thắng (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Huế. Luận văn chỉ ra những đặc điểm và sự
cần thiết của quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đƣợc tác giả
khái quát bao gồm: hoạch định mục tiêu quản lý, phân cấp quản lý thu và xây
dựng thực hiện các quy trình quản lý thu. Luận văn cũng chỉ rõ những thực
trạng trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế với đối tƣợng này.
Nguyễn Thanh Hằng (2012), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
6


địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện nông
nghiệp Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản của quản lý
nhà nƣớc đối với thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn cũng làm rõ các
công cụ quản lý thu thuế cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời nghiên cứu cũng phân tích thực trạng quản
lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh làm cơ sở đề xuất
các giải pháp để tăng cƣờng thu thuế tại Chi cục Thuế TP Bắc Ninh.
Vƣơng Thị Thu Hiền (2014), “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua
ứng dụng công nghệ thông tin”, Tạp chíTài chính, số 9. Nghiên cứu đề cập
đến hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Việt Nam
từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng
công nghệ thông tin.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về
quản lý thuế và vấn đề áp dụng đối với các cơ quan thuế các cấp để tăng
cƣờng hiệu quả của quản lý thuế của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, chƣa có một

nghiên cứu nào đề cập đến quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Lý luận chung về thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Tại điểm 2, chƣơng 1 Luật thuế Giá trị gia tăng đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 06-6-2008 cho rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính thêm trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Là loại thuế gián thu, phần thuế mà các doanh nghiệp, cá nhân kinh
doanh nộp vào ngân sách nhà nƣớc (NSNN) - thực chất là do ngƣời mua hàng
7


hóa, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là ngƣời tiêu dùng là ngƣời chịu
thuế. Các doanh ngiệp, cá nhân kinh doanh đóng vai trò là ngƣời thu hộ thuế
cho Nhà nƣớc và là ngƣời nộp thay thuế cho ngƣời tiêu dùng.
- Cơ sở tính thuế của thuế GTGT chính là kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua thuế GTGT, Nhà nƣớc có
thể điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo định hƣớng
của mình.
1.2.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Vai trò của thuế GTGT đƣợc thể hiện trên 3 khía cạnh sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho ngân sách nhà nƣớc. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản
xuất hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, hạn
chế thất thu. Thuế GTGT đƣợc tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của
quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động

kịp thời cho ngân sách nhà nƣớc. Việc khấu trừ thuế GTGT đƣợc thực hiện
căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã thúc đẩy ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán
xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp
phần khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời bán để
trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách nhà nƣớc
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các
mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa
cung và cầu trên thị trƣờng, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch
vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
8


Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần
bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Hàng hoá xuất khẩu đƣợc áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ đƣợc nhà
nƣớc cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu, tăng cƣờng sự hợp tác thƣơng mại giữa Việt Nam
với các nƣớc trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu
có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trƣờng quốc tế, mở rộng thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những ngƣời có thu nhập cao mới sử dụng hoặc
sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thƣờng hoặc có tính chất
thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết
một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị

trƣờng, giá cả hàng hoá đƣợc bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu,
nó phải đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận, ngƣời sản xuất khó có thể thay đổi
giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nƣớc đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu
thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả
sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn
luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp đƣợc phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nƣớc đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,
quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch
toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
9


thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất
khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới đƣợc hoàn thuế đã thúc đẩy các
doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát
triển hệ thống thanh toán.
Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu đƣợc thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế
và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lƣợng, quy
mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các
cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng nhƣ phát hiện ra những khó khăn
mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn
thúc đẩy việc mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Nhƣ vậy, qua quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các

mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý
Nhà nƣớc.
1.2.2. Nội dung cơ bản về thuế GTGT
1.2.2.1. Người nộp thuế GTGT
Ngƣời nộp thuế GTGT là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT
=>Giá tính thuế: giá tính thuếlà một căn cứquan trọng để xác định số
thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT
đƣợc ghi trên hóa đơn bán hàng của ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ
hoặc giá chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.

10


=>Thời điểm xác định thuế GTGT: là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua, không phân biệt đã thu
đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng của hoạt động kinh doanh cụ thể đƣợc quy định phù hợp tùy
vào đặc thù của hoạt động đó.
=>Thuế suất: Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuếsuất. Việc quy định
các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hƣớng
dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể đang đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nƣớc ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc
tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
- Thuế suất 5%: là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, nông lâm ngƣ nghiệp, giáo dục thuộc đối
tƣợng khuyến khích phát triển.

- Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ trừ hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế và chịu thuế suất 0% và 5%, chủ yếu là những hàng hóa,
dịch vụ thông thƣờng trong đời sống xã hội, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc
phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế
Gồm phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ:
Số thuế GTGT
phải nộp

= Số thuế GTGT
=

đầu ra

11

- Số thuế GTGT đầu vào
-

đƣợc khấu trừ


- Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: số thuế GTGT phải nộp
theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
1.2.3. Quản lý thuế GTGT

1.2.3.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và sự cần thiết phải tăng cường quản
lý thuế GTGT
* Khái niệm quản lý thuế GTGT:
Quản lý thuế GTGT là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp
cận khái niệm quản lý thuế GTGT trƣớc hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Quản lý nói chung là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.Từ quan niệm chung về quản lý, có thể hiểu
QLNN nói chung là sự tác động của nhà nƣớc tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt
các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện
kiện hoàn cảnh thực tế; nói cách khác có thể hiểu QLNN là tổng thể những
tác động có tổ chức bằng quyền lực của nhà nƣớc đến đối tƣợng quản lý
thông qua các phƣơng pháp, công cụ để thực hiện mục tiêu quản lý đã đề ra
phù hợp điều kiện hoàn cảnh trong từng giai đoạn.
Quản lý thuế GTGT là một nội dung của quản lý nhà nƣớc về kinh tế,
ngoài ra nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công.
Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nƣớc Trƣờng Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nƣớc thực
hiện”… “Đó là những hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan thu hƣớng về
phía đối tƣợng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật
định”. Với quan niệm nhƣ vậy, quản lý thuế GTGT là quản lý thu thuế GTGT.

12


Khái niệm này đã chỉ rõ chủ thể quản lý thuế là Nhà nƣớc. Tùy theo tổ chức bộ
máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nƣớc có cơ quan nhà nƣớc trực tiếp
quản lý thuế phù hợp; thông thƣờng, đó là cơ quan thuế các cấp.
Đối tƣợng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trƣớc, trong và sau

quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho Nhà nƣớc. Các quan hệ này có
thể diễn ra giữa cơ quan thuế với NNT, giữa NNT với nhau, giữa nội bộ cơ
quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nƣớc với cơ quan thuế các nƣớc
khác... Vì vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải có các công cụ và
phƣơng pháp thích hợp.
* Mục tiêu quản lý thu thuế GTGT
Thuế GTGT là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc thuế ở Việt
Nam. Bởi vậy, mục tiêu quản lý thuế cũng là mục tiêu của thuế GTGT.
Công tác quản lý thuế GTGT trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà
nƣớc từ các nguồn, các đối tƣợng trên địa bàn đƣợc giao quản lý, trên cơ sở
không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế GTGT có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế
nộp vào NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế GTGT sẽ có tác dụng
lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, chính sách thuế GTGT tác động trực tiếp đến thu nhập của các
tổ chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - cơ
sở tạo ra nguồn thu thuế trong tƣơng lai. Để tăng cƣờng và ổn định số thu của
NSNN trong tƣơng lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì phát triển
các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế GTGT mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song,
những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những
13


tác động từ phía con ngƣời. Những tác động này đƣợc thực hiện thông qua
những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho ngƣời nộp thuế.

Trong cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc thông qua công cụ luật pháp để thực
hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của
ngƣời nộp thuế sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tác động của Nhà nƣớc
đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành luật thuế cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của luật thuế đƣợc
nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật” trong mọi
tầng lớp nhân dân.
* Nguyên tắc quản lý thuế GTGT
Một là, tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các
bên trong quan hệ quản lý thuế GTGT bao gồm cả cơ quan nhà nƣớc và NNT.
Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý,
quyền và nghĩa vụ của NNT đều do pháp luật qui định. Trong quan hệ quản
lý, các bên liên quan có thể đƣợc lựa chọn những hoạt động nhất định nhƣng
phải trong phạm vi qui định của pháp luật về quản lý thuế.
Hai là, đảm bảo tính hiệu quả. Giống nhƣ mọi hoạt động quản lý khác,
hoạt động quản lý thuế GTGT phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt
động quản lý thuế đƣợc thực hiện, các phƣơng pháp quản lý thuế đƣợc lựa
chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng
thời, chi phí quản lý thuế GTGT thấp nhất.
Ba là, công khai, minh bạch. Đây là một trong những nguyên tắc quan
trọng của quản lý thuế GTGT. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định
về quản lý thuế GTGT, bao gồm hệ thống chính sách thuế và các quy trình,
thủ tục thu nộp thuế phải công bố rộng rãi, công khai cho NNT và tất cả
các tổ chức, cá nhân có liên quan đƣợc biết qua đó thúc đẩy hoạt động quản
14


lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển.
Bốn là, tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập

kinh tế quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi qui định về quản lý,
cũng nhƣ các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.
* Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng hàng đầu của Nhà nƣớc để
thực hiện yêu cầu quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp
phần thực hiện các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, thông qua quản lý thuế giúp cho Nhà nƣớc nắm đƣợc số lƣợng, tình
hình sản xuất kinh doanh của từng loại hình, lĩnh vực và từng ngƣời nộp thuế, tình
hình chấp hành pháp luật thuế và những thông tin về ngƣời nộp thuế để xây dựng
chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế thị trƣờng, số lƣợng doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt
động của các doanh nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý
cũ không còn phù hợp, đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế quản lý mới. Theo
đó, cơ chế ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế với việc đề cao tinh thần tự
giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức, cá nhân là rất cần thiết, đặc
biệt là trong điều kiện ngành thuế đang thực hiện chiến lƣợc cải cách và hiện
đại hóa hệ thống ngành thuế.
1.2.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT
a) Xây dựng kế hoạch
Thực tế hằng năm Chi cục xây dựng kế hoạch thu thuế chính là dự toán
đƣợc Cục thuế phê duyệt và chuyển xuống Chi cục sau đó ở Chi cục dựa vào

15


×