Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH MÂY

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH MÂY

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện. Luận văn này được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, nghiên
cứu của bản thân và sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hiệp. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này do tôi thu thập được từ các nguồn và bản thân tôi
thực hiện phân tích, tổng hợp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Quảng Nam, ngày 20 tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mây


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
7. Những đóng góp của đề tài ................................................................... 5
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN ................................................................................................. 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ....................... 10
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ...................................................... 10

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHXH tự nguyện ............................. 13
1.1.3. Những quy định cơ bản về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ......................................................................................................... 14
1.1.4. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................... 16
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 19
1.2.1. Phát triển ....................................................................................... 19
1.2.2. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................... 20
1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
(BHXHTN)...................................................................................................... 21
1.3.1. Phát triển về số lượng ................................................................... 21
1.3.2. Phát triển về chất lượng BHXH TN.............................................. 22


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN ......................................................................................... 25
1.4.1. Hệ thống luật pháp và chính sách về bảo hiểm xã hội.................. 25
1.4.2. Nhận thức của người dân .............................................................. 26
1.4.3. Nhân tố về phát triển kinh tế ......................................................... 26
1.4.4. Nhân tố về thu nhập ...................................................................... 27
1.4.5. Thực hiện chính sách BHXH ........................................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG .................................. 31
2.1 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN TÂY GIANG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ..................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: ............................................................... 32
2.1.3. Nhận thức của người dân và khả năng thu nhập ........................... 35
2.1.4. Thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội ..................................... 37
2.2 THỰC TRANG PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TÂY GIANG .................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng BHXHTN..................................... 38
2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng BHXH TN tại huyện Tây
Giang ............................................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG .................................. 54
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................................... 54
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành BHXH ..................................... 54


3.1.2. Quan điểm chung về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với
người lao động................................................................................................. 54
3.1.3. Mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện cho NLĐ tại huyện
Tây Giang ........................................................................................................ 55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂY GIANG .......................................................................... 57
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .......................................... 57
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ........................................... 63
3.2.3. Giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT ........................................ 73
3.2.4. Giải pháp được thực hiện bởi đối tượng thụ hưởng...................... 74
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BHXH TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN.................................................... 75
3.3.1. Nhóm điều kiện về pháp lý ........................................................... 75
3.3.2. Nhóm điều kiện về kinh tế ............................................................ 76
3.3.3. Nhóm điều kiện về tổ chức quản lý và cán bộ .............................. 76
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ .................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHXH TN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

NLĐ

: Người lao động


TNLĐ

: Tai nạn lao động


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

2.9.

2.9A.

2.10.


2.11.

Tình hình dân số của huyện Tây Giang (2012- 2016)
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của huyện Tây Giang
(2012- 2016)
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của huyện Tây Giang
(2012- 2016)
Số thu và tốc độ tăng số thu BHXH và BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Tây Giang
Số lượng người và tốc độ tăng số lượng người tham gia
BHXH và BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tây Giang
Số lượng tham gia BHXH tự nguyện của nông dân trên địa
bàn huyện Tây Giang
Kết quả khảo sát Nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân
Kinh phí tuyên truyền BHXH tỉnh Quảng Nam giao và tình
hình sử dụng kinh của BHXH huyện Tây Giang
Đánh giá chất lượng dịch vụ cho đối tượng BHXH tự
nguyện
Đánh giá về thời gian và phương thức đóng sách BHXH tự
nguyện
Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện BHXH tự nguyện
Kết quả khảo sát về mức độ hấp dẫn các chính sách BHXH
tự nguyện

Trang
33
34

34


39

40

41
43
45

47

49

50

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát
huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày
càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống (an
sinh xã hội) ASXH, trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con
người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là
rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát
triển theo hướng thị trường, thì ASXH càng phải đảm bảo tốt hơn.

Vấn đề an sinh xã hội được xem là một trong những nền tảng vững chắc
cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Với tư
cách là một trụ cột trong hệ thống chính sách an sinh xã hội, BHXH thực sự
đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã
hội trong nền kinh tế thị trường, gắn kết giữa phát triển kinh tế với thực hiện
công bằng, tiến bộ và phát triển xã hội bền vững. Tại Việt Nam, việc thực
hiện BHXH cho mọi người lao động thông qua việc mở rộng độ bao phủ và
nâng cao hiệu quả của chính sách BHXH tự nguyện nhằm phát huy đầy đủ vai
trò trụ cột của BHXH, góp phần quan trọng không chỉ cho sự phát triển kinh
tế mà còn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi người dân. Tham
gia BHXH TN, lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định, sẽ được
hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống khi về già. Trên thực tế sau
một thời gian triển khai vẫn còn rất ít người lao động thực sự quan tâm và
tham gia loại hình bảo hiểm này. Điều này về lâu dài sẽ gây nên gánh nặng
lớn cho các chính sách an sinh xã hội, bởi hàng trăm nghìn người lao động
đến tuổi về hưu mà không có lương hưu. Do đó, việc đánh giá tình hình triển


2
khai BHXHTN để khắc phục những điểm còn yếu, phát huy những yếu tố có
lợi, đồng thời đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình, thu hút được
người lao động tham gia là cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc hoàn
thiện hệ thống an sinh xã hội nước ta.
Huyện Tây Giang có 10 xã, trong đó có 8 xã biên giới giáp với nước bạn
Lào. Dân số của huyện khoảng 17.780 người, cư dân sinh sống ở đây chủ yếu
là dân tộc C’tu (chiếm hơn 93%), còn lại là dân tộc Kinh lên công tác và ̀ buôn
bán.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời từ năm 2008, mở ra cơ hội cho người
lao động được hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống của họ khi về
già. Tính ưu việt của chính sách là rất rõ. Tuy nhiên, đã 10 năm trôi qua số

lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Tây Giang còn
hạn chế (tháng 12 năm 2016 là 315 người) số lượng người lao động tham gia
này chưa xứng với kỳ vọng và tiềm năng, nhiều người dân chưa được tiếp cận
với thông tin về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là người đã có thời gian
tham gia BHXH bắt buộc, đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng
lương hưu; số người tham gia BHXH tự nguyện mới còn hạn chế, hàng năm
phát triển rất chậm.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu
thực trạng vấn đề này và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
chính sách an sinh xã hội tại huyện Tây Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tây Giang của tỉnh Quảng Nam.
Để đạt được mục tiêu này, đề tài xác định triển khai 3 nhiệm vụ sau:


3
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển BHXH TN làm
cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của nghiên cứu.
- Mô tả thực trạng phát triển BHXH TN trên địa bàn huyện Tây Giang,
đánh giá những thành công và hạn chế cùng các nguyên nhân nhằm có cơ sở
để xuất các giải pháp phù hợp trong thời gian tới.
- Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
người dân, đưa ra những kiến nghị và giải pháp tổ chức dịch vụ bảo hiểm xã
hội tự nguyện nhằm đáp ứng ngày càng cao chất lượng dịch vụ BHXH của
đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn huyện Tây Giang trong thời gian sắp
đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn
huyện như thế nào?
- Thu nhập của người dân thấp có phải là nguyên nhân chính dẫn đến
việc người dân không mặn mà với việc tham gia BHXH TN?
- Chính sách an sinh khi tham gia BHXH TN có thu hút được người lao
động khi họ so sánh với các chế độ khi tham gia các loại hình Bảo hiểm
thương mại?
- Việc tuyên truyền phố biến các kiến thức về chính sách BHXH TN đến
người dân đã thực sự được đảm bảo chưa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện và các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện. Đối tượng điều tra: Cơ quan bảo hiểm xã hội; Người lao động, người
dân đang tham gia và có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện.
4.2 Phạm vi nghiên cứu


4
Pham vi về nội dung nghiên cứu: Sự phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện đối với người lao động. Tập trung vào các nhóm đối tượng là lao
động nông thôn, người dân tự tạo việc làm, lao động tự do trên địa bàn huyện.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Tây Giang.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 về trước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử
dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích - tổng hợp, nội suy và khảo sát điều tra chọn
mẫu để nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và chất lượng dịch vụ BHXH
tại địa bàn huyện Tây Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn huyện Tây
Giang.
Phương pháp phân tích - tổng hợp và nội suy sử dụng chuỗi dữ liệu thời
gian từ năm 2012 đến 2016, về phát triển BHXH tự nguyện cho người dân tại
Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang.
Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi phải tiến hành các cuộc khảo
sát điều tra chọn mẫu như sau:
Sử dụng bảng câu hỏi về việc thực hiện dịch vụ BHXH tự nguyện cho
người dân để khảo sát một số xã trên địa bàn huyện.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống
kê của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam, Bảo hiểm xã hội huyện Tây Giang,
Chi cục Thống kê huyện Tây Giang và các tài liệu thống kê khác
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương,
bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội tự nguyện.


5
Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn huỵên Tây
Giang.
Chương 3: Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Tây Giang.
7. Những đóng góp của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, đóng góp vai trò quan trọng về việc phát
triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn huyện Tây Giang.
Phân tích rõ tình hình BHXH tự nguyện cho đối tượng là người dân, tìm
ra những vấn đề hạn chế trong công tác quản lý dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện, cụ thể là trên địa bàn huyện Tây Giang.
Kết quả phân tích chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý và sự cần thiết khách

quan phải hoàn thiện dịch vụ BHXH tự nguyện, nhất là với đối tượng là NLĐ
tự do hiện nay. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường chất
lượng các dịch vụ BHXH tự nguyện nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đối
tượng tham gia dịch vụ BHXH trong thời gian tới trên địa bàn huyện Tây
Giang.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội đã có mầm mống dưới thời phong kiến
Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm
1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt
các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công
nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo
của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959
của nước ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH.
Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công
nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày


6
27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định
161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt trong những năm tháng kháng
chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt
thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình
họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi
mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã
hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ:
“Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người

làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
người lao động”. Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam
cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi người lao
động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng
góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên “ Mở rộng chế độ BHXH đối với
người lao động thuộc các thành phần kinh tế”. Như vậy, các văn bản trên của
Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính
sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường, ngay say khi Bộ luật lao động có
hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị đình 12/CP ngày
26/1/1995/ về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần
kinh tế. Nội dung của bản Điều lệ này góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng
và Nhà nước đặt ra, góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần
làm lành mạnh hóa thị trường lao động và đồng thời đáp ứng được sự mong
mỏi của đông đảo người lao động trong các thành phần kinh tế của cả nước.
Và gần đây là sự ra đời Nghị định số 01/2003/NĐ-CP về việc mở rộng đối


7
tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh cùng với kế hoạch hoàn thành việc soạn thảo luật BHXH.
BHXH đã được hình thành ngay từ những năm đầu thành lập nước, tuy
nhiên chỉ áp dụng hình thức BHXH bắt buộc. Cùng với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống
BHXH theo cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Chính vì vậy những năm
qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, tuy nhiên tập trung
chủ yếu về lĩnh vực BHXH bắt buộc. Đối với BHXH tự nguyện, các công
trình nghiên cứu đã đề cập tới phải kể đến là: "Cơ sở lý luận về việc thực hiện
các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn
Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2001, trong đó tác giả mới chỉ dừng ở việc

nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện loại
hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam, chứ chưa nghiên cứu sâu về nội dụng,
hình thức, tổ chức quản lý quá trình phát triển loại hình BHXH tự nguyện;
- Hai công trình nghiên cứu tiếp theo là: "Nghiên cứu mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập"
của tác giả Bùi Văn Hồng, đề tài cấp Bộ năm 2002; "Giải pháp mở rộng đối
tượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân theo đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước" của tác giả Kiều Văn Minh, đề tài cấp Bộ
năm 2003 tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, chưa đề cập đầy đủ mối quan hệ lợi ích giữa người lao
động khu vực phi chính thức và chế độ BHXH tự nguyện;
- Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn
Châu. Nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1996.
- Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Đề
tài nghiên cứu của TS. Dương Xuân Triệu, 1999


8
- Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Nguyễn
Huy Ban, nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1999.
- Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, luận văn Tiến Sĩ
kinh tế của Đỗ Văn Sinh – Phó Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 2005
- Đề tài "Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện" của tác giả Nguyễn Anh Vũ, đề tài cấp Bộ năm 2003, mới chỉ đề cập
đến vấn đề thu BHXH tự nguyện;
- Công trình "Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới thực hiện bảo hiểm
xã hội cho mọi người lao động" của tác giả Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ
năm 2004, đã tập trung nghiên cứu lộ trình và các bước tiến hành thực hiện

BHXH tự nguyện, nhưng nghiên cứu này thực hiện trong bối cảnh chưa có
Luật BHXH;
- Đề tài "Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước
trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam"
của tác giả Đào Thị Hải Nguyệt, đề tài cấp Bộ năm 2007, tập trung nghiên
cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong việc thực hiện BHXH tự nguyện;
- Đề tài "Khảo sát về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Kiến nghị chính sách", đề tài cấp Bộ năm
2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ngân hàng thế giới, đề tài
tập trung nghiên cứu và đưa ra cơ sở để triển khai Luật BHXH về BHXH tự
nguyện;
- Đề tài "Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2007-2015", đề tài cấp bộ của tác giả
Mai Ngọc Cường - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đề tài này nghiên cứu
tổng thể hệ thống ASXH ở nước ta. Từ trước năm 2008 có đề cập đến một số
cơ sở để xây dựng chính sách về BHXH tự nguyện.


9
- Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia
Bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Phú
Yên” của tác giả Nguyễn Quốc Bình năm 2013, đề tài đánh giá cảm nhận của
người lao động buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan
Phương năm 2015. Luận án đã đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến BHXH, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện và phát triển BHXH TN đối với
NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng mô hình nghiên cứu và rút ra
được những nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho việc xây dựng và thực hiện BHXH tự nguyện ở nước ta những năm qua,
nhưng vẫn mới là những nghiên cứu bước đầu, còn chưa đầy đủ, thiếu hệ
thống, đặc biệt chưa cập nhật được những xu hướng phát triển mới của hệ
thống BHXH tự nguyện, trong bối cảnh đất nước chuyển mạnh sang nền kinh
tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực và điểm cần
nhấn mạnh đó là các nghiên cứu trên thực hiện trong điều kiện Luật BHXH,
về BHXH tự nguyện chưa được thực thi.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
a. Các khái niệm
- Bảo hiểm : Theo Monique (2010): “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó,
một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả
bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm
đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống
kê”.
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển rất
lâu và sự tồn tại của nó là tất yếu. Có nhiều khái niệm về BHXH do đó có
nhiều cách tiếp cận BHXH khác nhau. Khái niệm được hiểu một cách chính
xác nhất theo Tổ chức Lao động quốc tế - ILO (1999). “BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những

biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội”.
Quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2006): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế


11
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”
Quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2006): “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham
gia”.
- Khái niệm phí bảo hiểm xã hội: Theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn
Tiến (1998): “Phí BHXH là khoản tiền đóng góp hàng tháng hoặc định kỳ của
những người tham gia BHXH cho Quỹ bảo hiểm xã hội”.
- Khái niệm trợ cấp bảo hiểm xã hội: Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ
Quỹ BHXH được cơ quan hay tổ chức BHXH chi trả cho người được BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị
mất việc làm và có đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật BHXH.
Trợ cấp BHXH có nhiều loại như trợ cấp một lần, trợ cấp lần đầu, trợ cấp
hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp dài hạn (Trần Quang Hùng và Mạc Văn
Tiến, 1998).
- Khái niệm người lao động: Quy định tại Điều 6 Bộ Luật Lao động
của Quốc hội (1994), “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự

quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”
b. Vai trò của bảo hiểm xã hội
- Đối với cá nhân người lao động và gia đình
+ Thứ nhất, ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình. Khi tham
gia BHXH, BHXH TN, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH,
khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi
phí gia đình tăng lên, khi về già hết tuổi lao động hoặc phải ngừng làm việc


12
tạm thời. Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình
cảnh khó khăn, túng quẫn (Viet Nam Foundation, 2013)
+ Thứ hai, tạo được tâm lý yên tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH
tự nguyện góp phần nâng cao đời sống tinh thần đem lại cuộc sống bình yên,
hạnh phúc cho người lao động, đặc biệt khi về già (Viet Nam Foundation,
2013)
- Đối với xã hội
+ Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ giữa các bên. Nhà nước, người sử
dụng lao động và NLĐ có mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách
nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối
quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia
BHXH, BHXH tự nguyện với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng
thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao
động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro
cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên
trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của
BHXH.
+ Thứ hai, tạo điều kiện cho những người bất hạnh có thêm những điều
kiện, động lực cần thiết để khắc phục những biến cố trong cuộc sống, hoà
nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con người

giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân - thiện - mỹ, nhờ đó có thể
chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà
đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội
đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội công bằng, văn minh.
+ Thứ ba, thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần
tương thân tương ái. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố
quan trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị


13
nhân bản của con người, tạo điều kiện cho xã hội phát triển lành mạnh và bền
vững.
+ Thứ tư, thực hiện bình đẳng xã hội. Trên giác độ xã hội, BHXH TN là
một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ
kinh tế, BHXH TN là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình
đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội (Viet Nam Foundation, 2013).
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHXH tự nguyện
a. Khái niệm
Quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2006): “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng
và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã
hội”.
b. Đặc điểm
Bảo hiểm xã hội tự nguyện với tư cách là tiểu hệ thống của hệ thống
BHXH quốc gia, nên có những đặc điểm chung của BHXH. Ngoài ra, BHXH
TN có những đặc điểm cơ bản như: Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như
BHXH, dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
bảo hiểm; Đòi hỏi tất cả mọi người tham gia và bao trùm bởi một hệ thống

được quy định mà các mức đóng góp tạo nên một quỹ chung; Các thành viên
được hưởng chế độ khi họ gặp các sự cố, các “rủi ro xã hội” được bảo hiểm
và đủ điều kiện để hưởng; Chi phí cho các chế độ được chi trả bởi nguồn quỹ
BHXH tự nguyện; Nguồn quỹ được hình thành từ các mức đóng góp của
người tham gia, trong BHXH TN chủ yếu là người lao động, với một phần hỗ
trợ của nhà nước; Đòi hỏi tham gia tự nguyện nhưng dựa trên những mức phí
xác định; Các mức đóng góp được đưa vào một quỹ BHXH TN và các chế độ


14
được chi trả từ đó; Phần “nhàn rỗi tương đối” của Quỹ được đầu tư để kiếm
lợi nhuận; Các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các hồ sơ đóng góp không liên
quan đến tài sản cũng như thu nhập của người hưởng BHXH TN; Các mức
đóng góp và mức hưởng bằng một tỷ lệ với thu nhập (Trần Quang Hùng,
1993).
1.1.3. Những quy định cơ bản về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam
Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 đã dành chương
IV (từ Điều 69 đến điều 79) mục 2 chương VI (từ Điều 98 đến Điều 101) và
một số điều khoản có liên quan để quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Những quy định này chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành
chế độ BHXH TN chính thức ở nước ta (Chính phủ, 2006)
a. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quy định tại Điều 2 và Điều 9 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ: Người tham gia BHXH TN là công dân
Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về
BHXH bắt buộc, bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn dưới 3 tháng; Cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn và tổ dân
phố; Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã

viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác
xã; Người lao động tự tạo việc làm; Người lao động làm việc có thời hạn ở
nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH BB hoặc đã nhận BHXH một
lần (Chính phủ, 2007).
b. Quyền và trách nhiệm của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện
- Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:


15
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 của Chính phủ: Người tham gia BHXH TN có các quyền sau đây:
Được cấp sổ bảo hiểm xã hội; Nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH TN
đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định; Hưởng bảo hiểm y tế khi đang
hưởng lương hưu; Yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng,
quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH; Khiếu nại, tố cáo với cơ
quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi
phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm
pháp luật về BHXH; Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp
BHXH tự nguyện.
- Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định; Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ
BHXH TN; Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định (Chính phủ, 2007).
c. Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Phương thức đóng: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký
với tổ chức BHXH theo một trong 3 phương thức là: Đóng hàng tháng; đóng
hàng quý; đóng 6 tháng một lần. Trường hợp đóng hàng tháng thì đóng trong
thời hạn của 15 ngày đầu; đóng hàng quý thì đóng trong thời hạn của 45 ngày
đầu và đóng 6 tháng một lần thì đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu.
- Mức đóng BHXH TN hàng tháng (cho mỗi tháng): Mức đóng BHXH

hàng tháng của người tham gia BHXH TN bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH
TN nhân với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia
BHXH TN lựa chọn.
Tỷ lệ phần trăm

Mức đóng
=
hằng tháng

đóng BHXH tự
nguyện

x

Mức thu nhập tháng người tham
gia BHXH tự nguyện lựa chọn


16
- Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 – 12/2009 = 16%; Từ
tháng 01/2010 – 12/2011 = 18%; Từ tháng 01/2012 – 12/2013 = 20%; Từ
tháng 01/2014 trở đi = 22%
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH TN của người tham gia
BHXH tự nguyện lựa chọn (gọi tắt là Mức thu nhập tháng): thấp nhất bằng
lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung.
Mức thu nhập tháng = Lmin + m × 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó: Lmin: là mức lương tối thiểu chung; m: là số nguyên lớn hơn
hoặc bằng 0 (do người tham gia lựa chọn).
- Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia
BHXH TN được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm

căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần
đăng ký trước (Chính phủ, 2007).
1.1.4. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Cũng theo tác giả Trần Quang Hùng (1993) BHXH tự nguyện có 7
nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1. Mọi người lao động đều có quyền tham gia BHXH TN
khi chưa tham gia BHXH bắt buộc và quyền được hưởng BHXH khi phát
sinh các nhu cầu được BHXH
Quyền được bảo hiểm xã hội của người lao động là một trong những
biểu hiện cụ thể của quyền con người. Nhưng khi muốn xây dựng hệ thống
BHXH thì đầu tiên, Nhà nước phải tạo điều kiện và môi trường về KT-XH, về
chính sách và luật pháp, về tổ chức và cơ chế quản lí cần thiết. Biểu hiện cụ
thể quyền được BHXH của người lao động là việc họ được hưởng trợ cấp
BHXH khi có nhu cầu phát sinh, theo các chế độ xác định. Các chế độ này
gắn với các trường hợp người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh


17
tế thị trường các trường hợp đó có thể có rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu
nhiên. Về nguyên lí thì mọi trường hợp như thế, người lao động đều phải
được BHXH, nhưng giữa nguyên lí với thực tiễn luôn luôn có một khoảng
cách rất xa
- Nguyên tắc 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện phải dựa trên sự đóng góp tự
nguyện của người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ BHXH TN.
Đây là nguyên tắc có tính bản chất của BHXH trong nền kinh tế thị
trường. Để hình thành nguồn quỹ BHXH TN để chi trả trợ cấp bảo hiểm cần
phải có sự đóng góp của người tham gia BHXH. Những người tham gia
BHXH muốn được hưởng BHXH thì phải thực hiện trách nhiệm đóng góp tài
chính của mình cho Quỹ BHXH. Quỹ BHXH không phải là cái có sẵn, nên,

trước hết phải tìm cách tạo ra nó. Nếu không có sự đóng góp này thì chính
sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH trong thực tiễn.
Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là điều kiện cơ bản
nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
- Nguyên tắc 3. Nhà nước có trách nhiệm phải BHXH đối với người lao
động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự BHXH cho mình.
Đây là mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường, trong đó, Nhà nước có
vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động KT-XH trên phạm vi cả nước. Với vai trò
này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng thời
cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình.
Đối với người lao động, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và
không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là
rủi ro của bản thân. Vì thế, nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người
khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự
mình phải gánh chịu trực tiếp. Điều đó có nghĩa là bản thân người lao động
phải có trách nhiệm tham gia BHXH TN để tự bảo hiểm cho mình.


×