Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn kinh tế : Phân tích tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.26 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Nguyễn Văn Khải sinh viên lớp CQ49/18.02, chuyên ngành Phân tích
chính sách tài chính, khoa Tài chính công, trường Học Viện Tài Chính.
Tôi xin cam đoan luận văn: “Phân tích tác động của chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ” là
sự nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn xuất phát từ quá
trình thực tập thực tế tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang
Người viết

Nguyễn Văn Khải

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP................................................................4
1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia.............................4
1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:..................................6
1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:.........................6
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:..................................................................................6
1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập :..................7
1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập9


1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập................10
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập.........................................................................................................11
1.4 . Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập..........12
1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công
lập............................................................................................................................ 12
1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục THPT.........................................................................................................15
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG...........................17
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.................................................................................................................... 17

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.............................................................17
2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang......................................20
2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.............................................................................................................22
2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh
Bắc Giang................................................................................................................ 22
2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập
tỉnh Bắc Giang.........................................................................................................26
2.2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:.........................................................................26
2.2.2.2 Kết quả nghiên cứu:...............................................................................28
2.3 Đánh giá quá trình quản lý chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc
Giang 50

2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................51
2.3.2 Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh....................................................56
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TX NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI
GIAN TỚI.................................................................................................................... 58
3.1 Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới 58
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT
công lập tỉnh Bắc Giang...............................................................................................60
3.2.1 Tăng cường hiệu quả và hoàn thiện cơ cấu chi tiêu TX NSNN cho giáo dục
THPT công lập:.......................................................................................................60
3.2.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục...........................................63
3.2.3 Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ của các trường THPT công lập....65

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập ở các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN..65
3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng:.............................................67
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các trường THPT công
lập:........................................................................................................................... 67
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp:...........................................................................68
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................70
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 1


SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
TX

NỘI DUNG
Ngân sách nhà nước
Thường xuyên

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

TSCĐ

Tài sản cố định

GD&ĐT
TP

SV: Nguyễn Văn Khải

Giáo dục và đào tạo
Thành phố


Lớp: CQ49/18.02


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh.............................20
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc
Giang....................................................................................................................21
Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia....................21
Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh.23
Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang........24
Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc
Giang....................................................................................................................24
Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ.........25
Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang........25
Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn............26
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con
người....................................................................................................................30
Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên....................33
Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực......................33
Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy.......34
Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên
môn.......................................................................................................................38
Bảng 2.15 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng phòng học...................42
Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng không gian vui chơi, văn
nghệ thể thao........................................................................................................44
Bảng 2.17 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng các phòng chức năng..45
Bảng 2.18 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng công trình phụ trợ.......47
Bảng 2.19 Mức độ hài lòng của giáo viên về các khoản chi khác.......................50
SV: Nguyễn Văn Khải


Lớp: CQ49/18.02


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục
phải đi trước phát triển kinh tế. Bởi vậy giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng
đầu là sự nghiệp của mỗi quốc gia, dân tộc :“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia,
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu
mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc
giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần
thiết…” _ Thân Nhân Trung_. Sau cách mạng tháng 8/1945 sự nghiệp giáo dục
nước ta được coi trọng và tạo nên sự phát triển hơn bao giờ hết,Bác Hồ đã coi “Dốt”
là một trong ba thứ giặc cực kì nguy hiểm của dân tộc cần phải được tiêu trừ ngay,
theo Bác “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người đã xác định vị trí, vai trò
của giáo dục và đào tạo là bước đầu tiên cho sự sống còn của một quốc gia : “ Bây
giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ không làm được. Không có giáo dục, không
có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc đào tạo cán bộ,
giáo dục là bước đầu”. Phong trào bình dân học vụ do Người phát động là bước đầu
quan trọng cho sự phát triển của giáo dục nước nhà.
Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa thì giáo dục được coi như chìa khóa tiến vào tương lai.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất
nước, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã có sự đầu tư thích đáng từ
NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, và bước đầu thu được những thành công
nhất định về quy mô, nâng cao chất lượng dân trí và cơ sở vật chất ….
Là mảnh đất giàu truyền thống khoa bảng, kết hợp với sự chỉ đạo của tỉnh ủy,
UBND, HĐND tỉnh, các cấp Ủy Đảng, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang thời gian
qua luôn đạt được những kết quả khả quan, góp phần vào thành tựu chung của đất
nước trong đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước.


SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


Giáo dục THPT công lập Bắc Giang trong thời gian qua cũng nhận được sự
đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho giáo dục THPT
công lập còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy việc
nghiên cứu tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phụctrong
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT có ý nghĩa quan
trọng.
Qua thời gian thực tập tại sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài : “ Phân tích tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung phân tích cụ thể tác động của công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên cho giáo dục THPT
công lậpvà mức độ hài lòng của cán bộ, giáo viên về các mục chi công thông qua
bảng hỏi. Qua đó chỉ ra những thành tựu,tồn tại và nguyên nhân của nó, để có thể đề
xuất ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập tỉnh Bắc Giang.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài:
-Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
-Phương pháp nghiên cứu sử dụng: Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mac- Lênin là cơ sở phương pháp luận, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như thống kê, phân tích tổng hợp, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên
cứu tài liệu và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây.


4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được chia làm ba phần:

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


-Chương 1: Tổng quan về giáo dục THPT và chi thường xuyên của NSNN
cho giáo dục THPT công lập
-Chương 2: Thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập tỉnh Bắc Giang
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù cố gắng nhưng do sự hạn chế về
trình độ lý luận, thời gian thực tập thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý của thày cô
giáo để luận văn được phong phú và lý luận sát thực tế hơn. Em xin trân thành cảm
ơn thày giáo TS.Nguyễn Trọng Hòa, các thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Sở Tài
Chính tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP
1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ
trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.Theo nghĩa


SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người.Giáo dục
không phải là sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn chặn sự nảy sinh các nhu
cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu chân chính, những khát vọng và
những hoài bão.
Xã hội ngày càng phát triển thì năng lực của cá nhân càng đòi hỏi cao, và khi
cá nhân có trình độ và nhận thức sẽ góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh,
tốt đẹp. Đối với một đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, chịu nhiều
áp bức bóc lột và bị các đế quốc thực hiện các chính sách mị dân, ngu dân…để có
thể theo kịp với bạn bè thếgiới và không bị tụt hậu quá xa so với thời đại thi đầu tư
cho giáo dục chính là bước đi chính xác và cần thiết.
Luật giáo dục Việt Nam 2005 chỉ rõ : “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( điều 9 )
và điều 13 cũng nhấn mạnh : “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, nhà nước
ưu tiên cho giáo dục. Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách nhà
nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”.“ Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” giáo dục và đầu tư cho giáo
dục là cả một quá trình , nó phải được quan tâm thường xuyên liên tục. Đầu tư cho
giáo dục là việc không thể có kết quả trong ngày một ngày hai mà kết quả sẽ có
trong tương lai, ngay trong việc đào tạo đã là một quá trình diễn ra lâu dài được chia
làm nhiều năm nhiều cấp bậc:
-Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo.
-Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
-Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

-Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng , trình độ đại học.
-Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia đều có những đặc điểm chức
năng và nhiệm vụ riêng song chúng đều hướng tới chung mục đích đó là đào tạo ra
thế hệ tương lai có đủ đức, đủ tài góp phần xây dựng quốc gia, dân tộc hùng cường.
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm bao gồm 3 lớp: lớp 10,
11 và 12, độ tuổi học sinh chủ yếu từ 16 đến 18 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục THPT là củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học
ở bậc trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên sở thích và
năng lực bản thân, giúp các em lựa chọn hướng phát triển trong tương lai khi thi vào
các trường nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Quy mô và nội dung hoạt động dạy và học cấp THPT :
+ Quy mô: So với các cấp dưới số lượng học sinh THPT ít hơn, tuy nhiên số
học sinh trong mỗi trường lại đông hơn do lượng trường THPT ít hơn các cấp
dưới.Với lượng học sinh mỗi trường lớn nên cơ sở vật chất trường lớp học, lượng
giáo viên của khối cấp 3 cũng yêu cầu cao hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lí
cần sát sao.
+ Hoạt động dạy và học: Số môn học của khối THPT nhiều, lượng kiến thức
lớn và khó hơn rất nhiều so với cấp THCS, bởi vậy nó yêu cầu trình độ giáo viên
phải đạt trình độ đại học mới có thể giảng dạy. Công tác nâng cao trình độ giảng
dạy là rất quan trọng và cần được chú trọng nhiều hơn.
+ Quản lý: Các trường THPT công lập do nhà nước quyết định thành lập và
quản lí trực tiếp về mọi mặt, bởi vì vậy chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT
đóng vai trò quan trọng.


1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Nâng cao trình độ dân trí, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, ổn định.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại
hóa, muốn phát triển kinh tế thì bắt buộc giáo dục phải đi trước một bước, yếu tố
con người là điều kiện tiên quyết. Trình độ thấp sẽ không thể có năng suất lao động

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


cao, không biết vận dụng công nghệ khoa học vào sản xuất,…khi đó nền kinh tế sẽ
không thể phát triển.
-Gìn giữ và truyền bá văn hóa, tinh hoa của dân tộc góp phần xây dựng một
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc.

1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:
NSNN: “Là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức
năng và nhiệm vụ nhà nước” theo điều 1 luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kì
họp thứ 2, năm 2012.
Chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kì. Là một trong hai nội
dung quan trọng trong hoạt động của NSNN. Nội dung chi đa dạng: Các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ
máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của nhà nước.
Chi NSNN được phân thành 4 nhómtheo nội dung kinh tế:

+ Chi thường xuyên
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ
+ Chi trả nợ gốc các khoản vay nhà nước
Chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước
về lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ công cộng khác mà nhà
nước vẫn phải cung ứng.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập là quá trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các
trường THPT cũng như các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trường thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.

1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập :
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích lũy đặc biệt
bởi khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tỷ lệ thất nghiệp cũng như
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập bao gồm các nội dung sau:
Nhóm 1 : Chi cho con người:
Đây là khoản chi quan trọng, là yếu tố đầu vào của bất kì cơ quan, tổ chức nào.
Cụ thể ở đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán
bộ giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi cho con người này
gồm:
+ Tiền lương, tiền công

+ Phụ cấp lương
+ Các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,….
+ Tiền thưởng
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức,…
+ Học bổng học sinh
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo
dục( khoảng 80%). Nó đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh
thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn:

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


Đây là những khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy
cần phải được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong công tác giáo dục. Nó bao gồm những khoản như:
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành: chi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất
lượng giảng dạy, ….
+ Chi sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn
+ Chi cho vật tư, văn phòng phẩm
Một đơn vị được đánh giá là chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi
nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi đã
trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định nên quy mô các khoản chi
này không hề nhỏ.
Nhóm 3: Chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ:
Bao gồm các khoản chi để mua sắm thêm tài sản bao gồm cả các công cụ dụng
cụ và tài sản cố định, các khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa

chữa lớn tài sản cố định. Đây là khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày,
hàng tháng do vậy khi có nhu cầu thì khoản chi thường rất lớn.
Khoản chi này thường diễn ra hàng năm do trong quá trình sử dụng bàn ghế,
bảng, trường lớp xuống cấp, hỏng hóc,… vì vậy cần một khoản kinh phí đảm bảo
cho việc tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy. Mức chi cho
công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài sản, khả
năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng
nhỏ.
Nhóm 4: Các khoản chi khác
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ hoạt động của nhà
trường. Bao gồm các khoản như: Thanh toán dịch vụ công cộng, chi trả điện
nước,chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công
tác phí, hội phí….các khoản này tương đối ổn định và có thể định lượng được.Các

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


khoản chi thường xuyên khác: chi trợ cấp khó khăn, chi trợ cấp thôi việc,kỉ niệm
ngày lễ, tiếp khách, đoàn ra đoàn vào….

1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT
công lập
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập mang đầy đủ
các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất: Khoản chi mang tính ổn định. Nhận biết được tầm qua trọng của
giáo dục, giáo dục THPT đối với sự phát triển của nền kinh tế và thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển của quốc gia bởi vậy mà dù nền kinh tế hưng thịnh hay
gặp những khó khăn thì nhà nước luôn trích một khoản lớn để đầu tư cho giáo dục.

Thứ 2: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN cho
sự nghiệp giáo dục THPT có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và
mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là
khoản chi mang tính chất tích lũy đặc biệt.Khoản chi này là một trong những nhân
tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó không mất đi sau
quá trình tiêu dùng mà tạo thành “ chất xám” của con người cho tiêu dùng tương lai.
Xã hội càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ chất xám trong sản phẩm đó càng
lớn.
Thứ 3: Phạm vi và mức độ của các khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt
với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung
ứng các hàng hóa công cộng. Giáo dục là hàng hóa công cộng, trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo
của nhà nước và người dân, nhờ vậy mà nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và
hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập đóng vai trò quan
trọng.
Thứ nhất: Thông qua khoản chi cho con người, NSNN đóng vai trò là nguồn
cung cấp tài chính chủ yếu để duy trì hoạt động của hệ thống giáo dục THPT công
lập. Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò trực tiếp trong củng cố và nâng cao chất
lượng, số lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ công chức trong giáo dục THPT công
lập, đảm bảo đời sống sinh hoạt và điều kiện nghiên cứu phục vụ công tác giảng
dạy, khi đó tác động đến chất lượng giáo dục học sinh. Chi thường xuyên NSNN

cho giáo dục THPT dành khoản chi cho con người khá lớn, trong đó chi lương và
phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.Khi chính sách lương và phụ
cấp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, dành toàn tâm toàn ý
cho sự nghiệp cao cả “trồng người”, tránh tình trạng giáo viên phải đi làm thêm để
trang trải cuộc sống,đồng thời thu hút nhân tài tham gia đội ngũ giảng dạy, củng cố
niểm tin sự nhiệt thành của thế hệ giáo viên tương lai.Như vậy chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập không chỉ giúp duy trì quy mô, số lượng mà
còn củng cố và nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục THPT.
Thứ 2: Thông qua các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chất lượng giảng
dạy và học tập được nâng cao. Thế giới không ngừng vận động khi mà khoa học
phát triển từng ngày, bởi vậy việc cập nhật và bổ trợ kiến thức mới đối với đội ngũ
cán bộ giáo viên là vô cùng cần thiết. Những đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý giáo
dục mới cần phải được duy trì thường xuyên, bởi thầy cô chính là người tác động
trực tiếp vào nhận thức của các thế thệ học sinh.
Thứ 3: Thông qua các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ góp
phần hoàn thiện và trang bị cơ sở vật chất, là tiền đề cho sự phát triển giáo dục
THPT công lập.Các khoản chi mua sắm máy móc thiết bị hiện đại thay thế cách
truyền đạt truyền thống đã giúp cho tiết học thêm sinh động và thực tiễn hơn.Ngoài

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


ra cơ sở vật chất tốt còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện hơn.Trên
thực tế cơ sở vật chất của trường nào càng đầy đủ, hiện đại thì việc giảng dạy càng
thuận lợi và việc học tập hiệu quả hơn.Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao
động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những
công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh

không thể tách rời.
Thứ 4: Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân
đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy được
tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự
nghiệp giáo dục.
Ngoài ra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT còn có vai trò
trong việc định hướng, phát triển giáo dục theo đúng hướng, đường lối của Đảng và
nhà nước, đồng thời giúp điều phối cơ cấu giáo dục…..tạo lên sự phát triển cân đối
và đồng đều giữa các ngành, các khu vực ….

1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập
- Chủ trương và chính sách của nhà nước về phát triển giáo dục trong từng thời
kì. Việc lập kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập phải được
dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển sự ngiệp giáo dục của nhà nước trong
từng giai đoạn.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được nhu cầu chi cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập. Phụ thuộc vào nguồn thu và mức tăng trưởng kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng dân số, số lượng cũng như cơ cấu dân cư.Khi dân số tăng
nhanh, cơ cấu dân số trẻ thì nhu cầu học cũng tăng lên, đòi hỏi quy mô giáo dục
cũng phải mở rộng từ đó tăng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công
lập.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


- Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường THPT. Tùy vào tình
hình mà phải mua sắm, sửa chữa đổi mới.


1.4.Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công
lập
1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập
Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo
dụcTHPT phải tuân theo một quy trình chặt chẽ gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán, kiểm toán NSNN.
Lập dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập nói rêng. Khâu này mang tính
định hướng và tạo nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là
cấp, phát và sử dụng vốn NSNN cho dự toán.Trước khi cấp phát và sử dụng vốn
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT phải được xây dựng dự toán theo đúng quy
định, định mức và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời việc cấp
phát cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt. Khi lập dự
toán chi thường xuyên NSNN phải dựa vào căn cứ sau:
Một là căn cứ chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển giáo dục THPT
công lập trong từng thời kì.
Hai là căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt
có liên quan trực tiếp đến việc cấp, phát ngân sách trong kỳ: số giáo viên, học sinh,
tình trạng cơ sở vật chất,…
Ba là căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo
dục THPT công lập kỳ kế hoạch.
Bốn là căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức chi tiêu cho giáo dục THPT
công lập của NSNN hiện hành.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02



Năm là căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lí và sử dụng
kinh phí kì báo cáo
Sáu là căn cứ vào chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật, thông tư của
các cấp có thẩm quyền hướng dẫn dự toán chi NSNN đối với giáo dục THPT công
lập.
Phân cấp quản lý tài chính được nhà nước quy định thì sở GD& DT trực tiếp
quản lí các trường THPT công lập, cơ quan quản lí tài chính liên quan là sở tài
chính. Do đó quy trình lập dự toán được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên của cơ quan quản
lý cấp trên, sở GD&ĐT hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các trường THPT trực
thuộc.
Bước 2: Các trường THPT trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số
kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi thường xuyên của đơn vị mình báo cáo
cơ quan quản lý sở GD&ĐT tổng hợp gửi sở tài chính. Sở tài chính tổng hợp nhu
cầu chi GD&ĐT vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh trình UBND
tỉnh.UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT đã được
HĐND tỉnh quyết định, sở tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp
trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở GD&ĐT lập bảng phân bổ dự toán kinh phí
năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc gửi KBNN đồng thời thông báo tới các đơn
vị trực thuộc.

Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi thường NSNN cho giáo dục THPT công lập là khâu thứ
2 trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, là bước sử dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán chi

SV: Nguyễn Văn Khải


Lớp: CQ49/18.02


thường xuyên trở thành hiện thực. Thực hiện kế hoạch chi cần chú ý đến các yếu tố
sau:
+ Phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng điểm
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho NSNN
+ Nâng cao tính tiết kiệm hiệu quả trong quản lí chi
Trong quá trình tổ chức chấp hành lập dự toán chi thường xuyên NSNN cần
dựa vào những căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào mức chi thường xuyên của từng mục tiêu giáo dục THPT
công lập được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm
đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ
thể hóa mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt.
Hai là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho chi thường xuyên
giáo dục THPT công lập.
Ba là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ
có tính pháp lý bắt buộc qua trình cấp phát sử dụng các khoản chi phải tuân thủ, là
căn cứ để đánh giá tính hợp lệ hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Bốn là, căn cứ vào nhu cầu phát sinh thực tế của các khoản chi.
Quy trình tổ chức chấp hành chi NSNN cũng được thực hiện thông qua 3 bước
sau:
+ Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN
+ Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên NSNN
+ Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02



Quyết toán và kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công
lập
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản
ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh giá kết quả
chấp hành dự toán kỳ qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Nội dung quyết toán và kiểm toán bao gồm:
+ Xem xét các khoản chi thường xuyên thực tế có đúng trong báo cáo không,
số liệu có hợp lý, hợp pháp không.
+ Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các khoản chi thường xuyên để rút ra
ưu nhược điểm trong việc quản lý chi.
+ Rút ra các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi được hoàn thiện
hơn.
Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán:
+ Phải lập đầy đủ theo mẫu biểu các loại báo cáo tài chính và gửi cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
+ Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết
đồng thời phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu so
với dự toán.
Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục THPT.

1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục THPT
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho sự nghiệp giáo dục THPT
nói riêng cần thiết phải tăng cường quản lí bởi lý do:


SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


+ Chi thường xuyên cho giáo dục nói chung và chi cho giáo dục THPT nói
riêng là khoản chi lớn và ngày càng gia tăng.
+ Nội dung chi bao gồm nhiều khoản chi, mục chi khác nhau liên quan đến
nhiều chính sách chế độ nên cần quản lí để đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng
NSNN.
+ Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước dùng để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi NSNN phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chi đúng
mục đích , đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước…Để đảm bảo những yêu cầu
trên đòi hỏi công tác quản lí chi NSNN phải tăng cường kiểm tra và kiểm soát.
+ Việc quản lý tốt chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT đảm bảo các khoản chi thực hiện đúng
nội dung và mục đích.
Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có
những bước tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải quyết
triệt để.Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đạt được và tồn tại trong quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT chúng ta cần đi vào thực tế. Do
thời gian thực tập, kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài luận văn này em chỉ đề
cập tới tác động và giải pháp nhằm tăng cường quản lý của chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.Về quy hoạch kinh tế từ
năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với
nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp
Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương.
Tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố Bắc
Giang là đô thị loại 2, và 9 huyện với 229 xã, phường và thị trấn. Diện tích tự nhiên
3.823 km2, chiếm 1,2 % diện tích tự nhiên của Việt Nam, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 32,4%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9 %, còn lại là đồi núi, sông suối
chưa sử dụng và các loại đất khác.
Dân số trên toàn tỉnh năm 2009 là 1.555.720 người với mật độ dân số 407
người / km2; gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang có 26 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh, tiếp
đến là dân tộc Nùng chiếm 4,5%, Tày 2,6%, Sán Chay , Sán Dìu, Hoa, Dao…
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tình hình thế giới
và khu vực diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Trong
nước, môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả,sức cạnh tranh của nền kinh tế
còn thấp, tổng cầu tăng chậm, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu….Ngay từ
đầu, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chính
phủ, tỉnh ủy, HĐND tỉnh, với sự nỗ lúc của các cấp và nhân dân trong tỉnh tình hình
kinh tế -xã hội đạt dược nhiều kết quả tích cực: 16/16 chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã
hội chủ yếu đều đạt được và vượt kế hoạch, trong đó tốc độ tăng trưởng tổng sản

SV: Nguyễn Văn Khải


Lớp: CQ49/18.02


phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng cao hơn cùng kì và vượt kế hoạch đề ra, đạt
9.2% trong đó: nông nghiệp và thủy sản tăng 5,7 % ; công nghiệp –xây dựng tăng
13%, dịch vụ tăng 7.3% ,…
Sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 17.9%, trong đó
khu vực quốc doanh tăng 3.4 %, khu vực ngoài quốc doanh tăng 11.2 %, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 22.2%
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản
xuất theo giá thực tế đạt 23.370 tỷ đồng.
Thương mại, giá cả, xuất nhập khẩu: chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm
tăng 3.5%, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ đạt 15.050 tỷ tăng 12.5 % ,
kim ngạch xuất khẩu đạt 2160 triệu USD tăng 27%, giá trị xuất khẩu cả năm đạt
2.105 triệu USD tăng 27.1 %.
Tài chính, ngân hàng: thu ngân sách vượt kế hoạch, kết quả thu ngân sách ước
đạt 3.445.9 tỷ đồng bằng 118.3% dự toán, tăng 9.4 %. Chi ngân sách cơ bản đáp
ứng nhiệm vụ chi, đảm bảo đúng quy định,ước thực hiện 10.516,6 tỷ đồng bằng
129.6% dự toán, tăng 2,1% , trong đó chi thường xuyên 7.329,6 tỷ bằng 114.7% dự
toán, tăng 17,8%. Hoạt động ngân hàng có nhiều cố gắng: tổng vốn huy động ước
đạt 19.750 tỷ tăng 20%, dư nợ tín dụng 21.020 tỷ tăng 12%.
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông đạt được nhiều kết quả tốt : 100% xã
phường được phủ sóng, doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông ước đạt 1.590 tỷ,
tăng 13%, khối lượng vận chuyển hành khách tăng 8%, hàng hóa tăng 9.5 %.
Đầu tư phát triển: tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 25.200 tỷ, tăng
18.3 % .
Tình hình văn hóa xã hội: Chất lượng gáo dục tiếp tục được nâng lên, các kì
thi học sinh giỏi đạt kết quả khá. Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã
được bộ giáo dục và dào tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành


SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


tích xuất sắc và vinh dự được tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu trong thực hiện nhiệm
vụ năm học.
Quy mô trường lớp tiếp tục được duy trì hợp lý, đáp ứng cơ bản nhu cầu học
tập. Toàn tỉnh hiện có 838 cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở vật chất tiếp tục được
đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Ước thực hiện năm 2014, tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia đạt 76,1% tăng 2,7 % , tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học đạt 83,5
% tăng 1 % so với 2013.
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2 được chỉ đạo tích cực và có hiệu quả.Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước 1 năm so với kế hoạch, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác văn hóa thể thao và du lịch đạt được nhiều thành tích, thực hiện tốt
các cuộc vận động
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số kế hoạch hóa gia đình: 69,6 %
tỷ lệ xã phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, tăng 8,7 %, số người tham
gia bảo hiểm y tế đạt 72%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 15,7%, giảm 0,7
%.
Nhìn chung sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng ảnh hưởng to lớn đến sự nghiệp
giáo dục. Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã
tạo điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung phương pháp giáo dục, thực hiện một nền
giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách không gian và thời gian, thích ứng nhu cầu của
từng người học.Bên cạch đó hệ thống chính trị ổn địnhluôn được củng cố, tăng
cường.Lãnh đạo và chính quyền luôn quan tâm tới giáo dục, tạo điều kiện cho giáo
dục tỉnh nhà đạt được nhiều thành tựu.


2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang
Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã được Bộ giáo dục và đào
tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc và vinh dự

SV: Nguyễn Văn Khải

Lớp: CQ49/18.02


×