Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích thống kê tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.27 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA DOANH
NGHIỆP...........................................................................................3

1.1. Khái niệm, phân loại, phương pháp đánh giá TSCĐ của doanh nghiệp..3
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.....................................................................................3
1.1.2. Phân loại TSCĐ......................................................................................3
1.1.3. Đánh giá TSCĐ.......................................................................................7
1.2. Một số vấn đề về sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ..............................9
1.2.1. Một số vấn đề về sử dụng TSCĐ.............................................................9
1.2.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng TSCĐ............................................10
Chương 2: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ CỦA DOANH NGHIỆP.....15

2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.......................................................................................15
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu thống kê quy mô, cơ cấu TSCĐ............................15
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ..........17
2.1.3 Chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ trực tiếp sản
xuất (MMTB)..........................................................................................20
2.1.4. Chỉ tiêu thống kê đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.....................23
2.2. Phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng TSCĐ........25


2.2.1. Phương pháp số tương đối.............................................................25
2.2.2. Phương pháp số bình quân............................................................26
2.2.4. Phương pháp chỉ số.......................................................................28


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

Chương 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
PHƯƠNG BẮC NĂM 2005-2006.......................................................30

3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư hạ tầng
Phương Bắc.................................................................................................30
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển....................................................30
3.1.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu....................................31
3.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây.................................................................................32
3.2. Phân tích thống kê tình hình sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần
đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006...........................................34
3.2.1 Thống kê quy mô, kết cấuTSCĐ của NORTH JSC năm 2005-2006...34
3.2.2. Thống kê khấu hao TSCĐ của NORTH JSC năm 2005-2006......37
3.3 Phân tích thống kê tình hình sử dụng TSCĐ trực tiếp sản xuất của
công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006...............38
3.3.1. Phân tích thống kê tình hình sử dụng số lượng MMTB của
NORTH JSC năm 2005-2006.................................................................39
3.3.2. Phân tích thống kê tình hình sử dụng công suất thực tế MMTB của
NORTH JSC năm 2005-2006..................................................................41
3.3.3. Phân tích thống kê tình hình sử dụng thời gian của MMTB.........44

3.3.4. Phân tích thống kê tình hình sử dụng đồng bộ số lượng, thời gian,
công suất của MMTB của NORTH JSC năm 2005-2006:......................45
3.4 Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần
đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006...........................................48
3.4.1. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ của NORTH JSC
năm 2005-2006........................................................................................48
3.4.2. Phân tích thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sử dụng
TSCĐ.......................................................................................................50


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

3.4.3. Phân tích thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
TSCĐ.......................................................................................................54
3.5 Phân tích thống kê ảnh hưởng của việc sử dụng TSCĐ đến kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương Bắc
năm 2005-2006...........................................................................................56
3.5.1.Phân tích thống kê ảnh hưởng của việc sử dụng TSCĐ đến giá trị
sản xuất năm 2005-2006.........................................................................56
3.5.2. Phân tích thống kê ảnh hưởng của việc sử dụng TSCĐ đến lợi
nhuận năm 2005-2006.............................................................................62
3.6. Đánh giá chung về tình hình sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần
đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006:......................................68
3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần
đầu tư hạ tầng Phương Bắc......................................................................68
3.7.1. Giải pháp về vốn...........................................................................69
3.7.2. Giải pháp về công nghệ.................................................................70
3.7.3. Giải pháp về công tác quản lý.......................................................70

3.7.4. Giải pháp về công tác thống kê.....................................................72
KẾT LUẬN .......................................................................................................73


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NORTH JSC: NORTHERN INFRATSTRUCTURE INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
TSCĐ:

Tài sản cố định

MMTB:

Máy móc thiết bị

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của NORTH JSC trong giai đoạn
2002-2006..............................................................................................33
Bảng 3.2a: Giá trị TSCĐ của NORTH JSC năm 2005-2006........................................34
Bảng 3.2b: Chỉ số phát triển của chỉ tiêu giá trị TSCĐ của NORTH JSC năm 2006
so với năm 2005.....................................................................................34
Bảng 3.3: Phân tổ TSCĐ của NORTH JSC năm 2005-2006 theo hình thái
biểu hiện................................................................................................35
Bảng 3.4: Phân tổ TSCĐ của NORTH JSC năm 2005-2006 theo quyền sở hữu...........36
Bảng 3.5a: Mức khấu hao TSCĐ và tỷ suất khấu hao TSCĐ của NORTH JSC
năm 2005-2006......................................................................................37
Bảng 3.5b: Chỉ số phát triển của các chỉ tiêu khấu hao và tỷ suất khấu hao của
NORTH JSC năm 2006 so với năm 2005.................................................38
Bảng 3.6a: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng, thời gian MMTB
của NORTH JSC năm 2005-2006............................................................39
Bảng 3.6b: Chỉ số phát triển của các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng,
thời gian MMTB của NORTH JSC năm 2006 so với năm 2005.................39
Bảng 3.7a: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng công suất thực tế MMTB
của NORTH JSC năm 2005-2006 theo GO,VA.........................................41
Bảng 3.7b: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng công suất thực tế MMTB
của NORTH JSC năm 2005-2006 theo doanh thu, lợi nhuận.....................41
Bảng 3.7c: Chỉ số phát triển các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng công suất
MMTB của NORTH JSC năm 2006 so với năm 2005...............................42
Bảng 3.8a: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian MMTB của
NORTH JSC qua 2 năm 2005-2006.........................................................44


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân


Bảng 3.8b: Chỉ số phát triển của các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian
MMTB của NORTH JSC năm 2006/2005................................................44
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu thống kê dùng để phân tích mô hình (1)...................................45
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu thống kê dùng để phân tích mô hình (2).................................47
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu thống kê phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của NORTH
JSC năm 2005-2006 theo giá trị sản xuất.................................................49
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của NORTH JSC qua 2
năm 2005-2006 theo lợi nhuận................................................................50
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu thống kê phân tích mô hình (3)..............................................51
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu thống kê phân tích mô hình (4)..............................................52
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu thống kê phân tích mô hình (5).............................................54


Luận văn tốt nghiệp

1

Đại học kinh tế quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm đầu nền kinh tế nước ta gia nhập WTO, hội nhập đầy đủ,
toàn diện vào nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội mới, thuận lợi mới cũng như
những thử thách mới, sức cạnh tranh mới. Những kết quả mà ngành xây dựng đạt
được đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và ổn định của đất nước. Các doanh
nghiệp ngành xây dựng trong thời kỳ qua đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng, tiếp cận và hòa nhập nhanh với thị trường trong nước và khu vưc. Là
một doanh nghiệp trẻ trên thị trường xây lắp, công ty cổ phần đầu tư hạ tầng
Phương Bắc cũng đã nỗ lực về mọi mặt để khẳng định vị thế của mình trên thị
trường và đóng góp vào sự phát triển chung của ngành xây dựng. Cùng với doanh

nghiệp xây dựng cả nước, công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương Bắc cũng đã chủ
động thích nghi và nắm bắt cơ hội và thách thức mà điều kiện kinh tế khách quan
đem lại, tăng gia sản xuất và cung cấp dịch vụ nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh và gặt hái được nhiều thành công trong quá trình phát
triển của mình.
Là sinh viên thống kê năm cuối đang thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Phương Bắc, sau một thời gian tìm hiểu, em chọn đề tài:”Phân tích thống kê
tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương
Bắc năm 2005-2006” làm chuyên đề thực tập của mình vì: Trong một doanh nghiệp
nói chung, tài sản cố định là tư liệu sản xuất cơ bản và quan trọng hình thành nên
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một công ty xây dựng hạ
tầng như Phương Bắc thì tài sản cố định có ý nghĩa sống còn tới sự tồn tại và phát
triển của công ty. Bởi vậy, công tác nghiên cứu thống kê tình hình sử dụng tài sản
cố định của công ty là vô cùng cần thiết. Nó không những giúp công ty có thể quản
lý tài sản của mình về mọi mặt mà còn đánh giá được hiệu quả sử dụng của các loại
máy móc thiết bị và tài sản khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Từ đó, công
ty có thể đưa ra các giải pháp và định hướng sử dụng tài sản cố định một cách hợp
lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình


Luận văn tốt nghiệp

2

Đại học kinh tế quốc dân

Bằng những hiểu biết hiện có của mình, em xin trình bày đề tài theo những
nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình

sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
Chương 3: Vận dụng phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng
TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Phương Bắc năm 2005-2006
Và cũng qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS - Phạm
Đại Đồng đã tận tình chỉ bảo và các anh chị trong phòng Kế toán công ty cổ phần
đầu tư hạ tầng Phương Bắc giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


Luận văn tốt nghiệp

3

Đại học kinh tế quốc dân

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG TSCĐ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại, phương pháp đánh giá TSCĐ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm TSCĐ
Tư liệu lao động là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động là từng tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập , hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Khi các
tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn sau thì chúng được coi là
TSCĐ:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
(TSCĐ hữu hình) hay do tài sản mang lại (TSCĐ vô hình)
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
 Thời gian sử dụng ước tính trên một năm

 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Các tiêu chuẩn trên thường thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế (nhất là tiêu chuẩn về mặt giá trị). Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại TSCĐ
Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, phân loại TSCĐ theo
những tiêu thức khác nhau cũng là việc làm cần thiết.
Ta có thể phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
a. Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình


Luận văn tốt nghiệp

4

Đại học kinh tế quốc dân

(1). Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất (từng doanh nghiệp tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Theo tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ hữu hình được phân
thành các nhóm sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, đường sá, cầu, cống…phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
 Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị như các máy móc
thiết bị chuyên dùng và công tác... dùng trong sản xuất, kinh doanh

 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm ô tô, máy kéo, tàu
thuyền, toa xe; hệ thống truyền dẫn như băng tải, băng chuyền, hệ thống đường ống
dẫn nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh thông tin…
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, máy
vi tính, máy fax…
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
 TSCĐ hữu hình khác như: tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật…

* TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có đặc điểm cơ bản sau:
 Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
 Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của
nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình thường có giá trị lớn, là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài
sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Do đó, việc xác định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là


Luận văn tốt nghiệp

5

Đại học kinh tế quốc dân

một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
(2). Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố

định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Theo tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được
phân thành các nhóm sau:
 Quyền sử dụng đất có thời hạn: Bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai
đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)…, không bao
gồm các chi phí ra để xây dựng các công trình trên đất.
 Nhãn hiệu hàng hoá: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
 Quyền phát hành: Là toàn bộ những chi phí thực tế doanh nghiệpđã
chi ra để có quyền phát hành.
 Phần mềm máy vi tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Là các khoản chi ra để doanh
nghiệpcó được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như:
Giấy phép khai hác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
 Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế chi ra để có bằng
sáng chế, bản quyền tác giả.
 Công thức và cách pha chế kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu: Là các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu,
thiết kế và vật mẫu.
 TSCĐ vô hình đang triển khai: Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn
triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn 7 điều kiện sau:


Luận văn tốt nghiệp

6


Đại học kinh tế quốc dân

 Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
 Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
 Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
 Tái sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
 Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tái sản vô hình đó.
 Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình như: quyền sử
dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép
khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng
quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị…Để xác định
các nguồn lực trên có thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì cần phải xem xét các
yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn
của lợi ích kinh tế trong tương lai.
b. Theo quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài
(1). TSCĐ tự có là TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệpvà các TSCĐ được biếu tặng… Đây là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của đơn vị.
(2). TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp
đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê
hoạt động.



Luận văn tốt nghiệp

7

Đại học kinh tế quốc dân

Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài
sản thể hiện việc chuyền giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài
sản. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp động thuê
tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu
tài sản.
TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của
mình.
c. Theo nguồn gốc hình thành, TSCĐ có thể chia thành:
 TSCĐ nhận từ ngân sách
 TSCĐ tự bổ sung
 TSCĐ từ nguồn vay tín dụng
 TSCĐ lấy từ các nguồn khác
Ngoài ra, TSCĐ của doanh nghiệp còn có thể được phân loại theo một số
tiêu thức khác nữa như: Theo thời hạn sử dụng, theo tình trạng sử dụng, theo công
dụng v.v…
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp có thể tính theo đơn vị hiện vật hoặc tính theo đơn
vị giá trị để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa TSCĐ và
đánh giá hiệu quả từng loại TSCĐ cũng như đánh giá toàn bộ giá trị TSCĐ. Vì vậy,
cần phải đánh giá TSCĐ theo nhiều loại giá khác nhau để nắm được tổng giá trị
TSCĐ đã đầu tư ban đầu, tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và tổng giá trị TSCĐ còn

lại.
a. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ
(1). Nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ là toàn bộ các chi phí
doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (TSCĐ hữu hình) hay thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính (TSCĐ vô hình). Nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn) của


Luận văn tốt nghiệp

8

Đại học kinh tế quốc dân

từng loại TSCĐ được xác định theo từng trường hợp cụ thể trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
(2). Giá đánh lại (hay giá khôi phục hoàn toàn) của TSCĐ là nguyên giá (hay
giá ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ mới nguyên ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá
lại TSCĐ cùng loại đã mua sắm ở các thời kỳ trước.
(3). Giá còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá lại)
với số khấu hao luỹ kế.
Hoặc:
Giá trị còn lại

Nguyên giá (hay giá đánh

=
của TSCĐ
giá lại) của TSCĐ
b. Các cách đánh giá TSCĐ


Tỷ lệ còn lại
x

của TSCĐ

(1). Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn): phản ánh
quy mô các nguồn vốn đã đầu tư vào TSCĐ từ khi doanh nghiệpmới thành lập đến
nay. Tuy nhiên, do thời kỳ mua sắm hoặc xây dựng khác nhau, nên cùng một loại
TSCĐ trong doanh nghiệp nhưng có nhiều giá ban đầu khác nhau, gây khó khăn
trong việc so sánh và nghiên cứu các chỉ tiêu về sử dụng TSCĐ.
(2). Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại: phản ánh tổng giá trị TSCĐ
danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn hữu hình
luỹ kế của chúng.
(3). Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục hoàn toàn):
phản ánh quy mô nguồn vốn để trang bị lại TSCĐ ở tình trạng mới nguyên. Đó
cũng là tổng giá trị ban đầu của các TSCĐ tương tự được sản xuất ở thời kỳ đánh
giá lại.
(4).

Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại: phản ánh tổng giá trị thực tế

còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của chúng. Chỉ tiêu
này phản ánh đúng đắn hiện trạng của TSCĐ vì nó đã loại trừ cả hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình.


Luận văn tốt nghiệp

9


Đại học kinh tế quốc dân

Trường hợp cần nghiên cứu tình hình tăng, giảm TSCĐ theo thời gian, có thể
dùng cách đánh giá TSCĐ theo giá so sánh để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi
giá cả.
1.2. Một số vấn đề về sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.2.1. Một số vấn đề về sử dụng TSCĐ
Sử dụng TSCĐ là cách thức doanh nghiệp đưa TSCĐ vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra giá trị.
Trong quá trình sử dụng, hiện trạng TSCĐ có sự thay đổi do nhiều nhân tố tác
động. Hiện trạng TSCĐ phản ánh năng lực của sản xuất hiện tại về TSCĐ của
doanh nghiệp mà nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn.
Có hai hình thức hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là hao mòn vật chất do quá trình sử dụng TSCĐ, hoặc
do tác động của thiên nhiên làm cho năng lực sản xuất của TSCĐ giảm sút dần hoặc
làm cho TSCĐ bị hư hỏng
- Hao mòn vô hình: là hao mòn xuất hiện do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
cho ra đời một tài sản cố định mới cùng loại với TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng
nhưng có giá rẻ hơn, có công suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn. Hao
mòn vô hình nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ lao động
kỹ thuật và sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại.
Đối với TSCĐ dùng trong sản xuất, giá trị của TSCĐ được chuyển dần dần
vào giá trị của sản phẩm mà TSCĐ tham gia sản xuất ra theo mức độ hao mòn. Sau
khi tiêu thụ sản phẩm, phần giá trị chuyển dịch của TSCĐ vào giá trị của sản phẩm
được thu hồi dưới dạng trích khấu hao.
Khấu hao TSCĐ là sự tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng của tài sản đó.
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho
sản xuất, kinh doanh được tính bằng:

- Thời gian mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dự tính sử dụng TSCĐ; hoặc:
- Số lượng, khối lượng sản phẩm hoặc số các đơn vị tính tương tự mà doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Như vậy, về thực chất, hao mòn là quá trình khách quan làm giảm giá trị


Luận văn tốt nghiệp

10

Đại học kinh tế quốc dân

TSCĐ do hao mòn hoá học, sự tiến bộ khoa học, công nghệ…Còn khấu hao là quá
trình chủ quan của con người nhằm thu hồi phần giá trị TSCĐ đã hao mòn và đã
chuyển vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.2.2.1. Một số vấn đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)
a. Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả SXKD
* Khái niệm
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả là chỉ tiêu được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả SXKD
(yếu tố đầu ra) với chi phí (yếu tố đầu vào) cho quá trình SXKD đó. Hiện nay có
những cách hiểu khác nhau về việc so sánh giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra và
như vậy sẽ có các loại chỉ tiêu hiệu quả khác nhau.
Nếu so sánh đầu vào và đầu ra bằng phép trừ, ta có hiệu quả tuyệt đối.
Nếu so sánh đầu vào và đầu ra bằng phép chia, ta có hiệu quả tương đối.
Hiệu quả là chỉ tiêu tương đối được biểu hiện bằng kết quả sản xuất so với
chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).

Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất còn được gọi là chỉ tiêu năng suất.
* Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả SXKD
Nâng cao hiệu quả SXKD là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá trình sản
xuất, với chi phí không đổi nhưng tạo ra được nhiều kết quả hơn. Như vậy, phấn
đấu nâng cấp hiệu quả SXKD sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại chỉ tiêu hiệu quả
* Theo phạm vi tính toán, phân thành:
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả an ninh quốc phòng
+ Hiệu quả đầu tư
+ Hiệu quả môi trường


Luận văn tốt nghiệp

11

Đại học kinh tế quốc dân

Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong sản xuất, kinh doanh các
doanh nghiệp và toàn xã hội cần phải phấn đấu đạt đồng thời các loại hiệu quả trên.
Song trong thực tế khó có thể đạt được các mục tiêu đó.
* Theo nội dung tính toán, phân thành:
+ Hiệu quả tính dưới dạng thuận
+ Hiệu quả tính dưới dạng nghịch
* Theo phạm vi tính, có thể chia thành
+ Hiệu quả toàn phần (còn gọi là hiệu quả đầy đủ): Là loại chỉ tiêu hiệu quả
được tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của từng yếu tố hoặc chung

cho tổng nguồn lực.
+ Hiệu quả đầu tư tăng thêm: Chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm và kết quả
tăng thêm của thời kỳ tính toán. Nó được xác định bằng cách so sánh phần kết quả
gia tăng do đầu tư tăng thêm đem lại.
+ Hiệu quả cận biên: Là kết quả so sánh giữa kết quả đạt được do đầu tư cuối
cùng đem lại. Đối với các doanh nghiệp hiện nay chưa tính được hiệu quả cận biên.
* Theo hình thái biểu hiện, phân thành:
+ Hiệu quả hiện
+ Hiệu quả ẩn
Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp thường mới tính hiệu quả SXKD
dưới dạng hiệu quả hiện.
c. Phương pháp tính hiệu quả.
Công thức tính hiệu quả SXKD đầy đủ có dạng:
H=

KQ
(chỉ tiêu hiệu quả thuận)
CP

H’=

CP
(chỉ tiêu hiệu quả nghịch)
KQ

Công thức tính hiệu quả SXKD tính riêng cho phần đầu tư tăng thêm:
E=

KQ
(chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng thuận)

CP


Luận văn tốt nghiệp
E=

CP
KQ

Đại học kinh tế quốc dân

12

(chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng nghịch)

Trong đó:
KQ - Kết quả sản xuất kinh doanh

CP – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh

KQ1 - Kỳ báo cáo
KQ0 - Kỳ gốc
CP1 - Kỳ báo cáo
CP0 - Kỳ gốc

KQ – Lượng tăng (giảm) kết quả SXKD

KQ=KQ1-KQ0

CP – Lượng tăng (giảm) chi phí sản xuất


CP=CP1-CP0

* Về kết quả SXKD ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Số lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ tính toán
 Số lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ tính toán quy đổi ra sản phẩm tiêu
chuẩn.
 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc sủ dụng dịch vụ.
 GO
 VA
 NVA
 Lợi nhuận (tuỳ theo nguồn thông tin thu thập được của doanh nghiệp mà ta
có thể sử dụng các chỉ tiêu)
 Lợi nhuận gộp
 Lợi nhuận thuần trước thuế
 Lợi nhuận thuần sau thuế
* Về chi phí sản xuất, xét theo nội dung các loại chi phí ta có thể chia ra:
 Chi phí về lao động sống:
 Chi phí nguồn lực lao động:


Luận văn tốt nghiệp

13

Đại học kinh tế quốc dân

- Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
 Chi phí thường xuyên về thời gian lao động:
- Tổng số ngày-người làm việc trong kỳ.

- Tổng số giờ-người làm việc trong kỳ.
 Chi phí thường xuyên về lao động được biểu hiện bằng tiền:
- Tổng quỹ lương.
- Tổng thu nhập lần đầu của người lao động.
 Chi phí về vốn:
 Chi phí nguồn lực.
- Tổng số vốn (tổng tài sản) có bình quân trong kỳ.
- Tổng số vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn có bình quân trong kỳ.
- Tổng số vốn cố định và đầu tư dài hạn có bình quân trong kỳ.
- Tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh doanh có bình quân trong kỳ
- Tổng số vốn chủ sở hữu có bình quân trong kỳ…
 Chi phí thường xuyên về vốn.
- Tổng mức khấu hao tài TSCĐ có trong kỳ.
- Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
- Tổng giá thành sàn phẩm trong kỳ.
- Tổng chi phí trung gian trong kỳ.
 Chi phí về đất đai:
- Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp.
- Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…
1.2.2.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng TSCĐ
a. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu chất lượng được thể hiện dưới hình thức
giá trị về tình hình và kết quả sử dụng tài sản cố định trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất - kinh doanh, chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản
lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kì; hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân.


Luận văn tốt nghiệp


14

Đại học kinh tế quốc dân

b. Ý nghĩa
Chỉ tiêu này chỉ ra một đồng giá trị tài sản cố định làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Do đó, hiệu quả sử dụng TSCĐ được dùng để
đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong các thời kì khác
nhau, hoặc trong quan hệ so sánh với các doanh nghiệp cùng loại.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng TSCĐ còn phản ánh trình độ, năng lực khai thác,
sử dụng TSCĐ vào hoạt động SXKD nhằm mục đích không chỉ thu hồi lại vốn bỏ
ra ban đầu mà còn phải tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí.
c. Biểu hiện
Biểu hiện của hiệu quả sử dụng TSCĐ là các chỉ tiêu thống kê như sau
-

Năng suất (hay hiệu năng) sử dụng TSCĐ

-

Suất tiêu hao TSCĐ

-

Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) TSCĐ

-

Năng suất (hay hiệu năng) sử dụng mức khấu hao TSCĐ


-

Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) tính trên mức khấu hao
TSCĐ


Luận văn tốt nghiệp

15

Đại học kinh tế quốc dân

Chương 2
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu thống kê quy mô, cơ cấu TSCĐ
a. Nhóm chỉ tiêu thống kê quy mô TSCĐ
Thống kê quy mô TSCĐ là thống kê số lượng TSCĐ hiện có và thống kê giá
trị TSCĐ của doanh nghiệp.
* Thống kê số lượng TSCĐ
Số lượng TSCĐ hiện có là số lượng TSCĐ doanh nghiệp đã đầu tư mua
sắm, xây dựng, đã làm xong thủ tục bàn giao đưa vào sử dụng, đã được ghi vào sổ
TSCĐ của doanh nghiệp. Số lượng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp được thống kê
theo số thời điểm và số bình quân thông qua các chỉ tiêu sau: Số lượng TSCĐ có
đầu kỳ, số lượng TSCĐ có cuối kỳ, số lượng TSCĐ có bình quân trong kỳ.
+ Số lượng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ
Số lượng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ là chỉ tiêu thời điểm, được biểu hiện

dưới hình thái hiện vật (chiếc, cái, con…) Theo hình thái hiện vật, ta có thể xác định
được số lượng của từng loại (hay nhóm) TSCĐ tại từng thời điểm.
+ Số lượng TSCĐ có bình quân trong kỳ
Số lượng TSCĐ có bình quân trong kỳ là chỉ tiêu tương đối thời kỳ phản ánh
quy mô điển hình của từng loại tài sản hoặc toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp trong
kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này cũng có thể được tính theo hình thái hiện vật cho từng
loại (hay nhóm) TSCĐ.
Số lượng TSCĐ có bình quân trong kỳ ( K i) được tính cho từng loại (hay
nhóm) TSCĐ theo các công thức sau:


Luận văn tốt nghiệp
S i=

S
j

Đại học kinh tế quốc dân

16
ij

S
(1) hoặc

n

Si =

ij


nij

j

n

(2)
ij

j

Trong đó:
Sij - Số lượng TSCĐ i có trong ngày j của kỳ nghiên cứu
n - Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.
nij - Số ngày của thời kỳ j.

n
j

ij

- Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu (  nij = n).

Nếu nij = 1, S ij được tính theo công thức (1);
Nếu nij >1 , S ij được tính theo công thức (2).
Trường hợp không có số liệu các ngày trong kỳ nghiên cứu, số lượng TSCĐ
loại i có bình quân được tính theo phương pháp bình quân theo thứ tự thời gian từ
các TSCĐ i có ở cùng thời điểm trong kỳ nghiên cứu.
Nếu các khoảng cách thời gian bằng nhau:

Si

S i1
S
 S i 2  ...  S in  1  in
2
= 2
n 1

(3)

Trong đó:
Si1, Si2,…,Sin - Số lượng TSCĐ i có tại thời điểm thứ 1, thứ 2,…, thứ n trong
kỳ nghiên cứu.
N - Số thời điểm thống kê được số lượng TSCĐ i trong kỳ nghiên cứu.
Nếu khoảng cách thời gian không bằng nhau thì S i được tính theo công thức (2).
*Thống kê giá trị TSCĐ
Giá trị TSCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ số lượng
TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp.Chỉ tiêu giá trị TSCĐ cũng được tính thống kê
theo số thời điểm và số bình quân thông qua các chỉ tiêu sau: Giá trị TSCĐ có đầu
kỳ, giá trị TSCĐ có cuối kỳ, giá trị TSCĐ có bình quân trong kỳ. Theo hình thức giá
trị, ta có thể xác định quy mô của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.


Luận văn tốt nghiệp

Đại học kinh tế quốc dân

17


Chỉ tiêu TSCĐ có bình quân trong kỳ nghiên cứu còn được tính chung cho các
loại TSCĐ khác nhau theo nguyên giá (giá ban đầu hoàn toàn) của các loại TSCĐ.
Ơ

Giá trị TSCĐ có bình

Nguyên giá TSCĐ

quân trong kỳ (theo

=

có ở đầu kỳ

+

Nguyên giá TSCĐ
có ở cuối kỳ

2
nguyên giá)
b. Nhóm chỉ tiêu thống kê nghiên cứu kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ phản ánh tỷ trọng của từng loại (hay nhóm) TSCĐ trong toàn
bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định đặc điểm trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Từ đó, doanh
nghiệp có kế hoạch hiệu chỉnh, lựa chọn cơ cấu đầu tư tối ưu giữa các nhóm TSCĐ
cho doanh nghiệp mình.
Chỉ tiêu kết cấu TSCĐ được tính theo công thức sau:
k Gi =


Gi
G

Trong đó:
k Gi - Tỷ trọng của loại (hay nhóm) TSCĐ i trong toàn bộ TSCĐ của đơn vị.

Gi - Giá trị của loại (hay nhóm) TSCĐ i.
G - Tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
Kết cấu TSCĐ có thể được xác định theo từng thời điểm hoặc tính bình quân
cho kỳ nghiên cứu. Trong đó, Gi và G có thể được tính theo giá ban đầu hoàn toàn
hoặc giá khôi phục hoàn toàn.
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
a. Các chỉ tiêu thống kê khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu thống kê khấu hao TSCĐ:
* Tổng mức khấu hao TSCĐ (ký hiệu M)
Tổng mức khấu hao TSCĐ là toàn bộ giá trị của TSCĐ chuyển vào sản phẩm
và sẽ được thu hồi trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ.
Công thức :
M = (Gbd(kp) - Glb) + (Gscl + Ghđh)


Luận văn tốt nghiệp

18

Đại học kinh tế quốc dân

Trong đó:
Gbd(kp) - Giá trị ban đầu (hoặc khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ
Glb - Giá trị loại bỏ.

Gscl - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự kiến trong suốt thời gian hoạt động của
TSCĐ.
Ghđh - Chi phí hiện đại hoá TSCĐ dự kiến trong suốt thời gian hoạt động của
TSCĐ .
Tổng mức khấu hao TSCĐ gồm hai bộ phận :
- Tổng mức khấu hao cơ bản (ký hiệu MCB)
MCB = (Gbđ(kp) - Glb)
- Tổng mức khấu hao sửa chữa lớn và hiện đại hoá (ký hiệu MSH)
MSH = (Gscl - Ghđh)
Trong thực tế tính toán, tổng mức khấu hao TSCĐ được tính bằng giá trị ban
đầu (nguyên giá) Gbđ của TSCĐ .
* Mức khấu hao TSCĐ (ký hiệu C1)
Mức khấu hao là số tiền trích khấu hao bình quân hàng năm.
Trên thực tế, có nhiều phương thức tính khấu hao như:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều);
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm;
Tuỳ thuộc vào phương pháp khấu hao mà phương thức tính mức khấu hao
cũng khác nhau.
 Phương pháp khấu hao đường thẳng (hay khấu hao bình quân theo thời
gian): Số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao TSCĐ được tính:
C1 =

G
(hoặc C1 = G.h)
n

Trong đó:
C1 - Mức khấu hao TSCĐ trích bình quân hàng năm (hoặc hàng tháng).

G - Nguyên giá TSCĐ.


Luận văn tốt nghiệp

19

Đại học kinh tế quốc dân

n - Số năm sử dụng dự kiến của TSCĐ.
h = 1/n - Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Số khấu hao hàng
năm giảm dần trong suốt thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao TSCĐ được tính:
C1(Ni)

=

Giá trị còn lại của TSCĐ ở

x

thời điểm đầu năm i
Tỷ lệ khấu

=

Tỷ lệ khấu hao bình quân (h)

Tỷ lệ khấu

hao nhanh

x

Hệ số điều

hao nhanh

chỉnh

n ≤ 4 năm
4 < n = 6 năm
n ≥ 6 năm





Hệ số điều chỉnh = 1.5
Hệ số điều chỉnh = 2
Hệ số điều chỉnh = 2.5

 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Mức khấu hao TSCĐ được tính:
C1(Ni) =

G
x Qi
Qdk


Trong đó:
C1(Ni) - Mức khấu hao trích ở năm thứ i (i = 1, n )
Qdk - Khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian dự tính sử dụng
TSCĐ.
Qi - Khối lượng sản phẩm TSCĐ sản xuất ra ở năm thứ 1.
* Tỷ suất khấu hao TSCĐ (ký hiệu )
Tỷ suất khấu hao TSCĐ là tỷ lệ phần trăm (%) giữa mức khấu hao năm với
giá trị ban đầu (hoặc giá trị khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ.
Công thức:
=

C1
G bd ( kp )

x 100

Tỷ suất khấu hao () cũng bao gồm 2 bộ phận:


×