Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.38 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


ii

MỤC LỤC
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 36
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......36

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..............................................................................36
b. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng....................38
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 80
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG...............................................................................................80


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Việt
CBTD
KSNB
KTNB
KSV
TCTD
NH
NHNN
NHCT
Phòng KTKSNB KV 15
QHKH
Vietinbank

Nội dung
Cán bộ tín dụng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm soát viên
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Khu vực 15
Quan hệ Khách hàng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh

Vietinbank Đà Nẵng
Đà Nẵng



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương
Bảng 2.2
Bảng 2.3

VN - CN Đà Nẵng năm 2015-2017
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng,

Bảng 2.4

Vietinbank và trung bình ngành
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Công

Bảng 3.1

Thương VN - CN Đà Nẵng năm 2015 - 2017
Bảng phân tích rủi ro ảnh hưởng tới khả năng trả nợ

Bảng 3.2

của KH
Bảng xếp hạn nợ của doanh nghiệp


Trang
42
44
46
49
87
98


v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu hình
Tên bảng
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức tại Vietinbank Đà Nẵng
39
Các khoản vay ở trong thẩm quyền của Giám đốc
Hình 2.2
51
Vietinbank Đà Nẵng
Các khoản vay vượt thẩm quyền của Giám đốc
Hình 2.3
52
Vietinbank Đà Nẵng
Quy trình kiểm soát giải ngân tại Vietinbank Đà
Hình 2.4
57

Nẵng
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động tại
Vietinbank Đà Nẵng
So sánh chất lượng tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng,
Vietinbank và trung bình ngành

43
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro,
gian lận và nếu không có những biện pháp kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những
tổn thất lớn không chỉ cho ngân hàng mà còn tác động xấu đến cả nền kinh tế.
Để giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình
hoạt động, nhất thiết phải xây dựng một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.
Hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ đảm bảo tài sản của các ngân hàng được sử dụng
một cách hợp lý, duy trì mức độ tin cậy của các thông tin tài chính và sự tuân
thủ luật lệ, quy định qua đó tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng, cổ đông
và cả đối tác.
Trong các hoạt động của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử
dụng vốn quan trọng nhất và tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy
nhiên, đây cũng được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ phức tạp và
có độ rủi ro cao. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, ngoài các biện pháp kỹ

thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống KSNB chặt chẽ, hiệu
quả của NHTM đối với hoạt động tín dụng sẽ góp phần rất quan trọng trong
việc giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong hoạt
động tín dụng.
Tuy nhiên, từ trước đến nay, các NHTM Việt Nam nói chung và
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng chỉ mới
chú trọng đến việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát
triển của ngân hàng; thiết kế các quy trình tín dụng phù hợp với các quy định
của pháp luật về hoạt động tín dụng nhưng chưa chú trọng hoàn thiện công
tác KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng. Chính sự khiếm khuyết này đã tạo kẻ
hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những người làm công tác


2

tín dụng và không tạo sự cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng có vấn đề
cho các cấp lãnh đạo của ngân hàng dẫn đến chất lượng tín dụng không cao,
tỷ lệ nợ xấu của các NHTM ngày một tăng và nghiêm trọng hơn, ngày càng
có nhiều vụ án liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực NH với quy mô ngày
càng lớn. Từ thực trạng đó cho thấy cần phải nâng cao nhận thức về vai trò
của công tác KSNB hoạt động tín dụng đóng trong việc hạn chế rủi ro tín
dụng.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng và với mong
muốn vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, học viên đã nghiên cứu thực
hiện đề tài: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động KSNB nói
chung và KSNB hoạt động tín dụng nói riêng của NHTM.

- Nghiên cứu toàn diện hoạt động tín dụng, mô tả và phân tích đúng
thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng từ đó đánh giá các ưu điểm và
tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng của NHTM
Cổ phần Công thương Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM
Cổ phần Công thương chi nhánh Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá công tác tổ chức thực hiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đà Nẵng có chặt chẽ và
hiệu quả không?


3

- Kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh có tuân theo các quy định của pháp luật, các quy trình, chính sách tín
dụng do Hội đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng đề ra hay không?
- Đánh giá nhận xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đà
Nẵng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ phần Công thương Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác KSNB đối
với hoạt động tín dụng của NHTM Cổ phần Công thương Chi nhánh Đà
Nẵng. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay – một trong những
nghiệp vụ được coi là phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm:
phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp... Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực
trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2017.
Các đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn cũng như phỏng vấn
sâu với những chuyên gia tín dụng ở bộ phận cho vay, những kiểm soát viên ở
bộ phận kiểm soát nội bộ sẽ góp phần giải quyết những mục tiêu nghiên cứu
trên.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn kết cấu thành ba chương:


4

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Đà
Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM như:
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng trong các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác
giả Phan Thụy Thanh Thảo (2007), Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận
văn phản ánh thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng trong các

NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên cơ sở hệ thống lý thuyết của
COSO. Tuy nhiên, phạm vi tiếp cận của tác giả là đánh giá thực trạng KSNB
hoạt động tín dụng của một nhóm NHTM. Do đó, đánh giá của tác giả chỉ
mang tính chất chung chung, chưa đi vào phân tích thực tiễn của một ngân
hàng cụ thể. Trong khi đó, ở mỗi ngân hàng khác nhau thì công tác KSNB nói
chung cũng như KSNB hoạt động tín dụng nói riêng sẽ có những đặc thù khác
nhau. Vì vậy, các giải pháp mà tác giả đưa ra chỉ là những định hướng chung,
chưa phải là giải pháp thiết thực đối với một ngân hàng cụ thể nào.
- Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phạm Thị Trà
My. Trong phần cơ sở lý luận tác giả chỉ nêu được một số khái niệm về
KSNB, phân loại, các nguyên tắc hoạt động của hệ thống KSNB trong các
NHTM. Tuy nhiên các nội dung quan trọng của công tác KSNB vẫn chưa


5

được nêu trong đề tài. Chẳng hạn, các nội dung chính của công tác KSNB của
hoạt động tín dụng chưa được nêu trong luận văn. Ở phần thực trạng, do tác
giả không đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả nên các kết luận đưa ra chỉ
mang tính chất cảm tính, chưa thuyết phục. Kéo theo, những giải pháp tác giả
nêu ra chưa sát với tình hình thực tiễn tại chi nhánh.
- Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Chi Nhánh Đà Nẵng” (2011) của tác giả
Nguyễn Thị Bích Ngọc. Nhìn chung, luận văn đã đánh giá thực trạng KSNB
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi
Nhánh Đà Nẵng thông qua những mặt đạt được và những tồn tại. Từ đó tác
giả đưa giải pháp tăng cường công tác KSNB hoạt động tín dụng tại ngân
hàng. Tuy nhiên, luận văn này được tác giả tiếp cận thiên về mặt kế toán,
chưa đề cập đến mục đích của công tác KSNB hoạt động tín dụng là kiểm

soát quy trình tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Đầu tư và phát
triên Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Ninh” (2015) của tác giả Nguyễn Thị
Hoài Giang. Tác giả đã phản ánh khá đầy đủ các khái niệm cũng như nội
dung về KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại một ngân hàng
theo quan điểm của COSO. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân tích được những
nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác KSNB hoạt động tín dụng cũng như chưa
đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác KSNB làm cơ sở để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác KSNB tại ngân hàng. Trong phần thực
trạng, tác giả Nguyễn Thị Hoài Giang đã lựa chọn phương pháp phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi. Tuy nhiên, bảng câu hỏi của tác giả lại chưa phản ánh
được mục đích cụ thể của tác giả, chưa có tính logic với phần thực trạng của
bài, chưa thuyết phục.


6

- Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam” (2015) của Nguyễn Thị Hương Ly, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội. Luận văn đã đánh giá được thực
trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV dựa trên các tiêu chí, phân
tích được các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV. Tuy
nhiên, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSNB hoạt động tín dụng mà tác
giả nêu là chưa đầy đủ và thiếu tính hệ thống. Tác giả Nguyễn Thị Hoa có
tham khảo các tiêu chí đánh giá của đề tài này để làm cơ sở lý luận cũng như
phân tích, đánh giá ở phần thực trạng trong luận văn của mình.
Nhìn chung các luận văn trên đã hệ thống hóa được lý luận chung về
KSNB và đánh giá thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng của từng
ngân hàng để đưa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
KSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một

số giới hạn như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ
chưa được đầy đủ, chưa làm rõ được bản chất của KSNB hoạt động tín dụng,
các giải pháp đưa ra chưa gắn với thực trạng.
Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” sẽ kế thừa một số nội
dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước. Tiếp theo tiến hành nêu thêm một
số nội dung của công tác KSNB, đặc biệt trong phần thực trạng, tác giả sẽ
phân tích cụ thể công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh sẽ được
từng bộ phận, từng cán bộ thực hiện như thế nào, từ đó đánh giá những kết
quả đạt được và các mặt còn hạn chế của công tác KSNB tại chi nhánh. Và
cuối cùng tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác
KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đà
Nẵng.


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát
nội bộ đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội
bộ. Tuy nhiên, hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất và sử dụng
phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới đó là định nghĩa của COSO
(Committee of Sponsorning Organization).
Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề “Kiểm soát nội bộ Khuôn khổ hợp nhất” đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội

đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on
Banking Supervision) cũng dựa trên báo cáo COSO 1992 để đưa ra lý thuyết
về kiểm soát nội bộ ngân hàng. Báo cáo Basel 1998 đã định nghĩa kiểm soát
nội bộ trong ngân hàng như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng Quản trị,
các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là một thủ tục hay chính


8

sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục ở
mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng Quản trị, các nhà quản lý cao cấp có
trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình
kiểm soát nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên
mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính
của kiểm soát nội bộ được phân loại như sau:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.
+ Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị.
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.”
Theo quy định tại Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011
quy định về Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì:
“Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và

được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.”
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ rất rộng, bao trùm mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thƯờng xuyên của các đơn vị,
của các tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu
công việc để tìm ra biện pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả
các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
a. Mục tiêu hiệu quả và hiệu năng hoạt động: là sử dụng nguồn lực
hiện có một cách hiệu quả nhất:
- Hạn chế rủi ro ở mức độ chấp nhận được


9

- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong
ngân hàng với một văn hoá kiểm soát lành mạnh nhằm đạt được mục tiêu của
ngân hàng với hiệu năng và sự nhất quán
- Đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích, đặt lợi ích của khách hàng, của
nhân viên lên trên lợi ích của ngân hàng để duy trì sự trung thành, gắn bó
nhằm đảm bảo cho ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc.
b. Mục tiêu về thông tin: là độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của
thông tin tài chính và quản lý.
- Các báo cáo được lập đúng hạn, đáng tin cậy là căn cứ để Hội đồng
quản trị, Ban điều hành ra những quyết định đúng đắn.
- Các thông tin cung cấp cho Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị,
các cổ đông và các cơ quan giám sát đảm bảo đầy đủ, chất lượng.
c. Mục tiêu tuân thủ
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải bảo đảm cho toàn bộ hoạt động đảm

bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều tuân thủ: Các quy định của pháp luật,
NHNN, các yêu cầu về giám sát; Các chính sách, quy trình nghiệp vụ nội bộ
do chính ngân hàng thiết lập
1.1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của doanh nghiệp mà
hệ thống kiểm soát nội bộ đƯợc sử dụng khác nhau, những theo COSO hệ
thống kiểm soát nội bộ cần có 5 thành phần:
a. Môi trường kiểm soát
Tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và có ảnh hưởng tới ý thức về
kiểm soát của các nhân viên; là nền móng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi
trường kiểm soát bao gồm phương châm và phong cách kinh doanh của Ban
lãnh đạo, hiệu quả của cơ cấu tổ chức, tính hợp lý của các kế hoạch và mức


10

độ tin cậy của các ước tính của Ban lãnh đạo. Môi trường này chỉ tốt nếu các
nội dung sau được đảm bảo:
Doanh nghiệp đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực
phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền
lợi với doanh nghiệp, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi
các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm.
Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã
yêu cầu các nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực
được thiết lập.
Tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo là
tấm gương sang để nhân viên noi theo.
Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính
xác, kịp thời, hiệu quả.

Doanh nghiệp có bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động theo các chuẩn
mực của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm soát nội bộ
phải có khả năng hoạt động hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi
mở với cơ quan kiểm soát cấp trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ
thể trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân.
Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc
tuyển dụng, đào tào, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến
khích mọi người làm việc liêm chính, hiệu quả.
Doanh nghiệp đã sử dụng “ Bản mô tả công việc” quy định rõ yêu cầu
kiến thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.


11

Doanh nghiệp không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu thực tế
hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương thưởng… bất hợp lý tạo cơ hội
cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lương.
Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm soát phù hợp
với những chuẩn mực thông dụng đã được chấp nhận cho loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo kết quả kiểm soát không bị méo mó,
sai lệch do sử dụng các chuẩn mực, công cụ kiểm soát không phù hợp.
Doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển nhân sự trong các khu vực vị
trí nhạy cảm. Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của những người làm
việc trong các khu vực vị trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
b. Đánh giá rủi ro
Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi
ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh
nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động:
- Rủi ro bên trong doanh nghiệp thường do các nguyên nhân: mâu

thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lược của doanh nghiệp đƯa ra cản trở
việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng không theo kịp sự đổi
mới, mở rộng sản xuất…
- Rủi ro bên ngoài: sự đổi mới kỹ thuật làm thay đổi quy trình vận
hành, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức…
Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản lý phải dựa
trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ
đó mới có thể quản trị được rủi ro.


12

Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu này không phải là một bộ phận
của KSNB nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Bởi lẽ một sự kiện có thể trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức hay
không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của
đơn vị.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp ở mức độ
toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể.
Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lượng, nên khi thực
hiện công việc, kiểm soát việc cần phải phát hiện, xác định được phạm vi của
rủi ro để báo cáo và có những đề suất để đơn vị có thể kiểm soát được rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện như sau: Đầu tiên, kiểm soát
viên cần xác định được đối tượng cần kiểm soát, có thể được xác định dựa
trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác định
được đối tượng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm soát viên cần phải tìm
hiểu rõ về đối tượng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro của từng

đối tượng. Đây là bước vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong quy
trình đánh giá rủi ro, vì khi đã nắm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro
của đối tượng, các kiểm soát viên có thể đưa ra những nhận định hay kiến
nghị chính xác hơn. Sauk hi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
của từng đối tượng, kiểm soát viên sẽ nhận diện rủi ro đó, như việc theo dõi,
xem xét các hoạt động, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nhằm thống
kê được những rủi ro đã và đang xảy ra. Bên cạnh đó có thể dự báo được
những rủi ro có thẻ xảy ra, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá rủi ro và các giải
pháp kiểm soát rủi ro thích hợp.
c. Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo
chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức


13

đạt được mục tiêu đặt ra và được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Đó
là những chính sách và những thủ tục do công ty phát triển để giúp bảo vệ tài
sản của công ty.
Chất lượng hoạt động kiểm soát được coi là tốt nếu các nội dung sau
được đảm bảo:
- Doanh nghiệp đã đề ra các định mức xác định về tài chính và các chỉ
số căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động như những chỉ số quản lý khi lập kế
hoạch và kiểm soát để điều chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với mục tiêu đề
ra.
- Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất đều đặn và
đối chiếu các kết quả thu được với các định mức, chỉ số định trước để điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp phép và
phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ kho được phân định độc lập rõ

ràng.
- Doanh nghiệp đã ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có
quyền và/hoặc được ủy quyền phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề tài chính
nào đó.
- Doanh nghiệp đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản tạo điều
kiện phân định rõ rang phần thực hiện công việc với các phần giám sát tại bất
kỳ thời điểm nào, kể cả việc xác định những cá nhân có trách nhiệm về các
sai phạm xảy ra.
- Doanh nghiệp đã giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang
thiết bị khỏi mất mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị sử dụng không đúng mục
đích.


14

- Doanh nghiệp đã cấm hoặc có biện pháp ngăn ngừa các lãnh đạo cao
cấp của mình sử dụng kinh phí và tài sản của doanh nghiệp vào các mục đích
riêng.
d. Hệ thống thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình
thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân
thủ, bao gồm cho cả nội bộ và bên ngoài.
Chất lượng hệ thống là tốt khi các nội dung sau được đảm bảo:
- Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho
ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền.
- Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở
mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức,
đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm
quyền theo quy định.

Doanh nghiệp đã thiết lập các kênh thông tin nóng ( một ủy ban hay
một cá nhân nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt
hộp thư góp ý) cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường
có khả năng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy
cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp đã xây dựng các chƯơng trình, kế hoạch phòng chống
thiên tai, hiểm họa và/hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu.
e. Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ để
đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Hệ thống
này hoạt động tốt nếu:


15

Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so
với chỉ tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đã triển
khai các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Việc kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chuyên
môn thích hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao
hơn và cho ban lãnh đạo.
Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện bởi
kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát độc lập được báo cáo trực tiếp và kịp thời
với cấp phụ trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
Doanh nghiệp đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với
lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội
quy, quy định của doanh nghiệp cũng như quy định của luật pháp hiện hành
có khả năng giảm uy tín doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế.
1.1.4. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân

hàng thương mại.
Năm yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát được Uỷ ban Basel về giám
sát hoạt động ngân hàng cụ thể hoá thành 12 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và kiểm tra
định kỳ toàn bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của
ngân hàng; hiểu rõ những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những
mức độ có thể chấp nhận đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều
hành đã thực hiện các bước cần thiết để xác định, đo lường, giám sát và kiểm
tra những rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức và đảm bảo rằng Ban điều
hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm
soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả.


16

Nguyên tắc 2: Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành những chiến
lược và chính sách đã được phê duyệt bởi hội đồng quản trị; nâng cao việc
xác định, đo lường, giám sát và kiểm tra những rủi ro mắc phải của ngân
hàng; duy trì một cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách
nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực
hiện nhiệm vụ được giao phó một cách có hiệu quả; thiết lập những chính
sách kiểm soát nội bộ thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm nâng
cao đạo đức và tính chính trực, thiết lập văn hoá trong đó nhấn mạnh và làm
cho tất cả nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân
viên ngân hàng cần phải hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình kiểm soát
nội bộ và thực sự tham gia vào quá trình đó.
Nguyên tắc 4: Một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả đòi hỏi

những rủi ro trọng yếu ảnh hưởng có hại đến việc hoàn thành mục tiêu của
ngân hàng phải được nhận biết và đánh giá liên tục. Sự đánh giá này phải bao
trùm tất cả các rủi ro trong hoạt của ngân hàng (đó là rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu).
Nguyên tắc 5: Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng
trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả đòi hỏi phải thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự
kiểm soát được xác định ở mỗi mức hoạt động. Những điều này bao gồm
kiểm tra ở mức độ cao nhất; kiểm tra hoạt động đối với bộ phận, các phòng
ban khác nhau; kiểm kê; kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban hành và
theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được phê duyệt và uỷ quyền; và
một hệ thống kiểm tra đối chiếu.


17

Nguyên tắc 6: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi có sự
phân công nhiệm vụ hợp lý và các nhân viên đó không được phân công mâu
thuẫn với trách nhiệm. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận biết,
giảm thiểu tối đa và tuỳ thuộc vào sự kiểm toán độc lập, thận trọng.
Nguyên tắc 7: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi có dữ
liệu đầy đủ và tổng thể về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài
chính, cũng như là những thông tin bên ngoài về những sự kiện và điều kiện
mà nó xác đáng đến việc đưa ra quyết định. Thông tin phải đáng tin cậy, kịp
thời, có thể sử dụng được và trình bày theo mẫu biểu.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi một hệ
thống thông tin đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ
yếu của ngân hàng. Hệ thống này phải được lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng
máy tính, an toàn, được theo dõi độc lập và được kiểm tra đột xuất.
Nguyên tắc 9: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi kênh

trao đổi thông tin hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và
tuân thủ triệt để các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và
nhiệm vụ của họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng đã
được phổ biến đến các nhân viên có liên quan.
Nguyên tắc 10: Hiệu quả toàn diện của hệ thống kiểm soát nội bộ là
việc theo dõi, kiểm tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải
là công việc hàng ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của
bộ phận kinh doanh và kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc 11: Phải có kiểm soát nội bộ toàn diện, hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi những ngưòi có đủ khả năng, được
đào tạo thích hợp và có thể làm việc độc lập. Chức năng kiểm soát nội bộ,
cũng là việc theo dõi hệ thống kiểm soát nội bộ, phải được báo cáo trực tiếp
cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.


18

Nguyên tắc 12: Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện
bởi bộ phận kinh doanh, kiểm soát nội bộ, hoặc các nhân viên khác, thì phải
báo cáo kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những
sai sót trọng yếu của kiểm soát nội bộ phải được báo cáo cho Ban điều hành
và Hội đồng quản trị.
Các nguyên tắc này đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vận dụng
tại Điều 5 Quyết định 36/2006/NHNN quy định về 9 nguyên tắc cơ bản của
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
- Nguyên tắc 1: Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và
mục tiêu hoạt động của NHTM phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá
thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản
lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch
vụ và hoạt động kinh doanh mới, NHTM phải rà soát, nhận dạng rủi ro liên

quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định kiểm soát nội bộ
phù hợp.
- Nguyên tắc 2: Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần
không tách rời các hoạt động hằng ngày của NHTM. Kiểm soát nội bộ được
thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất
cả các đơn vị, bộ phận của NHTM.
- Nguyên tắc 3: Phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện hợp
lý, cụ thể, rõ ràng, tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cán bộ không đảm
nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu
thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi cán bộ trong NHTM không có
điều kiện để thao túng hoạt động, không minh bạch thông tin phục vụ cho
mục đích cá nhân hoặc che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và
quy định nội bộ của NHTM.


×