Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh ba đình thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.73 KB, 89 trang )


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính ngân hàng Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình chỉ bảo và trang bị cho em nền tảng kiến
thức cũng như các kĩ năng thiết thực cho việc nghiên cứu cũng như công việc sau
này.
Đặc biệt, em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầy TS Phan Trần Trung Dũng,
đã giúp em trong quá trình chọn đề tài, xây dựng khóa luận và góp ý để em có thể
hoàn thành khóa luận này tốt nhất.
Hà nội ngày 02 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện



MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...................10
1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng...................................................10
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng về tín dụng ngân hàng.....................................10
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng...............................................................13
1.2 Tín dụng dành cho KHCN...........................................................................15
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng dành cho KHCN.............................15
1.2.2 Các loại hình tín dụng dành cho KHCN................................................16
1.2.3 Vai trò của tín dụng dành cho KHCN....................................................17
1.3 Chất lượng tín dụng dành cho KHCN........................................................18
1.3.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng.........................................................18
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng dành cho KHCN...............20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng dành cho KHCN.....26


1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng dành cho KHCN.......31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH BA ĐÌNH THANH HÓA......................33
2.1 Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi
nhánh Ba Đình Thanh Hóa................................................................................33
2.1.1 Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT - Chi
nhánh Ba Đình Thanh Hóa............................................................................33
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh......34
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây.36


2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng dành cho KHCN tại NHNN & PTNT Chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa.........................................................................41
2.2.1 Thực trạng cấp tín dụng dành cho KHCN tại NHNN & PTNT - Chi
nhánh Ba Đình Thanh Hóa............................................................................41
2.2.2 Chất lượng tín dụng dành cho KHCN tại NHNN & PTNT - Chi nhánh
Ba Đình Thanh Hóa........................................................................................48
2.2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng dành cho KHCN tại NHNN & PTNT chi
nhánh Ba Đình Thanh Hóa............................................................................58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH BA ĐÌNH THANH HÓA..........64
3.1 Định hướng mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.......64
3.1.1 Về công tác nguồn vốn...........................................................................64
3.1.2 Về công tác tín dụng...............................................................................66
3.1.3 Các công tác khác...................................................................................67
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng dành cho KHCN tại NHNN &
PTNT - Chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa...........................................................68
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng dành cho KHCN................................................................................68

3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn.........................................69
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân ở và những lĩnh vực có tiềm
năng bên cạnh những lĩnh vực đang phát triển mạnh...................................70
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý nợ, thu hồi và xử lý nợ xấu....................71
3.2.5 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng.......................................72
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD......................................................72
3.2.7 Nâng cao chất lượng thẩm định.............................................................74
3.2.8 Xây dựng và hoàn thiện xếp hạng tín nhiệm đối với KHCN ở chi nhánh
.......................................................................................................................... 75
3.2.9 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay...............................................76
3.2.10 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng............76
3.2.11 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng 77


3. 3 Kiến nghị......................................................................................................78
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................78
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước.......................................................78
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam..................................................................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CSTT


: Chính sách tiền tệ

DN

: Doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNN & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại

KHCN

: Khách hàng cá nhân

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


VND

: Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009-2012........37
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2009-2012.........................39
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian của chi nhánh giai đoạn 2009-2012
................................................................................................................................. 40
Bảng 2.4: Doanh thu ngoài tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2009-2012..........41
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo chủ thể giai đoạn 2009-2012.................................50
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2009-2012..................................52
Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2009-2012.........................55
Bảng 2.8: Thu nhập từ hoạt động cho vay dành cho KHCN giai đoạn 20092012......................................................................................................................... 57
PHỤ LỤC...............................................................................................................87
Phụ lục 1: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân giữa Agribank,
Vietinbank và BIDV..............................................................................................87

Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể của chi nhánh giai đoạn 2009-2012
................................................................................................................................. 37
Biểu đồ 2.2: So sánh tổng dư nợ và dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2009-2012
................................................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ giai đoạn 2009-2012...........52
Biểu đồ 2.4: So sánh hệ số thu nợ giữa các chi nhánh NHNN & PTNT trên....54
địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2009-2012...........................................54
Biểu đồ 2.5: So sánh vòng quay vốn tín dụng giữa các chi nhánh NHNN &

PTNT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2009-2012........................56


8

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Được so sánh như mạch máu của nền kinh tế, Ngành ngân hàng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với chức năng chính là cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, vai
trò của hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM càng được khẳng định rõ nét.
Trong đó, bộ phận tín dụng dành cho KHCN có tầm quan trọng nhất định trong việc
nâng cao, cải thiện đời sống của người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
đất nước cũng như là mảng kinh doanh tiềm năng đem lại nguồn thu nhập lớn cho
Ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,
nhóm KHCN thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch và việc phân
tích thẩm định đối với KHCN cũng đơn giản hơn so với khách hàng DN nên các
NHTM thường đặt nặng vấn đề quản trị chất lượng đối với nghiệp vụ tín dụng dành
cho khách hàng DN nhiều hơn. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng dành
cho KHCN cần được chú trọng quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với kiến thức đã học tại
trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHNN &
PTNT Ba Đình Thanh Hóa, em xin mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa”.
2 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chất lượng tín dụng dành cho KHCN của
NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng dành cho KHCN của NHNN &

PTNT chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng dành cho
KHCN của NHNN & PTNT chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa


9
3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động và chất lượng tín dụng dành cho KHCN
tại NHNN & PTNT chi nhánh Ba Đình Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Nội dung khóa luận chủ yếu tập trung vào mảng tín dụng
dành cho đối tượng KHCN, đi sâu nghiên cứu phương pháp và chỉ tiêu liên quan
đến chất lượng tín dụng dành cho KHCN tại NHNN & PTNT chi nhánh Ba Đình
Thanh Hóa.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận này sử dụng các số liệu của chi nhánh Ba Đình
Thanh Hóa trong giai đoạn 2009-2012. Thời gian ứng dụng các giải pháp đề xuất:
2013-2015.
4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp quy nạp và diễn giải
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
dành cho khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
Thanh Hóa

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình Thanh Hóa


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DÀNH CHO KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội. Sự ra đời sớm của tín dụng bắt nguồn từ sự xuất hiện của quan hệ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Xét về mặt xã hội, sự
xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội:
của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm
người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu
của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Chính điều
kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã
hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. Tuy nhiên, quan
hệ tín dụng trong giai đoạn đầu còn rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực
tiếp bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng là chính.
Về sau, khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng không
ngừng mở rộng. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, các DN cần một số vốn nhất
định để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do tính chất vận động của các nguồn vốn
hàng hóa, tiền tệ và chu kỳ sản xuất cũng như tính chất thời vụ ở mỗi DN, ở mỗi
ngành kinh tế không giống nhau nên tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tượng

một nhóm các DN có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi một nhóm khác lại có
nhu cầu vốn cần bổ sung tạm thời, làm nảy sinh mâu thuẫn tạm thời thừa vốn và
tạm thời thiếu vốn. Để giải quyết căn bản mâu thuẫn đó, tín dụng xuất hiện như một
hiện tượng tất yếu khách quan.
Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên


11
cơ sở tin tưởng và tín nhiệm. Khi đến hạn, người sở hữu phải hoàn trả một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính:
tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng ngày càng phát triển. Chủ thể
tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về
đối tượng và quy mô, thể hiện trên các mặt sau:
- Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và rộng rãi
khắp nơi.
- Phần lớn các DN đều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn.
- Thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham gia
vào các quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát
triển đa dạng như tín dụng Thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước và
các loại khác.
1.1.1.2 Khái niệm và đặc trưng về tín dụng ngân hàng
Tín dụng được định nghĩa như sau: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác và một bên
là các doanh nghiệp, cá nhân; trong đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài
chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn. Giá của
khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay” (Tín dụng và thẩm định

tín dụng ngân hàng, Nguyễn Minh Kiều, 2009)
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi những cá nhân, tổ chức có nhu cầu đi
vay và cho vay vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian, thời
gian và các điều kiện khác đã được thỏa mãn. Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng
sau:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng phải được xuất phát từ sự tin tưởng từ hai phía:
chủ thể cho vay là ngân hàng và chủ thể đi vay là khách hàng. Quan hệ tín dụng
ngân hàng chỉ phát sinh khi ngân hàng tin tưởng vào những khía cạnh như khả năng
tài chính của người đi vay, mong muốn trả nợ, khả năng người đi vay sẽ hoàn trả
đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng như thời hạn đã cam kết và ngược lại; người đi vay tin


12
tưởng ngân hàng có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình về
quan hệ tín dụng cũng như dịch vụ ngân hàng như khối lượng tín dụng, thời hạn
vay, lãi suất cho vay…
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị gốc ban đầu, nghĩa là bao hàm cả gốc và lãi:
Phần lãi được coi là một dạng doanh thu cho ngân hàng nhằm bù đắp toàn bộ những
khoản chi phí, rủi ro có liên quan và mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận.
- Cho vay có hoàn trả: Ngân hàng chỉ giao vốn cho người đi vay sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận trước và được ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng. Đến khi đáo hạn, nếu như không có thỏa thuận nào khác thì
người đi vay phải hoàn trả toàn bộ số vốn đó cộng thêm phần thặng dư cho ngân
hàng như đã thỏa thuận trước.
- Nghĩa vụ của hai bên tham gia vào quy trình tín dụng: Phải thực hiện chính
xác những gì đã cam kết trong hợp đồng đã ký như một quy định bắt buộc của pháp
luật trừ khi cả hai đều đồng thuận thay đổi một phần hoặc toàn bộ những gì đã thỏa
thuận.
- Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng do sự đa dạng ở đối
tượng cho vay (cá nhân, tổ chức, DN hoạt động ở mọi lĩnh vực…) và các hình thức

cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính ….) cũng như nguyên nhân
phát sinh rủi ro (trực tiếp phát sinh từ hoạt động của ngân hàng hay gián tiếp từ bên
ngoài nền kinh tế như lạm phát, bất ổn chính trị, thay đổi chính sách vĩ mô…). Vì
vậy, yêu cầu tất yếu khi thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng là đề ra những biện
pháp linh hoạt, kịp thời nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ của
một quốc gia. Các NHTM thông qua việc huy động vốn và cho vay đã thực hiện
đưa vốn tiết kiệm từ dân cư vào quá trình đầu tư có hiệu quả làm tăng vòng quay
vốn của nền kinh tế.
Từ các đặc trưng trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được bốn
nguyên tắc cơ bản sau:
- Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định: Đây là nguyên
tắc đảm bảo bản chất của tín dụng. Một khi nguyên tắc này bị vi phạm, tính chất tín
dụng sẽ bị phá vỡ.


13
- Cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo: Giá trị đảm bảo là cơ sở của
khả năng thu hồi nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện
của nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
- Cho vay phải có mục đích và kế hoạch theo hợp đồng ký kết: Nguyên tắc
này đòi hỏi người vay vốn phải thực hiện đúng kế hoạch, mục đích trong hợp đồng
vay vốn và sử dụng có hiệu quả khoản tiền vay đó.
- Cho vay phải có nguồn trả nợ đảm bảo: Để đảm bảo chất lượng khoản vay,
Ngân hàng yêu cầu người vay vốn phải giải trình được nguồn trả nợ khoản vay.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết
định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam:

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Tín dụng trung hạn được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm nhưng không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm. Hình thức tín dụng này cung cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên
vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù
đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.


14
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới trong thời gian vay trung và dài hạn.
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho các
DN và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
1.1.2.4 Căn cứ theo thành phần kinh tế:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước

- Cho vay kinh tế tập thể
- Cho vay kinh tế tư nhân
- Cho vay kinh tế cá thể
- Cho vay kinh tế hỗn hợp
1.1.2.5 Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời
gian xác định trong hợp đồng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận.
- Cho vay trả góp: Các khoản vay sẽ được hoàn trả theo định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hoặc không tùy thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc
trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
1.1.2.6 Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở tài
sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba hoặc cho vay bằng tài sản hình
thành vốn vay.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên cơ
sở lựa chọn phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và mức độ tín nhiệm trong quan hệ
tín dụng của khách hàng.


15
1.2 Tín dụng dành cho KHCN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng dành cho KHCN
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng dành cho KHCN
Tín dụng dành cho KHCN là một hình thức cấp tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM trong đó ngân hàng giao cho đối tượng KHCN một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng dành cho KHCN
- Tín dụng dành cho KHCN phục vụ hai mục đích chủ yếu: Nhu cầu vay của
KHCN chủ yếu nhằm phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán,

sản xuất kinh doanh hộ cá thể. Hoạt động cho vay KHCN chủ yếu để giúp tài trợ
cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện
đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh
hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.
- Thường là các khoản vay ngắn hạn: Thời hạn vay thường dưới một năm, có
thể lên tới ba năm tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng và tùy theo khấu hao tài
sản cố định.
- Tín dụng dành cho KHCN có độ rủi ro cao: Do chủ thể đứng tên vay của
loại hình này là các cá nhân, thời gian vay không dài nên việc thu thập thông tin cá
nhân và tình hình tài chính của khách hàng vốn là những yếu tố quan trọng trong
quyết định cho vay của ngân hàng rất khó xác định đầy đủ và đảm bảo chính xác.
Mặt khác, việc đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thường khó khăn
hơn do ngân hàng có ít thông tin mang tính định lượng để làm căn cứ quyết định
trong quá trình thẩm định cho vay.
- Chi phí thẩm định lớn: Vì quy mô và số tiền cho vay của từng khoản vay
của KHCN nhỏ trong khi số lượng các khoản vay thường rất lớn, quy trình cho vay
không thể rút ngắn nên chi phí quản lý hành chính, quản lý tín dụng tương đối cao.
Hơn nữa, để tránh gặp phải rủi ro trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường tiêu
tốn thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát nghiêm ngặt, dẫn đến
chi phí thẩm định lớn.


16
- Ngân hàng khó có thể kiểm soát chặt chẽ các khoản vay KHCN: Đối tượng
cho vay là các cá nhân nên số lượng khách hàng đông nhưng địa bàn sinh sống phân
tán rộng khắp. Chính điều này cũng gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.
- Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn lãi suất áp dụng cho các DN:
Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lý lớn
nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí gồm chi phí về thời
gian, nhân lực, thẩm định, quản lý…

1.2.2 Các loại hình tín dụng dành cho KHCN
Tùy theo mục đích tài trợ, tín dụng dành cho KHCN được phân chia thành hai
loại hình chủ yếu:
1.2.2.1 Tín dụng tiêu dùng
Là loại hình tín dụng được cung cấp để tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân bao gồm các nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các vật dụng gia đình, du
học…
Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng:
- Số tiền cho vay tương đối nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết từ kết
quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất, khách hàng
quan tâm nhiều hơn tới số tiền phải thanh toán trong mỗi kỳ hơn là lãi suất phải trả
cho khoản vay.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn có liên quan mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng.
1.2.2.2 Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Là loại hình tín dụng được cung cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn lưu
động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tư, nguyên
liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết hoặc mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển…
Đặc điểm của tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh:
- Quy mô khoản vay thường không lớn
- Hồ sơ vay vốn không phức tạp


17
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay không cao
- Không nhất thiết phải phân tích báo cáo tài chính; tư cách của khách hàng là
yếu tố có tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay.

1.2.3 Vai trò của tín dụng dành cho KHCN
1.2.3.1 Đối với khách hàng
Tín dụng dành cho KHCN có vai trò vô cùng quan trọng đối với khu vực dân
cư, đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngày càng tăng cao và đa dạng của người dân.
Người tiêu dùng có cơ hội hưởng các lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền qua các sản
phẩm tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua xe, trang trải
các khoản chi phí sinh hoạt, học tập… giúp họ có một cuộc sống tiện ích và thoải
mái hơn. Ngoài ra, đây là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các cá nhân, hộ gia đình giúp họ mở rộng quy mô sản xuất, phát triển
ngành nghề kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện
cấp tín dụng đơn giản hơn so với các khách hàng DN, tín dụng dành cho KHCN
phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh
doanh của đối tượng này. Nhất là ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc
sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, rất cần một nguồn vốn ổn định, uy tín
để tạo cho họ nhiều điều kiện để làm ăn, vươn lên thoát nghèo. Các chương trình hỗ
trợ của Nhà nước chỉ đáp ứng được phần nào nên tín dụng ngân hàng nói chung và
tín dụng cá nhân nói riêng đóng vai trò then chốt trong vấn đề này.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền đó
để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó theo nhiều
hình thức khác nhau như cấp tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… trong đó,
khoản mục tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho
ngân hàng. Trong những năm gần đây, khoản mục tín dụng dành cho khu vực cá
nhân, hộ gia đình ngày càng được chú trọng, đặc biệt là các ngân hàng mới thành
lập, có quy mô nhỏ, khó có thể cạnh tranh với các các ngân hàng lớn để dành các
khách hàng DN. Do đặc điểm quy mô nhỏ, khối lượng lớn, lãi suất cao cùng với
nhu cầu vay vốn trong dân cư ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế, các
khoản tín dụng cá nhân đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng; đồng thời
giúp ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, khai thác phân khúc thị trường ,
tận dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả và phân tán rủi ro.



18
Ngoài ra, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải luôn nỗ lực tìm kiếm
và huy động được những nguồn vốn trong xã hội để đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Nhờ hoạt động cho vay đối tượng KHCN, các ngân hàng có cơ hội mở
rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi từ dân cư.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế
Bên cạnh những tác động tích cực đối với ngân hàng và khách hàng, tín dụng
cá nhân còn có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc cung cấp các dịch vụ
tín dụng cho khu vực dân cư sẽ thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội và hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa
trong nước.
Mặt khác, tín dụng dành cho cá nhân cũng tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế, góp một phần đáng kể vào chính
sách vĩ mô của chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
1.3 Chất lượng tín dụng dành cho KHCN
1.3.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng
Trong cạnh tranh, chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố giá cả,
số lượng và chất lượng để đánh giá sức mạnh và khả năng của DN. Trong nền kinh
tế thị trường như hiện nay, các NHTM luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của thị trường và làm tăng
tính cạnh tranh của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được nhìn nhận dưới các quan
điểm sau:
- Dưới góc độ ngân hàng
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại (NXB Thống kê, 2009): “Chất lượng
tín dụng là phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong bản tổng hợp cho vay
của tổ chức tín dụng”.

Định nghĩa này phản ánh yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng tín dụng là mức
độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại. Mối
quan hệ giữa an toàn và khả năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng: Về nguyên
tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng cao thì


19
sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của
ngân hàng là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời.
Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng được biểu hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của ngân
hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của ngân hàng một cách bền vững và ít rủi ro
nhất.
- Dưới góc độ khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình và
DN. Do vậy, cũng như các loại hình kinh doanh thông thường, sản phẩm tín dụng
phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng
càng cao thì sản phẩm đó càng được đánh giá chất lượng.
Mục tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối
đa hoá giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế, để đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng, cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương
thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp
có thoả mãn nhu cầu của họ hay không; đồng thời các thủ tục phải được giải quyết
một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, chi phí hợp lý, phong cách phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
- Dưới góc độ kinh tế
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc phục vụ tốt và kịp thời cho quá trình

sản xuất, lưu thông hàng hóa của toàn bộ nền kinh tế, đóng góp vào việc tạo việc
làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được các tiềm năng của nền
kinh tế, tận dụng tối đa được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay
vốn nước ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế.
Hiểu một cách ngắn gọn: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội”.


20
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng dành cho KHCN
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá trên hai phương
diện: định tính và định lượng. Để đánh giá chất lượng tín dụng dành cho KHCN,
cần phải có sự phân tích tổng hợp các thông tin toàn diện và chính xác.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Là chỉ tiêu khó xác định hơn nhóm chỉ tiêu định lượng, nhóm chỉ tiêu định
tính vẫn là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng tín dụng.
a. Cơ sở pháp lý
Hoạt động tín dụng của NHTM chịu sự tác động của các nguồn luật điều
chỉnh và hướng dẫn hoạt động tín dụng do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền ban hành trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Việc thực thi luật,
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của
ngân hàng cũng như chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình cho vay phụ
thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn của CBTD, năng lực quản trị của ngân
hàng, góp phần đánh giá chất lượng tín dụng.
Khi cho vay, Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong
quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn) bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng
dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định
khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào
chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng
NHTM.


21
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp
dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa
hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ
giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với
hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ Trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước; từ Phòng thông tin tín dụng
của các NHTM; qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp; qua việc CBTD trực tiếp thu

thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, một quy trình cho vay chuẩn, đảm bảo đúng nguyên tắc và thực hiện
một cách nhanh chóng là thước đo đánh giá chất lượng cho vay KHCN của NHTM.
c. Uy tín, hình ảnh của NHTM
Uy tín của ngân hàng được đặt lên hàng đầu khi khách hàng lựa chọn nơi gửi
gắm tài sản, nơi cung cấp nguồn vốn… Về tâm lý, những người đi vay lựa chọn bên
cho vay uy tín để giảm nỗi lo phải làm việc với những CBTD tha hóa hoặc lo sợ tài
sản thế chấp của họ sẽ bị ảnh hưởng khi vay ở những ngân hàng thường xảy ra các
vụ bắt giữ khởi tố do chiếm đoạt tài sản. Do đó, sự tín nhiệm của khách hàng là một
căn cứ để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng.
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, thái độ cởi mở, nhiệt tình, tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và tạo ấn tượng tốt về
ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tiếp đón ban đầu như bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, trụ
sở khang trang, không gian giao dịch rộng rãi, cách bố trí sắp xếp trong phòng làm
việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên… sẽ tạo nên thiện cảm và cảm giác
an tâm khi đến giao dịch.


22
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm phản ánh quy mô tín dụng dành cho KHCN
- Dư nợ cho vay đối với KHCN: Phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động
cho vay dành cho KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín
dụng cho vay KHCN và sự tín nhiệm của KHCN với ngân hàng. Dư nợ cho vay đối
với KHCN cao thể hiện việc ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng và
phong phú. Ngược lại, dư nợ thấp thể hiện ngân hàng không có khả năng mở rộng
mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay dành cho KHCN còn yếu kém, công tác
tiếp thị khách hàng chưa hiệu quả.
Hoạt động cho vay KHCN có chất lượng chính là cơ sở để tăng dư nợ cho
vay. Tuy nhiên, chỉ tiêu này càng cao không đồng nghĩa chất lượng tín dụng đối với

KHCN càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn ẩn chứa những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Do vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với
KHCN chỉ cho biết một phần chất lượng tín dụng dành cho KHCN.
Tỷ trọng dư nợ KHCN trong tổng dư nợ của NHTM được xác định:

Tỷ trọng này càng cao thì hoạt động cho vay KHCN càng phát triển. Chỉ tiêu
này ở các NHTM hoạt động theo định hướng bán lẻ thường cao hơn các NHTM
hoạt động theo định hướng bán buôn. Có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh mức
độ phát triển của hoạt động cho vay KHCN ở các NHTM khác nhau.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN: Phản ánh tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay KHCN qua các năm, sử dụng để đánh giá sự mở rộng cho vay
KHCN của một NHTM và thường được so sánh với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay KHCN bình quân của ngành. Nếu tốc độ tăng trưởng cho vay KHCN của một
NHTM cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN bình quân của ngành
chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó thực sự được mở rộng. Bên cạnh
đó, chỉ tiêu này còn được sử dụng để so sánh giữa tốc độ tăng trưởng dư nợ của một
chi nhánh NHTM với chỉ tiêu bình quân của NHTM đó.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN được xác định:


23
- Doanh số cho vay KHCN: Phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân
cho KHCN trong một khoảng thời kỳ (quý/năm). Con số này thể hiện xu hướng
hoạt động tín dụng mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, việc doanh số cho vay tăng
không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải
lúc nào cũng là xấu. Vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của
ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ từ KHCN: Phản ánh tổng số tiền ngân hàng đã thu được
trong một thời kỳ (quý/năm). Doanh số này có thể phản ánh tình hình trả nợ đúng
hạn của khách hàng hoặc ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không tốt trong khả

năng trả nợ của khách hàng mà tăng cường việc thu hồi vốn.
b. Nhóm đánh giá chất lượng tín dụng dành cho KHCN
- Tỷ lệ nợ xấu của KHCN: Theo quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước về Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và được điều chỉnh bởi quyết định
18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493 như sau: “Nợ
xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ)
và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Nợ nhóm 3 bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng thất thu một
phần gốc và lãi.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4
điều 6 của quyết định 493.
Nợ nhóm 4 bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao


24
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4 điều 6
của quyết định 493
Nợ nhóm 5 bao gồm:
Các khoản nợ trên 360 ngày
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất
vốn
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4 điều 6
của quyết định 493
Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức:

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Các NHTM
không thể mở rộng quy mô tín dụng mà không quan tâm đến tỷ lệ nợ xấu. Nếu
trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng
tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với ngân hàng có tỷ
trọng nợ thuộc nhóm 4 và 5 cao hơn.
- Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn trả nhưng khách hàng
không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Tương tự tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn được xác định theo công thức:

Tỷ lệ này thấp biểu hiện chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng có
độ an toàn cao và ngược lại. Tuy nhiên tỷ lệ này chưa phản ánh chính xác chất
lượng tín dụng vì số nợ đó có khả năng thu hồi.
- Hiệu suất sử dụng vốn vay: Thể hiện khả năng cho vay so với khả năng huy
động vốn của ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cấp vốn vay
cho KHCN. Nếu hệ số này quá nhỏ, ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay, sử
dụng nguồn vốn chưa hiệu quả. Ngân hàng cần tiến hành các biện pháp nhằm tăng
cho vay hoặc giảm huy động vốn.


×