Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tài trợ thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.45 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LÊ THỊ HIỀN

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên: Lê Thị Hiền
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Đặng Thị Nhàn



Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, tất cả nội
dung tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ từ các nguồn tài liệu cụ thể. Các kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình
nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương, Quý thầy cô Khoa tài chính ngân hàng và Khoa sau đại học đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS. Đặng Thị Nhàn, người đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ tôi và cung cấp những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu.
Mặc dù đã nghiêm túc và cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, khả năng
nghiên cứu của tôi còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

sẽ nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng từ các thầy cô và những người quan
tâm đến đề tài để đề tài hoàn thiện và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hiền


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI NGƯỜI NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................5
1.1. Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại .............................5
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại ........5
1.1.2. Đặc điểm của tài trợ thương mại quốc tế của NHTM .............................7
1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
NHTM................................................................................................................7
1.1.2.2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của NHTM .......................11
1.2. Tài trợ thương mại quốc tế của NHTM đối với người nhập khẩu ..........15
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................15
1.2.2. Vai trò .......................................................................................................16
1.2.2.1. Đối với người nhập khẩu ...................................................................16
1.2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại. .........................................................17
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế ..............................................................................18
1.2.3. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế đối với người nhập khẩu của

NHTM ................................................................................................................19
1.2.3.1. Các hình thức tài trợ trong giai đoạn đàm phát, ký kết hợp đồng ....19
1.2.3.2

Các hình thức tài trợ trong giai đoạn thực hiện hợp đồng ............21

1.3. Phát triển hoạt động tài trợ thương mại đối với người nhập khẩu của
NHTM ...................................................................................................................29
1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
người nhập khẩu của NHTM ...........................................................................29
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTTMQT đối với người
nhập khẩu của NHTM ......................................................................................30
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng ...............................................30
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu .................................................31


iv

1.3.3. Các bài học kinh nghiệm về phát triển hoạt động TTTMQT đối với
doanh nghiệp nhập khẩu từ các NHTM khác .................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI GIAI ĐOẠN 2013-2017 ..................................................................................35
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội ................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP
Quân đội .............................................................................................................35
2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển ........................................35
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................37
2.1.2. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội giai
đoạn 2013-2017 .................................................................................................38

2.1.2.1. Về công tác huy động và quản trị vốn ...............................................39
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................40
2.1.2.3. Kết quả hoạt động thu phí dịch vụ .....................................................41
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh: ..........................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2013-2017 .............................42
2.2.1. Tổ chức hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Quân đội
............................................................................................................................42
2.2.2. Tình hình chung về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2013 đến 2017 .............................................43
2.2.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại tại MB ...........................................43
2.2.2.2 Kết quả kinh doanh hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng MB
giai đoạn 2013-2017 .......................................................................................50
2.2.3. Tình hình cụ thể hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh
nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2013 đến 2017
............................................................................................................................53
2.2.3.1. Nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu:....................................................53
2.2.3.2. Nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế chiều đi (TTR NK) ............................54


v

2.2.3.3. Nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu: ...........................................................54
2.3. Đánh giá hoạt động tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp NK tại
Ngân hàng TMCP Quân đội ...............................................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................55
2.3.2. Những mặt hạn chế .................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN

HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .....................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. ......63
3.1.1. Tổng quan định hướng hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội giai đoạn 2017-2021 ..........................................................................63
3.1.2. Định hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh
nghiệp nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ................64
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh
nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ...................67
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm và hình thức tài trợ ..........................................67
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................68
3.3.3. Đẩy mạnh công tác bán, bán chéo sản phẩm tài trợ thương mại .........71
3.3.4. Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế ......................................................................................74
3.3.5. Hạn chế rủi ro tín dụng, tác nghiệp, vận hành......................................75
3.3.6. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý và nâng cao vai trò
của các chi nhánh và văn phòng đại diện của MB ở nước ngoài...................77
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................78
3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................................79
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

TÊN ĐẦY ĐỦ
Tài trợ thương mại
Tài trợ thương mại quốc tế
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Ngân hàng Nhà nước
Thư tín dụng
Thư tín dụng nhập khẩu
Thư tín dụng xuất khẩu
Nhờ thu nhập khẩu
Nhờ thu xuất khẩu
Chuyển tiền bằng điện

VIÊT TẮT
TTTM
TTTMQT
MB
NHNN
LC
LCNK
LCXK
NTNK
NTXK

TTR


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội .........................................37
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Quân đội giai đoạn 2013-2017 ...39
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng tại MB giai đoạn 2013-2017 .....................................40
Bảng 2.3: Hoạt động thu dịch vụ MB giai đoạn 2013-2017 .....................................41
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh MB giai đoạn 2013-2017 ........................41
Bảng 2.5: Doanh số và phí từ hoạt động TTTMQT tại MB từ năm 2013-2017 .......51
Bảng 2.6: Doanh số và phí hoạt động tài trợ Nhập khẩu tại MB năm 2013-2017....51
Bảng 2.7: Doanh số và phí hoạt động tài trợ Xuất khẩu tại MB năm 2013-2017 ....52
Bảng 2.8: Hoạt động LCNK tại MB năm 2013-2017 ...............................................53
Bảng 2.9: Hoạt động Chuyển tiền quốc tế chiều đi tại MB năm 2013-2017 ............54
Bảng 2.10: Hoạt động Nhờ thu nhập khẩu tại MB năm 2013-2017 .........................54
Bảng 2.11: Thị phần TTTMNK MB trong hệ thống NHTM Việt Nam ...................58


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại đóng vai trò
quan trọng đối với không chỉ đối với doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và còn
đối với quốc gia, trong đó hoạt động tài trợ nhập khẩu đóng vai trò quan trọng vì
nhu cầu tài trợ lớn đến từ doanh nghiệp và cũng là mảng kinh doanh mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng.
Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối
với người nhập khẩu của ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội nói riêng, người viết đã lựa chọn đề tài “Tài trợ
thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội” là đề tài luận văn thạc sĩ, tóm tắt kết quả nghiên cứu như sau:
Chương 1: Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận cơ bản, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến tài trợ thương mại quốc tế dành cho doanh nghiệp nhập khẩu tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong 5 năm
qua, từ đó phân tích các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới kết quả hoạt động tài trợ
thương mại tại ngân hàng
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội và một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nhằm phát
triển hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các quốc gia hiện nay đang diễn
ra với tốc độ ngày càng cao, khiến cho các quốc gia trong khu vực và thế giới vận
động trong một mối tương quan chặt chẽ. Không có một quốc gia nào muốn phát
triển mà lại không có hoạt động quan hệ giao thương với các quốc gia khác trong
khu vực hoặc trên thế giới. Vì thế, hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu được thừa nhận
như hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của các nước.
Vai trò của các ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ hoạt động của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu Việt Nam. Không chỉ đóng vai trò là trung gian tài chính thực
hiện hoạt động thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
ra nước ngoài, ngân hàng thương mại còn hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu bằng việc

tài trợ vốn kinh doanh, đảm bảo nguồn cung cấp ngoại tệ hoặc dùng chính uy tín
của ngân hàng đảm bảo cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau để hoạt
động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp diễn ra xuyên suốt, thuận lợi hơn.
Về phía các ngân hàng thương mại, hoạt động tài trợ thương mại nói chung và
hoạt động tài trợ đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng đã và đang mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng, giảm sự phụ thuộc của kết quả hoạt động
kinh doanh vào hoạt động cho vay thuần túy nhiều rủi ro, bên cạnh đó cũng là cách
các ngân hàng đa dạng hóa được danh mục sản phẩm dịch vụ giúp tăng sức cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng trên thị trường. Chính bởi vậy, hoạt động này đang
ngày càng được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển.
Do vậy, cần đánh giá đúng thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để
phát triển hoạt động tài trợ thương mại dành cho các doanh nghiệp nhập khẩu đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội nói riêng. Với mong muốn đó, người viết lựa chọn đề tài “Tài trợ
thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực tế hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội, từ đó đánh giá thực trạng, đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Tài trợ thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng


thương mại cổ phần Quân Đội
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để xác định đúng thực trạng, đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm phát
triển hoạt động tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại
Ngân hàng TMCP Quân đội, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
a) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chung về hoạt động tài trợ thương mại đối với
các doanh nghiệp nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
b) Phân tích đánh giá thực trạng, từ đó rút ra các các kết quả đạt được và hạn
chế trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh nghiệp nhập
khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
c) Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội.

5.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn dự kiến sử dụng
các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa


3

b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê

 Phương pháp nghiên cứu thông qua tình huống
 Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra những giải
pháp hữu hiệu
6.

Giới hạn của đề tài
Giới hạn về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tài trợ

thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội giai đoạn 2013-2017 và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển mảng dịch
vụ này.
7.

Đóng góp về khoa học của đề tài
a) Tình hình nghiên cứu đề tài:
Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh

nghiệp xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng Thương mại nói chung đã được đề cập ở
một số các nghiên cứu trước đây như:
 Thanh toán quốc tế trong ngoại thương và tài trợ thương mại quốc tế Tác giả Đinh Xuân Trình, Nhà xuất bản Thống Kế, năm 2012
 Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc
tế của Việt nam – Tác giả Nguyễn Thị Quy – Luận án Tiến sỹ Khoa học Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Năm 1995.
 Cẩm nang Tài trợ thương mại Quốc tế - Tác giả PGS, Tiến sỹ Nguyễn
Văn Tiến -Nxb Thống kê, Hà Nội – năm 2008
Tuy nhiên tình hình hoạt động tài trợ thương quốc tế tại MB trong giai đoạn
gần đây, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhập khẩu vẫn chưa được đề cập một cách



4

toàn diện. Vì vậy, vấn đề về phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
doanh nghiệp nhập khẩu tại MB vẫn nên tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện và
luận văn là một công trình nghiên cứu hoàn toàn độc lập.
b) Đóng góp về khoa học của đề tài:
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động tài trợ thương mại dành cho doanh nghiệp
xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong giai đoạn hiện nay, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hơn nữa mảng dịch vụ này của ngân hàng.
8.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, mục lục, phụ lục, danh

mục tài liệu tham khảo,... nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh
nghiệp nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế đối với doanh nghiệp nhập
khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 2013-2017
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
doanh nghiệp nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI NGƯỜI NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại

Quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới tất yếu dẫn đến sự phân
công lao động. Sự phân công này dần dần vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia
đưa đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa các công ty thuộc các
quốc gia khác nhau, làm cho không những hàng hoá trong nước gia tăng mà việc
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước cũng phát triển. Điều này còn giải quyết
được vấn đề sự khác biệt về điều kiện kinh tế giữa các quốc gia như: đất đai, khí
hậu, khoáng sản... đưa đến lợi thế cho mỗi quốc gia trong việc sản xuất một số loại
sản phẩm nào đó và họ trao đổi với nhau nhằm cân bằng sự dư thừa về loại sản
phẩm này với sự thiếu hụt về sản phẩm khác. Đồng thời, việc tham gia vào quá trình
hợp tác và phân công lao động quốc tế sẽ giúp các quốc gia có điều kiện tốt nhất để
phát triển kinh tế do áp dụng được những thành tựu về khoa học kỹ thuật và công
nghệ trên thế giới, giải quyết được những khó khăn về vốn, về nhân lực, về trình độ
quản lý... Điều đó đòi hỏi phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế và có như vậy mới
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của mỗi quốc gia.
Như vậy, thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa
các nước với nhau dưới hình thức mua, bán hoặc trao đổi đền bù có ngang giá nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà mỗi nước không thể tự sản
xuất được. Thương mại quốc tế là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho
các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu
cho đất nước. Thương mại quốc tế phát triển là yếu tố khách quan dẫn đến hình
thành nhu cầu tài trợ thương mại quốc tế. “Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện
tượng kinh tế khách quan, là tập hợp tổng thể các chính sách hoặc giải pháp hỗ trợ
tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương
mại quốc tế trong một hoặc một số hay tất cả các công đoạn của quy trình tài sản
xuất đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường


6

thế giới nhằm mục đích sinh lợi” (Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại

thương Tài trợ thương mại quốc tế 2012, tr.460).
Căn cứ vào người tài trợ, có thể phân loại thành tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ, của Ngân hàng Trung ương, của các Trung gian tài chính mà chủ yếu là
của các Ngân hàng, của doanh nghiệp. Tại các quốc gia phát triển, các ngân hàng
thương mại chiếm tỷ trọng khoảng 70% các trung gian tài chính, ở Việt Nam tỷ
trọng này có thể lên tới 90%, do đó ngân hàng thương mại sẽ là người tài trợ chủ
yếu cho các hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam.
Đối với các ngân hàng thương mại, TTTMQT là hoạt động kinh doanh cung
ứng vốn và các dịch vụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín
trong kinh doanh của các doanh nghiệp XNK trong quá trình giao dịch thương mại
quốc tế. Việc TTTMQT của NHTM bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện
tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán
và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh
toán có liên quan. Phạm vi tài trợ thương mại quốc tế của NHTM bao gồm tài trợ
cho người xuất khẩu và tài trợ cho người nhập khẩu trong thời gian từ ngắn, trung
đến dài hạn. Các ngân hàng nằm trong các lĩnh vực hoạt động quốc tế và hối đoái
đem lại sự trợ giúp đa dạng cho khách hàng, giúp cho họ đảm bảo lợi nhuận đồng
thời hạn chế rủi ro.
Trong TMQT, người nhập khẩu có thể phải giao dịch với một người xuất khẩu
mà họ không biết, cách xa biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán xa lạ...
Như vậy, người nhập khẩu và người xuất khẩu không thể nắm bắt chắc chắn về khả
năng tài chính, uy tín và khả năng thực hiện trách nhiệm thanh toán của nhau, do đó
khó lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Với những biện pháp kĩ thuật đặc thù về
TMQT, lợi thế về thông tin cùng với uy tín của mình, ngân hàng thương mại có thể
đảm bảo việc thanh toán diễn ra an toàn nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra, ngân
hàng còn giúp cho người nhập khẩu và người xuất khẩu loại trừ được rủi ro thông
qua các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro, các hợp đồng mua bán hoặc chuyển đổi ngoại
tệ tùy theo sự lựa chọn của khách hàng. Từ đó, ngân hàng trở thành cầu nối vô cùng



7

quan trọng giữa bên mua và bên bán, giúp cho tiến trình mậu dịch diễn ra thuận lợi
hơn.
1.1.2. Đặc điểm của tài trợ thương mại quốc tế của NHTM
TTTMQT của NHTM là hoạt động ngân hàng thực hiện nhằm mục đích sinh
lợi để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng, do đó nó có các đặc
điểm phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp,
đó là tính đa dạng và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong và ngoài ngân hàng.
1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
NHTM
TTTMQT là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế của ngân hàng và có vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động xuất
nhập khẩu của đất nước. Nó phải chịu tác động của nhiều yếu tố và các yếu tố này
vừa có thể có tác dụng thúc đẩy mở rộng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK,
hoặc có thể sẽ hạn chế nó. Một số yếu tố chính tác động tới tín dụng tài trợ XNK
của ngân hàng thương mại, đó là:
 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
(1) Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Thông qua việc đề ra các
chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các
hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu
Chính sách kinh tế đối ngoại: Các định hướng mang tính chiến lược về bảo hộ
hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các doanh nghiệp
trong kinh doanh xuất nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TTTM
dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ngân hàng. Nếu như chính sách kinh tế
đối ngoại được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế đất
nước và tình hình biến động của khu vực và thế giới nhất là những biến động của thị
trường hàng hoá, nó sẽ mở ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK
những khả năng và cơ hội tốt trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế,

nhận được sự tài trợ lớn từ các ngân hàng. Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở


8

rộng được hoạt động tín dụng tài trợ XNK đi đôi với an toàn và hiệu quả vì hầu hết
các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh XNK của các doanh nghiệp có được định
hướng tốt từ phía Chính phủ - cơ sở đảm bảo tính khả thi cao. Như vậy chính sách
đối với hoạt động XNK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy
mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của NHTM.
Chính sách thuế: Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota, do vậy Các chính sách
thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ
của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực hiện chủ trương khuyến
khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông
sản, không phải chịu thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu
và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều
mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành
sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng giai đoạn hiện nay, thực hiện
chủ trương hội nhập với thế giới, nước ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số
hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu. Quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất
nhập khẩu, có tác động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực
tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu.
Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông qua
việc đề ra các chính sách kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra và các qui
định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào tình hình cụ thể và
những biến động trên thị trường mà nhà nước áp dụng chính sách quản lý ngoại hối
tự do hay thắt chặt. Việc làm này sẽ ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối trên thị
trường và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia, trước hết là ảnh

hưởng đến ngoại thương và trạng thái ngoại hối của ngân hàng. Công tác quản lý
ngoại hối của nước ta những năm gần đây được thực hiện tương đối đồng bộ và
phối hợp tốt với các chính sách khác, làm cho thị trường ngoại tệ sôi động hơn. Tỷ
giá được vận hành tương đối linh hoạt theo quy luật cung cầu ngoại tệ và tín hiệu
thị trường trong và ngoài nước, tỷ giá đã phản ánh tốt hơn sức mua đối ngoại của


9

đồng Việt Nam góp phần khuyến khích xuất khẩu. Việc NHNN mở rộng thu hẹp
biên độ, điều hành tỷ giá linh hoạt và đưa ra các quy định mới về quản lý trạng thái
ngoại tệ đã tạo cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.
(2) Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy
mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập
khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và
tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự
thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng
trưởng và suy thoái kinh tế... của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước. Một sự biến động về chế độ
chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các
cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, thay đổi chính trị sẽ ảnh
hưởng bất lợi đến sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài trợ. Một ví
dụ điển hình về ảnh hưởng của sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn
hàng là gần đây,
(3) Các yếu tố từ phía khách hàng như: Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, hành vi đạo đức của

khách hàng. Như đã phân tích, so với các loại hình cho vay khác, hoạt động TTTM
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phức tạp hơn, đòi hỏi cả khách hàng và ngân hàng
phải có một trình độ nhất định về thông lệ quốc tế, thị trường thế giới... Khách hàng
khi ký kết hợp đồng phải có các điều khoản không bất lợi để dễ dàng nhận được
chấp nhận tài trợ của ngân hàng. Việc khách hàng giả mạo chứng từ đòi tiền là hoàn
toàn có thể xảy ra. Do vậy, yếu tố về hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của phương thức thanh toán này.
 Các nhân tố bên trong ngân hàng


10

(1) Mô hình tổ chức quản lý hoạt động TTTM: Một hệ thống quản lý thống
nhất từ Hội sở chính đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng
nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
(2) Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Một ngân hàng có uy tín lớn là
ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô và chất lượng, điều
này sẽ thu hút số lượng lớn các khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động
TTTM, uy tín của ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng, cam kết của ngân hàng
sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết
do một ngân hàng có uy tín phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí
không cần thiết cho người nhập khẩu và người xuất khẩu, gây lòng tin đối với
khách hàng, từ đó sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, phát triển được
các hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động TTTM trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu nói riêng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như
khả năng thanh toán, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn huy động và
cho vay, sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ
ngân hàng ...
(3) Công nghệ ngân hàng: Công nghệ ngân hàng bao gồm toàn bộ cơ sở vật

chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và phần mềm
hỗ trợ luân chuyển xử lý hồ sơ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động và các
sản phẩm TTTM. Do hoạt động TTTM có đặc thù là phục vụ việc thanh toán xuyên
quốc gia, yêu cầu truyền tải thông tin nhanh chóng và chính xác, do đó chất lượng
công nghệ ngân hàng đảm bảo mới có thể đảm bảo tiền đề để thúc đẩy hoạt động
TTTM.
(4) Trình độ cán bộ: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, và những kinh nghiệm
thực tiễn của cán bộ giao dịch trực tiếp sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng đến với ngân hàng. Hoạt động TTTM trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đòi hỏi
cán bộ nghiệp vụ phải có một trình độ nhất định. Do vậy, cán bộ phải không ngừng
nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ cũng như các kiến thức về luật pháp, thông lệ
quốc tế để đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động


11

TTTM tương đối phức tạp, yêu cầu không chỉ ngân hàng mà các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu có hiểu biết nhất định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, lúc này cán bộ
ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tư vấn, trao đổi thông tin với
doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi, hiệu quả
nhất. Khi khách hàng được cán bộ ngân hàng với trình độ chuyên môn tốt tư vấn và
đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng, yên tâm và muốn gắn
bó với ngân hàng. Mặt khác, trình độ cán bộ vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ
một cách chính xác và hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt
động.
(5) Mạng lưới ngân hàng đại lý: Ngân hàng đại lý là ngân hàng đóng vai trò
đại lý cho một ngân hàng khác ở nước ngoài và thay mặt cho ngân hàng này thực
hiện một số dịch vụ ngân hàng như đã thỏa thuận. Hoạt động TTTM của ngân hàng
có thể phát triển hay không phụ thuộc một phần lớn vào mạng lưới đại lý và chất
lượng quan hệ đại lý với các ngân hàng thế giới vì họ sẽ là những đối tác của ngân

hàng trong việc mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân
hàng.
1.1.2.2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của NHTM
 Tài trợ cho người xuất khẩu
TTTM cho người xuất khẩu là việc NHTM cung cấp cho vay để giúp doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu. Mục đích của
TTTM xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, nó giải
quyết nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh doanh
xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu).
Ngoài ra đây còn là một kênh tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu của
ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng thương mại có các phương thức tài trợ xuất khẩu như
sau:


12

(1) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng
hoá, vận chuyển, bảo hiểm… người xuất khẩusẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ
thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuẩt khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của người nhập
khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán (điều
kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A). Tuy vậy,
thời gian để có tiền thanh toán do người nhập khẩu trả làm cho xuất khẩu có thể
thiếu vốn tạm thời.
(2) Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư
tín dụng/người nhập khẩu) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng/người xuất khẩu) hoặc chấp nhận hối phiếu do

người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
Đối với người xuất khẩu, sử dụng phương thức tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo
việc thu tiền bởi vì L/C là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu
khi họ thực hiện đúng những điều qui định trong L/C, và nếu có ngân hàng xác
nhận tham gia thì việc đảm bảo này là hết sức chắc chắn. Vì vậy, người xuất khẩu
có thể an tâm giao hàng và xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng để thu tiền nhanh
chóng. Bên cạnh đó, người xuất khẩu còn tránh được những rủi ro do sự quản lý
ngoại hối tại nước người nhập khẩu vì khi người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở
L/C, người nhập khẩu phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại
hối. Vì thế, nếu là L/C không thể huỷ bỏ thì người xuất khẩu càng yên tâm.
Tuy nhiên, với phương thức này, người xuất khẩu cũng chưa chắc tránh được
những rủi ro. Đôi khi rủi ro mà họ gặp phải do chính họ mang lại. Ví dụ: Họ không
lập được bộ chứng từ phù hợp để thanh toán tại ngân hàng đúng hạn, đấy là một
điều rất rõ trong thư tín dụng. Một khi đã không được thanh toán L/C thì đó là sự
thiệt thòi cho người xuất khẩu vì thu tiền sẽ xảy ra chậm trễ hoặc thậm chí người
nhập khẩu không có thiện chí trả tiền. Một rủi ro nữa xẩy ra đối với người xuất khẩu


13

là vấn đề ngân hàng. Nếu việc trả tiền lại qui định ở nước người nhập khẩu sẽ có hai
điều bất lợi: Thứ nhất, kéo dài thời gian thanh toán (thời gian luân chuyển của bộ
chứng từ). Thứ hai, có thể phát sinh rủi ro về tỷ giá. Nếu tỷ giá ngoại tệ /nội tệ càng
giảm thì người xuất khẩu sẽ bị thiệt.
Trong hình thức thanh toán bằng thư tín dụng, người xuất khẩulà người được
hưởng lợi. Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, người xuất khẩucó thể sử
dụng L/C để thế chấp mở L/C khác cho người hưởng lợi khác (L/C giáp lưng) hoặc
người xuất khẩu có thể đến các ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu
của bộ chứng từ thư tín dụng, ngoài ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đòi

tiền người nhập khẩu hoặc dưới dạng chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu một thư
tín dụng trả chậm thì người xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín dụng từ ngân
hàng.
(3) Phương thức chiết khấu hối phiếu
Đối với hình thức này, ngân hàng thương mại sẽ mua lại hối phiếu trước khi
đến hạn thanh toán tức là mua lại các khoản nợ phải đòi. Lượng tín dụng mà ngân
hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi trừ đi chi phí chiết khấu và các
khoản lệ phí… Trong các yếu tố đó, người ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu,
tỷ lệ này phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người nhập khẩu, thời hạn thanh
toán, hình thức và giá trị hối phiếu.
Ưu điểm của phương thức này là tạo điều kiện thuận lợi cho người xuất khẩu
trong việc tái đầu tư đối với khoản tín dụng cung ứng. Những quy định của luật hối
phiếu vẫn cho phép ngân hàng truy thu khoản nợ từ người xuất trình hối phiếu.
(4) Phương thức chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Ngân hàng thương mại tài trợ cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ
chứng từ xuất trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều
kiện cho người xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như hình thức
chiết khấu hối phiếu. Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng
thời gian quy định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có
quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh


14

doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả năng thanh
toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn mức tín dụng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục đích
vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ
một cách cẩn thận và hợp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể bị từ chối
thanh toán, ngân hàng khó thu hồi nợ. Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt

chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hàng xem xét
quyết định tỷ lệ chiết khấu hiện nay vào khoảng 90% giá trị L/C xuất. Tuy nhiên
trên thực tế tuỳ từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định một tỷ lệ
chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán
tiền cho người xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán
cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh
toán. Hiện nay đa số ngân hàng thực hiện chiết khấu truy đòi.
(5) Phương thức ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót
ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì người xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng
ứng trước tiền hàng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 – 60% giá trị hàng
xuất. Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo
Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày
làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn.
Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp
khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan.
 Tài trợ cho người nhập khẩu
Tài trợ nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hoạt động TTTMQT của
các NHTM. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng thủ tục giấy


15

tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong
hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Đối tượng
được tài trợ nhập khẩu là nhu cầu về tiền của các nhà nhập khẩu để thanh toán cho

bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời hạn tài trợ thường là ngắn
hạn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được nhận tài trợ cũng phải có một số điều kiện
nhất định như có giấy phép kinh doanh nhập khẩu, nhập khẩu mặt hàng được phép
nhập theo quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả năng tài chính để đảm
bảo việc hoàn trả nợ vay.
Mặc dù cả tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu đều đóng vai trò quan trọng và mang
lại thu nhập đáng kể đối với ngân hàng thương mại, hiện nay hoạt động tài trợ nhập
khẩu đang mang lại nhiều thu nhập hơn cho các ngân hàng thương mại, các phương
thức tài trợ nhập khẩu cũng đa dạng hơn. Điều này là do các doanh nghiệp nhập
khẩu đa phần đều có nhu cầu tài trợ cả về tín dụng, phương thức thanh toán và nhu
cầu ngoại tệ, ngân hàng từ đó có thể xây dựng các gói sản phẩm đa dạng, phù hợp
với nhu cầu từng doanh nghiệp, từ đó tối đa hóa thu nhập từ dịch vụ. Chi tiết về các
hình thức tài trợ đối với người nhập khẩu sẽ được trình bày chi tiết trong mục 1.2
luận văn này.
1.2. Tài trợ thương mại quốc tế của NHTM đối với người nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
TTTM cho người nhập khẩu là việc NHTM cung cấp vốn và các dịch vụ hỗ
trợ để giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tại nhiều thời
điểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu có thể phát sinh
nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. Ngân hàng có thể thực hiện việc tài trợ nhập khẩu
bằng nhiều hình thức và trong nhiều giai đoạn thực hiện hợp đồng:
Giai đoạn đàm phán ký kết hợp đồng: (1) Tư vấn các điều kiện thanh toán,
phương thức thanh toán, chứng từ phù hợp đảm bảo quyền lợi và phòng tránh rủi ro
cho nhà nhập khẩu; (2) Bằng uy tín của mình, đứng ra đảm bảo tài trợ/ hỗ trợ thực
hiện hợp đồng cho người nhập khẩu đối với người xuất khẩu, mang lại vị thế tốt
hơn cho người nhập khẩu trong quá trình đàm phán hợp đồng


×