Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước và bài học cho Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU
Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

LÊ TRẦN QUÂN

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU
Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Lê Trần Quân

Người hướng dẫn: PGS.TS Mai Thu Hiền


Hà Nội - 2018


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................... 01
Lời cảm ơn................................................................................................................... 02
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................... 03
Danh mục bảng & hình.............................................................................................. 04
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn....................................................................... 05
Lời mở đầu ...................................................................................................................06
Chương 1: Tổng quan về nợ xấu và xử lý nợ xấu.................................................... 09
1.1. Rủi ro tín dụng .................................................................................................. 09
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng........................................................................... 09
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................ 10
1.1.2.1. Rủi ro hệ thống ....................................................................................10
1.1.2.2. Rủi ro phi hệ thống............................................................................. 10
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................................11
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng...........................................................11
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .........................................................11
1.1.3.3. Nguyên nhân khác .............................................................................. 12
1.2. Nợ xấu. .............................................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm nợ xấu....................................................................................... .13
1.2.2. Phân loại nợ ............................................................................................... 16
1.2.2.1. Phân loại nợ trên thế giới .....................................................................16
1.2.2.2. Phân loại nợ ở Việt Nam ......................................................................17
1.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro..............................................................................21


1.2.3.1. Quy định về trích lập dự phòng rủi ro .................................................21

1.2.3.2. Sử dụng dự phòng rủi ro..................................................................... 23
1.3. Xử lý nợ xấu...................................................................................................... 24
1.3.1. Tầm quan trọng của các biện pháp xử lý nợ xấu ........................................24
1.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu……………………………………………….24
1.3.2.1. Xử lý nợ xấu từ góc độ các cơ quan Nhà nước……………………...24

1.3.2.2. Xử lý nợ xấu tại các NHTM………………………………………...25
Chương 2: Kinh nghiệm các nước trong vấn đề xử lý nợ xấu ............................... 30
2.1. Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc.................................................................... 30
2.1.1. Tình hình nợ xấu tại Hàn Quốc những năm 90 ......................................... 30
2.1.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại Hàn Quốc ........................................................ 32
2.1.2.1.Thành lập quỹ công chúng .................................................................. 32
2.1.2.2. Thành lập KAMCO ............................................................................ 33
2.1.2.3. Hỗ trợ về chính sách........................................................................... 44
2.1.3. Đánh giá và rút ra kinh nghiệm từ việc xử lý nợ xấu tại Hàn Quốc.......... 45
2.2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc...................................................................46
2.2.1. Bối cảnh nợ xấu tại Trung Quốc................................................................ 46
2.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại Trung Quốc ..................................................... 50
2.2.3. Đánh giá và rút ra kinh nghiệm ................................................................. 55
Chương 3: Áp dụng bài học kinh nghiệm vào Việt Nam........................................ 58
3.1. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Việt Nam.............................................. 58
3.1.1. Thực trạng nợ xấu tại Việt Nam ................................................................ 58
3.1.1.1. Thực trạng chung tại Việt Nam.......................................................... 58
3.1.1.2. Thực trạng các NHTM ....................................................................... 60
3.1.2. Tình hình xử lý nợ xấu tại Việt Nam......................................................... 66


3.1.2.1. Xử lý nợ xấu tại các TCTD................................................................ 66
3.1.2.2. Xử lý nợ xấu qua VAMC ....................................................................69
3.2. Đánh giá khả năng áp dụng kinh nghiệm các nước vào Việt Nam...................75

3.2.1. Với kinh nghiệm của Hàn Quốc.....................................................................75
3.2.1.1. Thành lập VAMC ....................................................................................75
3.2.2.2. Hỗ trợ về pháp lý .....................................................................................77
3.2.2. Với kinh nghiệm của Trung Quốc..................................................................80
3.2.2.1. Thành lập các AMC gắn liền với ngân hàng ...........................................80
3.2.2.2. Ban hành các chính sách liên quan đến tái cơ cấu ngân nền hàng ..........81
3.2.3. Định hướng và xử lý nợ xấu tại Việt Nam.....................................................81
3.2.3.1. Mục tiêu xử lý nợ xấu...............................................................................81
3.2.3.2. Định hướng xử lý nợ xấu..........................................................................83
3.3. Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Việt Nam ..........................................................85
3.3.1. Quản lý nợ xấu ...............................................................................................85
3.3.2. Xử lý nợ xấu...................................................................................................88
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các AMC thuộc ngân hàng ................88
3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC.............................................. 89
3.3.2.3. Giải pháp khác .........................................................................................93
Kết luận .......................................................................................................................100
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................102


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ
xấu ở các nước và bài học cho Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi và chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào từ trước đến
nay.
Hà Nội, Ngày

tháng


Tác giả luận văn

năm


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các quý phòng ban
trường đại học Ngoại Thương, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành
đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Mai Thu Hiền đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến sự giúp
đỡ này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm


3

Danh mục các chữ viết tắt:
Từ


Tiếng Anh

Tiếng Việt

viết tắt
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAMC

Viet Nam Asset

Công ty quản lý tài sản Việt Nam

Management Company
AMC

Asset Management Company Công ty quản lý tài sản

IMF


International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

KAMCO

Korea Asset Management

Tổ chức quản lý tài sản Hàn Quốc

Corporation’s
Tổ chức tài chính

TCTC
SOB

State - Owned Bank

Ngân hàng quốc doanh

SOE

State -Owned Enterprise

Doanh nghiệp quốc doanh

NDT

Đồng Nhân dân tệ


4


DANH MỤC BẢNG & HÌNH
Nội dung

Tên

Trang

Bảng 1

Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số quốc gia.

16

Hình 2

Vai trò của KAMCO trong xử lý nợ xấu

34

Bảng 3

Nợ xấu tại các tổ chức tài chính

36

Bảng 4

Nợ xấu từ các TCTC được mua bởi KAMCO


38

Bảng 5

Cơ cấu nợ xấu được KAMCO mua lại theo loại nợ

39

Bảng 6

Giải pháp xử lý nợ xấu của KAMCO

42

Bảng 7

Danh mục nợ xấu tính đến cuối năm 2003

43

Bảng 8

Số liệu về nợ xấu KAMCO đã mua

44

Hình 9

Tỷ lệ nợ xấu của Trung Quốc qua các năm


50

Hình 10

Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng 2007- quý III/2017

59

Hình 11

Tỉ lệ nợ xấu nội bảng trong tổng dư nợ tín dụng tại các NHTM

60

Việt Nam.
Hình 12

Tổng nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu trung bình của 22 NHTMCP

61

Việt Nam năm 2016 -2017.
Hình 13

Tổng nợ cho vay của các Ngân hàng

62

Hình 14


Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

63

Hình 15

Cơ cấu nợ xấu của 22 NHTMCP năm 2016-2017 (tỷ đồng)

65

Hình 16

Cơ cấu nhóm nợ của các ngân hàng

66

Hình 17

Lượng nợ xấu được NHTM xử lý bằng các phương án.

67

Hình 18

Số dư nợ gốc VAMC đã mua

69

Bảng19


Khách hàng được điều chỉnh lãi, miễn giảm phí và cơ cấu nợ của

70

VAMC.


5

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Chương 1 tập trung nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về nợ xấu và xử lý nợ xấu.
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng, về nợ xấu của các tổ chức nước ngoài và Việt
Nam. Các biện pháp xử lý nợ xấu hiện đang được áp dụng tại Việt Nam.
Chương 2 nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước, cụ thể là Hàn
Quốc và Trung Quốc. Tình hình nợ xấu của hai nước này trong giai đoạn có thể
nói là khủng hoảng do nợ xấu. Họ đã áp dụng biện pháp xử lý nợ xấu nào để
vượt qua giai đoạn đó. Phân tích và đánh giá hai quốc gia này đã làm được gì và
chưa làm được gì, cũng như kinh nghiệm mà họ sử dụng liệu có thể áp dụng
được cho Việt Nam.
Chương 3 đánh giá về thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Việt Nam trong
thời gian qua và đưa ra giải pháp áp dụng hiệu quả các kinh nghiệm của Hàn
Quốc và Trung Quốc vào Việt Nam.


6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Nợ xấu luôn là vấn đề được cả nền kinh tế quan tâm vì sự ảnh hưởng của nó
đến nền kinh tế rất lớn. Nó được ví như một cục máu đông, vô hình chung làm
cản trợ sự lưu thông vốn giữa các ngân hàng và doanh nghiệp, khiến các ngân

hàng khó có thể chuyển giao được vốn và các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn
vốn hơn. Dù là trong bất kỳ giai đoạn nào, kinh tế tăng trưởng nóng hay mới hồi
phục sau khủng hoảng, chúng ta phải đối mặt với một sự thật là không thể nào
giải quyết hoàn toàn nợ xấu, nợ xấu vẫn luôn tồn tại. Điều quan trọng là nền
kinh tế sẽ ứng phó như thế nào đối với nợ xấu của mình, sẽ xử lý nợ xấu ra sao
cho hiệu quả. Nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài vòng chuyển động
của nền kinh tế thế giới, từ cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á năm 1997 và
những báo động về nợ xấu năm 1998, khi mà khối lượng nợ xấu của các NHTM
Việt Nam lên đến con số trên 10% tổng dư nợ. Trải qua giai đoạn đó, lại đến
tháng 6/2012, khi mà nợ xấu ở mức 8,6~10% tức khoảng 10% GDP của Việt
Nam, những con số đem đến sự lo ngại cho nền kinh tế của nước ta. Áp dụng
những giải pháp phù hợp để vượt qua giai đoạn khó khăn, hiện nay nợ xấu cơ
bản đã được kiềm chế. Tuy nhiên, hàng năm vẫn còn số lượng nợ xấu khổng lồ
không thể thu hồi được. Bằng việc áp dụng những bài học của các quốc gia đã
có kinh nghiệm xử lý nợ xấu và có những nét tương đồng với Việt Nam, liệu các
ngân hàng hay chính phủ có thể làm tốt hơn trong việc kiểm soát thật sự nợ xấu
chứ không chỉ đơn thuần là những con số an toàn trong các bản báo cáo tài
chính. Xuất phát từ mục đích nói trên, tác giả đã viết bài Nghiên cứu kinh
nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước và bài học cho Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu
tại các NHTM, phân tích thực trạng và rút ra bài học về xử lý nợ xấu của một số
nước. Mục đích nghiên cứu của đề tài là rút ra bài học kinh nghiệm của các nước


7
trong vấn đề xử lý nợ xấu cho Việt Nam, đánh giá khả năng áp dụng bài học
kinh nghiệm của các nước và đưa ra một số giải pháp nhằm xử lý nợ xấu tại Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.
Vấn đề về nợ xấu rất được quan tâm trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam, và

càng được quan tâm hơn đó chính là việc các quốc gia đương đầu với nợ xấu
như thế nào.
Trong bài viết “Dealing with bad debt” của Mohan Lavi đăng trên tạp chí
“Thehindubusinessline” ngày 23/4/2017 cũng có nói về kinh nghiệm xử lý nợ
xấu của Ấn Độ hay trên tạp chí Zeebiz ngày 11/05/2017, Pooja Jaiswar cũng có
nói về cách xử lý nợ xấu của Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật Bản.
Tại Việt Nam, trong bài viết “Xử lý nợ xấu – Kinh nghiệm từ các công ty quản
lý tài sản (AMC) Trung Quốc”, bà Nguyễn Thị Minh Hằng cũng đề cập đến
cách mà Trung Quốc xử lý nợ xấu.
Tuy nhiên tác giả nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu tập trung nào về việc
Hàn Quốc và Trung Quốc xử lý nợ xấu cũng như áp dụng kinh nghiệm này vào
Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước.
4. Phạm vi nghiên cứu: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hai nước Hàn Quốc
trong khoảng thời gian 1997-2002 và Trung Quốc trong khoảng thời gian 19902004, áp dụng vào Việt Nam giai đoạn 2018-2020.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết cũng
như phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
5. Nội dung nghiên cứu.
Phần đầu tập trung nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về nợ xấu và xử lý nợ xấu
cũng như các lý thuyết liên quan.


8
Phần hai nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước, họ đã làm được gì
và chưa làm được gì, cũng như cách mà họ sử dụng liệu có thể áp dụng được
cho Việt Nam.
Phần cuối nghiên cứu thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Việt Nam và đưa
ra giải pháp áp dụng hiệu quả các kinh nghiệm trên vào Việt Nam.



9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Khái niệm về rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và đưa ra những ý kiến
khác nhau xoay quanh nó, ví dụ như:
Theo Joel Bessic (Risk Management in Banking): rủi ro tín dụng là những
tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng
tín dụng của khoản vay.
Theo PGS-TS Nguyễn Văn Tiến viết trong cuốn Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng thì: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp
ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh
toán gốc và lãi không đúng kì hạn”.
Rủi ro tín dụng còn được xem xét trên cơ sở danh mục tín dụng của ngân
hàng và được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất của ngân hàng khi không thu hồi
đầy đủ số tiền gốc và lãi của danh mục như dự kiến. Danh mục tín dụng sẽ có
nguy cơ bị tổn thất cao nếu ngân hàng quá tập trung cho vay một ngành, lĩnh
vực, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hay cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết
bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh
luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy
mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều
hơn.


10
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất

khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… Rủi ro tín dụng nếu
không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Rủi ro hệ thống.
Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khỏan vay
của ngân hàng. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm
GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi... là những minh chứng cho rủi
ro hệ thống, những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ của các khách
hàng.
Trong rủi ro hệ thống lại được chia thành các rủi ro khác như:
Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh
doanh đối với các hiện tượng trên thị trường.
Rủi ro về lãi suất tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi biến đổi của lãi suất thay đổi
không theo như dự tính của ngân hàng. Sự thay đối lãi suất thị trường có thể tác
động mạnh đến thu nhập và chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể biểu
hiện dưới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất, rủi ro
tương quan lãi suất, rủi ro quyền chọn đính kèm.
1.1.2.2. Rủi ro phi hệ thống.
Rủi ro không hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một
nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khỏan vay cụ thể nào
đó. Rủi ro không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro
không hệ thống bao gồm các loại rủi ro như:
Rủi ro tín dụng do đọng vốn: Đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn nhưng
không có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải trả
lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, ngân hàng vẫn
phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào.


11
Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: Rủi ro này gắn liền với hoạt động

quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt
động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tốn thất xảy
ra khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín
dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
– Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể
lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
– Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu
tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không
kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
– Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh giá các dự án,
hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn
cho vay.
– Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi
giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
– Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
– Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
– Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.


12
– Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.
– Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh

doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
– Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
– Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm…dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu
sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả
năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
– Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
1.1.3.3. Nguyên nhân khác.
– Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định…. khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng
phó kịp.
– Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách
hàng.
– Do sự biến động về chính trị – xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
– Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
– Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.


13
– Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác
nhau.
– Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển đất nước.
1.2. NỢ XẤU.

1.2.1. Khái niệm nợ xấu.
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing
loan” (NPL), “doubtful debt”, thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ
dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu
hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm
nợ xấu khác nhau. Có thể nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau:
- Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG)
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn
cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có
lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Nói cách khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả
năng trả nợ bị nghi ngờ.
- Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS
xác định,việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai
hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng


14
trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi;
người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày . Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ
bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi
vay không trả được nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ
xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá

trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một
khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như
vậy lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện
dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.
- Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS 2005).
Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị
giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming).
Chuẩn mực kế toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển
vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản
vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản
được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra.
Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời
gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai
chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là
chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong
IFRS 9.
- Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF)
Trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(IFRS), IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “một khoản vay được coi là
nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi


15

suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn
theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể
nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ
đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu,

nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu
cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó
hoặc thu hồi được khoản vay thay thế .
- Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam.
Nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định dựa trên
hai yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ đáng lo ngại”. Tuy
nhiên, việc các NHTM Việt Nam tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc vào khả
năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ.
Tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3
(dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Phân loại nợ theo Điều 6 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản nợ
(Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90 – 180 ngày, Nhóm 4: thời gian quá hạn từ 181
– 360ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
Phân loại nợ theo Điều 7 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng.
( Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi, Nhóm 4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất
cao, Nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu
hồi, chấp nhận mất vốn).


16

Từ các định nghĩa trên có thể thấy được sự giống nhau trong cách nhận thức
về nợ xấu của thế giới cũng như của Việt Nam, một khoản nợ được coi là nợ xấu
khi nó xuất hiện một trong hai dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khách
vay bị TCTD hoặc ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ.
1.2.2. Phân loại nợ.
1.2.2.1. Phân loại nợ trên thế giới.
Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính

và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại
bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Tuy
nhiên, trên thế giới hiện nay vẫn chưa có được sự thống nhất khi phân loại nợ và
trích lập dự phòng:
Bảng 1. Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số quốc gia.
Quốc gia Số lượng Quy định dự

Ghi chú

nhóm nợ phòng
Đức

4

Dự phòng cụ thể

4 nhóm bao gồm, cho vay không
rủi ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro,
nợ có dấu hiệu khong thu hồi, nợ
xấu.

Nhật

5

Dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng cho 3 nhóm cuối
lần lượt là 15%, 70%, 100%


Brazil

9

Dự phòng cụ thể

9 nhóm đưa ra gồm AA (0%), A
(0,5%), B (1%), C (3%), D (10%),
E (30%), F (50%), G (70%), H
(100%).


17

Mỹ

5

Argentina

5

Không đưa ra quy định cụ thể.
Dự
chung

phòng Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần
dự lượt là 1%, 3%, 12%, 25%, 50%




phòng cụ thể
Trung

5

Quốc

Dự
chung

phòng Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần
dự lượt là 1%, 3%, 25%, 75%, 100%



phòng cụ thể
Ấn Độ

4

Dự
chung

Singapore

5

phòng Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm
dự hoặc không có bảo đảm có tỷ lệ dự




phòng cụ thể

phòng khác nhau và linh hoạt.

Dự phòng cụ thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3
nhóm cuối tối thiểu lần lượt là
10%, 50%, 100%

Nga

4

Dự
chung

phòng Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3
dự nhóm cuối lần lượt là 20%, 50%,



phòng cụ thể
Tây Ban

6


Nha

Dự
chung

100%. Dự phòng nhóm 1 là 1%

phòng Tỷ lệ dự phòng chung 0,51% còn


phòng cụ thể

dự cho 3 nhóm cuối là 10%, 25-100%,
100%

Nguồn: Laurin và cộng sự, Bank loan classification and provisioning practices
in selected developed and emerging countries, 2002.
1.2.2.2. Phân loại nợ ở Việt Nam.
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng được quy định rất chi tiết trong các văn bản pháp
luật Việt Nam, cụ thể:


18

+ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước: Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng;
+ Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân

hàng nhà nước: Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN;
+ Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014: Sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về đối
tượng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro bắt buộc là các tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt Nam trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH).
Phân tích quy định này cho thấy hoạt động của các tổ chức tín dụng vì mục
tiêu lợi nhuận nên luôn đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn, còn đối với NHCSXH
thực hiện các nhiệm vụ cho vay theo các chương trình của Thủ tướng Chính phủ,
phục vụ cho các mục đích xoá đói giảm nghèo, cho vay các đối tượng là người
nghèo không vì mục tiêu lợi nhuận. Toàn bộ rủi ro trong hoạt động của
NHCSXH được Ngân sách Nhà nước bảo đảm, do vậy NHCSXH không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Ngoài ra, trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam muốn
thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng theo quy định của ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài


19

phải trình Ngân hàng Nhà nước chính sách trích lập dự phòng của ngân hàng
nước ngoài để xem xét, quyết định. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
phép thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng theo quy định của Hội sở chính ngân hàng nước ngoài sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Theo khoản 3, Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều

6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân chia các nhóm nợ, cụ thể là 5
nhóm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
– Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
– Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:


20

– Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
– Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
– Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;


×