Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và giải pháp tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI
CUNG ỨNG CHO ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên học viên : Trần Minh Trang
Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Xuân Nữ

Hà Nội, tháng 03 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI
CUNG ỨNG CHO ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại



TRẦN MINH TRANG

Hà Nội, tháng 03 năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu. .......................................................................... 2

3.

Những đóng góp của đề tài. .................................................................. 3

4.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................... 3

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................... 4


6.

Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 4

7.

Kết cấu đề tài. ...................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ. ........... 6
1.1. Một số vấn đề về chuỗi cung ứng. ........................................................ 6
1.1.1.

Khái niệm về chuỗi cung ứng ........................................................ 6

1.1.2.

Các yếu tố trong chuỗi cung ứng. .................................................. 8

1.1.3.

Vai trò của chuỗi cung ứng. ......................................................... 11

1.2. Một số vấn đề về quản trị chuỗi cung ứng. ......................................... 13
1.2.1.

Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng. ........................................ 13

1.2.2.


Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng .......................................... 15

1.2.3.

Sự cần thiết phải hợp tác trong chuỗi cung ứng ........................... 16

1.3. Điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. ..................................................................................................... 17
1.4. Kinh nhiệm tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu của các doanh
nghiệp Bắc Carolina và Tập đoàn Trường Thành........................................ 20
1.4.1.

Chuỗi cung ứng sản xuất đồ gỗ ở Bắc Carolina –Mỹ ................... 21

1.4.2.

Chuỗi cung ứng sản xuất đồ gỗ của Tập đoàn kỹ nghệ đồ gỗ

Trường Thành. .......................................................................................... 27


1.4.3.

Bài học rút ra. .............................................................................. 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ
XUẤT KHẨU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. .............. 33
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam. 33
2.1.1.


Phân loại doanh nghiệp. ............................................................... 34

2.1.2.

Quy mơ hoạt động của doanh nghiệp. .......................................... 36

2.1.3.

Máy móc, công nghệ sản xuất...................................................... 37

2.2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản. ................................................................................... 39
2.2.1.

Các mắt xích trong chuỗi cung ứng. ............................................ 39

2.2.1.1. Các nhà cung cấp ..................................................................... 39
2.2.1.2. Các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu. ............................ 44
2.2.1.3. Khách hàng. ............................................................................. 46
2.2.2.

Đánh giá mối liên hệ giữa các mắt xích của chuỗi cung ứng. ....... 48

2.3. Đánh giá chung kết quả đạt được của chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. ........................................................... 52
2.3.1.

Những thuận lợi trong việc tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ


xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bả . .......................................... 52
2.3.2.

Những bất cập trong việc tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ xuất

khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản . ................................................ 53
2.3.2.1.Những khó khăn. ........................................................................... 53
2.3.2.2.Những hạn chế............................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG II........................................................................... 64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ
XUẤT KHẨU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. .............. 65
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp. ............................................................ 65
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp. ................................................................ 66


3.3. Một số giải pháp tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản. ........................................................................... 68
3.3.1.

Giải pháp1: Nâng cao trình độ nhân lực quản lý, kỹ thuật chất

lượng cao .................................................................................................. 68
3.3.2.

Giải pháp2: Giải pháp về vốn ...................................................... 69

3.3.3.

Giải pháp3: Giải pháp về máy móc công nghệ sản xuất và hệ thống


công nghệ thông tin. .................................................................................. 70
3.3.4.

Giải pháp 4: Liên kết các mắt xích tham gia vào chuỗi cung ứng,

liên kết các doanh nghiệp chế biến gỗ và nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về chuỗi cung ứng.......................................................................... 72
3.3.5.

Giải pháp5: Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào .......... 77

3.3.6.

Giải pháp 6: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và

xây dựng thương hiệu................................................................................ 77
3.3.7.

Giải pháp7: Xúc tiến thương mại. ................................................ 80

3.4. Khuyến nghị. ...................................................................................... 82
3.4.1.

Khuyến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn để giải quyết các vấn đề về nguyên liệu sản xuất ..................... 82
3.4.2.

Khuyến nghị với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để giải quyết


các vấn đề về vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. .... 85
3.4.3.

Khuyến nghị với Bộ Giao thông Vận tải về vấn đề phát triển cơ sở

hạ tầng phục vụ sản xuất và xuất khẩu. ..................................................... 85
3.4.4.

Khuyến nghị với Hiệp hội gỗ Việt Nam. ..................................... 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ......................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................ 88
DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 90


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả của q trình tìm tịi nghiên cứu của
chính tơi. Mọi số liệu, trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm trước nội dung đã trình bày trong luận văn.
Tác giả

Trần Minh Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


AFIC

Asean Furniture Industry Council

Hội đồng ngành công nghiệp
đồ gỗ Đông Nam Á

BVQI

Bureau Veritas Quality

Hệ thống quản lý chất lượng

International

của Anh

Bộ

Bộ Nông Nghiệp và Phát

NN&PTNT

triển Nông thôn

CoC

Chain of Custody Certificate


Chứng nhận chuỗi hành trình
sản phẩm

CPTPP

Comprehensive and Progressive

Hiệp định Đối tác tồn diện

Agreement for Trans-Pacific

và tiến bộ xuyên Thái Bình

Partnership

Dương

EU

Eropean Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FSC


Forest Stewardship Council

Hội đồng quản trị rừng thế
giới

FLEGT

Forest law enforcement governance

Chương trình hành động

& trade

Thực thi Luật Lâm nghiệp,
Quản trị rừng và Thương mại
Lâm sản

GIZ

HAWA

German Programme for Technical

Tổ chức hợp tác phát triển

Cooperation

Đức


Handicraft and Wood Industry

Hiệp hội chế biến gỗ và Thủ

Association of HCM city

cơng mỹ nghệ thành phố Hồ
Chí Minh


ISO

R&D

International Organization for

Tổ chức quốc tế và tiêu

Standardization

chuẩn hóa

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TTDL

Trung tâm dữ liệu

SGS

VIFPREST

VPA

Societe Generale de Surveillance

Hệ thống quản lý chất lượng

SA

của Thụy Sĩ

Viet Nam Timber & Forest

Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt

Products Association

Nam

Voluntary partnership agreement

Thỏa thuận đối tác tự nguyện


UBND
USD

Ủy ban nhân dân
United State Dollar

Đô la Mỹ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BIỂU

Biểu đồ 2.1. Phân bố doanh nghiệp ngành chế biến gỗ theo sản phẩm chủ
yếu .............................................................................................................. 35
Biểu đồ 2.2: Giá trị nhập khẩu gỗ nguyên liệu và đồ gỗ Việt Nam ........ 41
Biểu đồ 2.3: Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu và đồ gỗ từ Nhật
Bản. ........................................................................................................... 42

BẢNG

Bảng 1.1. 15 thị trường xuất khẩu đồ gỗ chủ yếu của Carolina ................... 22
( từ tháng 9/2011-9/2013) ........................................................................... 22
Bảng 2.1: Số lượng và phân bố các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. ... 34
( giai đoạn 2005 – 2015) ............................................................................. 34
Bảng 2.3: Nhu cầu nguyên liệu gỗ cho công nghiệp ................................... 59
(giai đoạn năm 2015 – 2030) ...................................................................... 59

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mơ hình chuỗi cung ứng đơn giản ............................................... 8

Sơ đồ 1.2: Mơ hình chuỗi cung cấp mở rộng ................................................ 9
Sơ đồ 1.3: Mơ hình đầy đủ chuỗi cung ứng đồ nội thất vùng Bắc Carolina . 24
Sơ đồ 2.1: Mối liên hệ giữa các mắt xích của chuỗi cung ứng đồ gỗ ........... 52


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam luôn gặt hái
được nhiều thành quả to lớn, kinh ngạch xuất khẩu năm sau luôn lớn hơn năm trước
và đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Nếu như
năm 2004 xuất khẩu gỗ mới lần đầu tiên lọt vào danh sách “ngành xuất khẩu tỷ đơ”
thì 10 năm sau kinh ngạch xuất khẩu gỗ đã tăng gấp 6 lần, đạt 6,2 tỷ USD. Ngành
đã về đích trước 5 năm khi hồn thành mục tiêu mà Chiến lược phát triển ngành này
bằng thành tích 6,9 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu cho đến năm 2010. Theo hội đồng
đồ gỗ Đông Á (AFIC), Việt Nam, thành viên mới nhất của hội đồng này đã trở
thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất trong khu vực. Cùng với sự gia tăng kinh
ngạch xuất khẩu, sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã có mặt trên 120 quốc gia và các
vùng lãnh thổ, trong đó Nhật Bản luôn là một trong ba thị trường xuất khẩu lớn,
trọng điểm. Tuy nhiên, kinh ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật Bản
vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành.
Bên cạnh đó, ngành chế biến đồ gỗ ở Việt Nam vẫn cịn ở trong tình trạng phát
triển chưa bền vững, chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên
trong chuỗi cung ứng, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu là gia
công, công nghệ sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh kém, thiếu thông tin thị
trường, chưa tiếp cận được với chuỗi cung ứng sản xuất đồ gỗ trên thế giới. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp trong ngành dễ bị thua thiệt
khi xảy ra tranh chấp quốc tế, bị chèn ép khâu mua, bán. Để khắc phục và vượt qua
các rào cản đó, các doanh nghiệp trong ngành đồ gỗ phải có cái nhìn đầy đủ, đúng
đắn và nghiêm túc về chuỗi cung ứng, nhanh chóng có sự đánh giá lại đầy đủ, nhằm

đưa ra giải pháp để tham gia chuỗi cung ứng cho mặt hàng tiềm năng này.
Vì tầm quan trọng và tính cấp thiết đó nên tác giả chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản” để nghiên cứu nhằm giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tham
gia vào chuỗi cung ứng đồ gỗ sang thị trường Nhật Bản có một cái nhìn tổng quan


2
về chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu. Từ đó xây dựng linh hoạt các giải pháp vào
điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình, giải quyết khó khăn
giúp họ có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi
tồn cần hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trước khi thực hiện đề tài này tác giả có tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài
có liên quan đến ngành chế biến gỗ xuất khẩu sau đây:
-Đỗ Kim Vũ (2005), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành phố Hồ Chí Minh sang thị trường
EU”, luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
Đề tài chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực trạng phát triển và năng lực
cạnh tranh của ngành chế biến đồ gỗ xuất khẩu trong phạm vi Thành phố Hồ Chí
Minh sang thị trường EU.
-Trần Thanh Sơn (2006), “Chiến lược phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Kinh
tế TP HCM.
Đề tài đã đánh giá thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường
Mỹ từ đó đề xuất chiến lược và giải pháp thực hiện, kiến nghị nhằm định hướng cho
sự phát triển của ngành đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ trong giai đoạn từ năm 2006 đến
năm 2015.
-Nguyễn Thị Hương (2007), “Các giải pháp đẩy mạnh kinh ngạch xuất khẩu
và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường Hoa

Kỳ giai đoạn 2007-2015”, luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
Đề tài phân tích tất cả các khía cạnh, từ những thuận lợi, khó khăn cũng như
các thách thức mà ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ phải
đối mặt, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể, chi tiết cho việc giải quyết các vấn
đề cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam, thúc đẩy
sự phát triển của ngành gỗ nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, giúp các doanh nghiệp khắc


3
phục những khó khăn, vượt qua thử thách, tiến tới đẩy mạnh kinh ngạch xuất khẩu
và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ trong giai đoạn 2007-2015.
3. Những đóng góp của đề tài.
Các đề tài nêu trên chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực trạng phát triển và
năng lực cạnh tranh của ngành biến gỗ xuất khẩu trên phạm vi vùng hoặc cả nước,
tình hình xuất khẩu sang một số thị trường và đề ra các giải pháp để đẩy mạnh phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu, chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu về việc tham gia chuỗi cung ứng của mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản. Những đóng góp của đề tài được thể hiện qua:
-Nghiên cứu chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu của vùng Bắc Caroliana, doanh
nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, từ đó rút ra bài học kinh nhiệm cho các
doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản.
-Phân tích và đánh giá thực trạng tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, nhận định về những vấn đề cần được giải
quyết.
-Đề xuất những giải pháp tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

Mục tiêu chính của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chuỗi cung ứng
sản xuất gỗ và thị trường Nhật Bản để từ đó tác giả đề xuất các giải pháp tham gia
chuỗi cung ứng cho mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên tác giả đưa ra những nghiệm vụ nghiên cứu
sau:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi
cung ứng, điều kiện để các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
-Nghiên cứu kinh nhiệm phát triển chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản của vùng Doanh nghiệp nước ngoài, của các doanh nghiệp Việt


4
Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nhiệm áp dụng vào điều kiện thực tiễn cho các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam khi xuất sản phẩm đồ gỗ vào
thị trường Nhật Bản.
-Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản.
-Đề xuất một số giải pháp tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng của các mặt
hàng đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung khảo sát chuỗi cung ứng của các
doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, kết hợp với
nghiên cứu chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp vùng Bắc Carolian (Mỹ) và doanh
nghiệp gỗ tiêu biểu của Việt Nam là Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành để rút ra
những bài học cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản.
Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2010 đến T6/2017.

6.Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
-Phương pháp duy vật biện chứng: các vấn đề nghiên cứu đều có mối quan hệ
hữu cơ và được phân tích từ lý thuyết tới thực tiễn.
-Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: tận dụng sự nghiên cứu về
chuỗi cung ứng từ các quốc gia khác và từ các doanh nghiệp Việt nam để tổng hợp
các kinh nghiệm đưa ra các giải pháp tham gia chuỗi cung ứng cho đồ gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
-Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp từ các nghiên cứu thực tiễn để xây
dựng khuyến nghị, giải pháp.


5
7.Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài
gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản đồ gỗ.
Chương 2: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
Chương 3: Một số giải pháp tham gia chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.


6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ.
1.1.Một số vấn đề về chuỗi cung ứng.
1.1.1.Khái niệm về chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên
phổ biến trong những năm 90. Trước đó, các cơng ty sử dụng những thuật ngữ như
“hậu cần” (logistics) và “ quản trị các hoạt động” (operations management).

Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào,
các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham
gia vào cơng việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của họ. Bởi
lẽ, khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng họ buộc
phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết
kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo
quản sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc
khách hàng cuối cùng vì thực tế có nhiều doanh nghiệp có thể khơng biết sản phẩm
của họ được sử dụng như thế nào trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách
hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống mới ngày càng
ngắn hơn, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh
nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của họ. Thêm vào đó,
những tiến độ liên tục và đổi mới công nghệ truyền thống và vận tải đã thúc đẩy sự
phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó.
Theo Ganeshan và P.Harrison (1995) cho rằng chuỗi cung ứng là một mạng
lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện các chức năng
thu mua nguyên vật liệu, chuyển những nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và
thành phẩm, và phân phối những thành phần này đến khách hàng.(Ganeshan và
P.Harriso, 1995)
Theo Lambert, Stock và Ellram (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự liên
kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường.(Lambert, Stock
và Ellram ,1998)


7
Theo Mentzer và cộng sự cho rằng chuỗi cung ứng là tập hợp của ba thực thể
hoặc nhiều hơn (có thể pháp nhân hoặc thể nhân) liên quan trực tiếp đến dòng chảy
qua lại của sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thơng tin từ ngun liệu đến khách
hàng. ( Mentzer và cộng sự, 2001)
Theo Chopra và Meindl (2001) thì chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn

có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.Chuỗi
cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà phân phối, mà còn nhà vận chuyển,
nhà xưởng, nhà bán lẻ và bản thân khách hàng. (Chopra và Meindl, 2001)
Theo như giáo sư Souviron (2007), giảng viên môn Quản trị chuỗi cung ứng
tại đại học CERam, Pháp, trong khn khổ chương trình đào tạo CFVG, hợp tác
giữa trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và Phòng Thương mại và Công
nghiệp Paris, tới Hà Nội để dạy môn Quản trị vận hành, ông cho rằng chuỗi cung
ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thơng qua các mối liên kết
phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá
trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp
xếp năng lực của các thành viên trong chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía dưới
nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho
tồn bộ chuỗi cung cấp. (Souviron, 2007)
Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010) thì chuỗi cung ứng bao gồm
các hoạt động liên quan tới việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ
hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.(Hội đồng
tổ chức chuỗi cung ứng, 2010)
Theo tác giả thì chuỗi cung ứng là một mạng lưới các hoạt động của các bên
có liên quan tham gia vào dòng chảy của nguyên liệu từ nhà cung ứng đầu tiên đến
việc sản xuất ra sản phẩm /dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng.
Như vậy, từ các khái niệm trên cho thấy, về cơ bản một chuỗi cung ứng bao
gồm một hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có ba hoạt động cơ bản nhất,
gồm:


8
Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu như thế nào? Mua và
khi nào nguyên liệu được cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất.
Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách

hàng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và
hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận
rằng chuỗi cung ứng gắn liền tới hầu như tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp
từ việc tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý
hậu cần….đến việc phân phối với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian,
nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt
hàng là một q trình bắt đầu từ ngun liệu thơ cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối
cùng và được phân phối tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản,
đó là: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các nhà cung ứng, hữu hiệu và hiệu quả
trên toàn hệ thống.
1.1.2.Các yếu tố trong chuỗi cung ứng.
Ở mơ hình của chuỗi cung ứng đơn giản, các thành viên trong chuỗi cung ứng
bao gồm một công ty, một nhà cung cấp và khách hàng của công ty đó.

Sơ đồ 1.1: Mơ hình chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Michael,2010, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, trang 40)
Ở mơ hình mở rộng, chuỗi cung ứng gồm ba nhóm thành viên


9

Sơ đồ 1.2: Mơ hình chuỗi cung cấp mở rộng
(Nguồn: Michael,2010, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, trang 40)
Nhà cung cấp dịch vụ:
Là những cá nhân hay tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ hay khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ tập trung vào một công việc
đặc thù mà chuỗi cung ứng đòi hỏi và chuyên sâu vào những kỹ năng đặc biệt phục
vụ cho cơng việc đó.
Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực:

- Logistics
- Tài chính
- Nghiên cứu thị trường
- Thiết kế sản phẩm
-Nhà cung cấp của nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng trong giai đoạn
đầu của chuỗi mở rộng.
-Khách hàng của khách hàng hay khách hàng cuối cùng trong giai đoạn cuối
của chuỗi mở rộng.
-Các công ty cung cấp các dịch vụ giao nhận, tài chính, marketing và cơng
nghệ thơng tin cho các công ty khác trong chuỗi.
Bất kỳ chuỗi cung cấp nào trên đây cũng địi hỏi phải có sự kết hợp giữa các
doanh nghiệp thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Các doanh nghiệp này chính là
nhà sản xuất, nhà phân phối hay nhà bán sỉ, bán lẻ hàng hóa và các cơng ty hoặc cá


10
nhân đóng vai trị là khách hàng – những người tiêu dùng thực sự. Hỗ trợ các doanh
nghiệp này là những nhà cung cấp các dịch vụ thiết yếu.
Nhà sản xuất:
Nhà sản xuất hay nhà chế tạo là những đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm. Nhà
sản xuất bao gồm các công ty chuyên sản xuất nguyên liệu thô cũng như các doanh
nghiệp xuất xưởng những sản phẩm hoàn chỉnh.
Nhà phân phối:
Nhà phân phối là các công ty nhận một khối lượng hàng hóa lưu kho từ nhà
sản xuất rồi giao một nhóm những dịng sản phẩm có liên quan đến khách hàng.
Nhà phân phối còn được gọi là nhà bán sỉ, với đặc điểm nổi bật là bán sản phẩm cho
các doanh nghiệp khác với số lượng lớn hơn một người tiêu dùng cá nhân thường
mua.
Nhà phân phối giúp nhà sản xuất tránh được tác động của biến động thị trường
bằng cách lưu trữ hàng hóa song song với việc tiến hành cơng tác bán hàng nhằm

mục đích tìm kiếm và phục vụ khách hàng.
Thực hiện chức năng “thời gian và địa điểm” cho khách hàng bằng cách giao
hàng mọi lúc và mọi nơi mà khách hàng yêu cầu.
Đảm nhận chức năng khác là quản lý hệ thống hàng hóa lưu kho, điều hành
kho hàng, vận chuyển hàng hóa, hỗ trợ khách hàng và cung cấp dịch vụ hậu mãi.
Môi giới sản phẩm của nhà sản xuất với khách hàng mà khơng bao giờ thực sự
sở hữu nó.
Nhà bán lẻ:
Lưu trữ hàng hóa trong kho và bán với số lượng nhỏ cho cộng đồng nói chung.
Nắm bắt đầy đủ những sở thích và nhu cầu của khách hàng mình phục vụ.
Quảng cáo sản phẩm cho khách hàng và thường kết hợp giá cả hợp lý, dịch vụ
tận tình chu đáo với sự thuận tiện để thu hút sự chú ý cúa khách hàng đối với sản
phẩm.


11
Khách hàng:
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào thực
hiện hành vi mua và sử dụng hàng hóa.
Một khách hàng có thể mua một sản phẩm rồi kết hợp với một sản phẩm khác,
sau đó bán cho khách hàng khác.Hoặc người tiêu dùng cũng có thể là người sử dụng
cuối cùng của một sản phẩm – mua hàng với mục đích sử dụng.
1.1.3.Vai trị của chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp,
bởi nó xuyên suốt hầu như mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ việc mua nguyên
vật liệu nào? Từ ai? Sản xuất thế nào? Sản xuất ở đâu? Phân phối ra sao? Thêm vào
đó, trong mơi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân
tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Vậy
một chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại:
-Thứ nhất, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt

động, tăng cường sức cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong chuỗi cung ứng, tồn bộ q trình hoạt động từ nguyên liệu đầu vào đến
thành phẩm đầu ra để cung cấp cho người tiêu dùng là cả một q trình mà ở đó
buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn khắt khe những nhà cung cấp đầu vào, nhà
cung cấp dịch vụ hay các nhà phân phối , đại lý với chi phí thấp nhất nhưng đảm
bảo tối ưu hóa về chất lượng, tối thiểu hóa khoảng cách vị trí và thời gian. Tất cả
những điều này đều nằm trên cơ sở là không ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh.
Chuỗi cung ứng cung cấp giải pháp tồn kho an toàn trên cơ sở chia sẻ thông tin
trong chuỗi cung ứng (các dự báo, xu hướng nhu cầu thị trường, thông tin về mức
tồn kho, các kế hoạch vận chuyển,…) giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu
khách hàng, từ đó giảm chi phí tồn kho, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi
nhuận đến mức tối ưu.
Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng không
những giúp cho việc trao đổi thông tin được hiệu quả dễ dàng, giảm thời gian tìm


12
kiếm chứng từ mà cịn giúp giảm chi phí nhờ lưu trữ điện tử, chào bán đúng hàng,
đúng đối tượng khách hàng vào đúng thời điểm. Do đó việc xây dựng chuỗi cung
ứng tối ưu là vô cùng cần thiết nếu doanh nghiệp muốn nâng cao sức mạnh cạnh
tranh trong thời buổi tồn cầu hóa kinh tế ngày nay.
-Thứ hai, chuỗi cung ứng giúp các doanh nghiệp kiểm soát đầu ra của hàng
hóa /dịch vụ tốt hơn, tăng tính chủ động và sự phản ứng linh hoạt của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin trong xây dựng chuỗi cung ứng
không những giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí mà cịn thắt chặt mối quan hệ với
các đối tác, khách hàng và hợp tác với nhau trên cả hai phương diện mua bán và
chia sẻ thông tin lẫn nhau. Ưu điểm của việc chia sẻ thông tin dây chuyền cung ứng
kịp thời, chính xác là khả năng sản xuất hay vận chuyển một số lượng nhất định sản

phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đó là một cơng việc vẫn được biết đến
với cái tên “Sản xuất kịp thời” (just-in-time manufacturing) và nó cho phép các
cơng ty có thể giảm thiểu hàng tồn kho, từ đó các cơng ty sẽ cắt giảm được chi phí
kể từ khi họ khơng còn phải mất tiền để sản xuất và lưu kho các sản phẩm dư thừa
nữa. Đồng thời sự kết nối chặt chẽ và thông suốt này giúp cho họ phản ứng nhanh
nhạy trước những biến động thường xuyên của thị trường và kiểm soát đầu ra tốt
hơn.
-Thứ ba, kết nối các mắt xích của chuỗi lại với nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng cuối cùng một cách tốt nhất và đồng thời tối đa hóa giá trị cho tồn
hệ thống chuỗi.
Với xu hướng tồn cầu hóa kinh tế hiện nay, khơng một doanh nghiệp nào có
thể tự mình thực hiện tất cả các quá trình từ đầu vào (từ lúc thu mua nguyên vật
liệu) cho đến đầu ra (cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng). Nếu làm như vậy sẽ
tốn kém thời gian và tiền bạc, dẫn tới hiệu quả khơng cao. Trong khi đó với áp lực
cạnh tranh, áp lực thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất đã buộc các
cơng ty tìm cho mình những đối tác tin cậy trong tồn chuỗi cung ứng, tập trung vào
năng lực cốt lõi của họ với chất lượng tốt nhất, chính xác nhất, đúng thời gian và


13
đúng địa điểm. Chính việc liên kết chặt chẽ giữa các mắt xích đã giúp các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và quy trình làm việc sn sẻ. Qua đó các công ty ngày
càng củng cố năng lực cốt lõi của mình và cùng hướng vào mục tiêu chung là gia
tăng lợi nhuận cùng với sự thỏa mãn của khách hàng, góp phần tối đa hóa giá trị cho
tồn hệ thống chuỗi.
-Thứ tư, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay các công ty không chỉ cạnh tranh ở quy
mô sản phẩm hay dịch vụ mà họ còn biết tập trung vào việc tạo ra giá trị gia tăng
cho khách hàng. Chúng ta biết rằng, giá trị của sản phẩm do các yếu tố sau tạo nên:
việc làm ra sản phẩm, số lượng tiền vốn bỏ vào sản phẩm và tiện ích địa điểm, tiện

ích thời gian. Như vậy phần giá trị của hàng hóa (thơng qua giá cả) có hai yếu tố là
thời gian và địa điểm được xem xét bởi lẽ khách hàng ngày nay ln muốn mình
được đối xử như các “thượng đế”. Họ đang xử dụng tầm ảnh hưởng lớn mạnh của
mình lên hoạt động kinh doanh của công ty. Họ yêu cầu được đối xử như là những
cá nhân duy nhất và họ mong đợi các đối tác của mình cung cấp sản phẩm/ dịch vụ
và thơng tin hiệu quả nhất, mức giá thấp nhất và tìm kiếm những cam kết hoàn
thành đơn hàng một cách nhanh chóng. Quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng có thể
giúp công ty cải thiện mức độ dịch vụ khách hàng. Nhiều chức năng dịch vụ khách
hàng, chẳng hạn như giao hàng đúng thời gian, giảm thời gian đặt hàng, khách hàng
thông tin kịp thời về đơn đặt hàng, theo nhu cầu khách hàng hơn và nhiều hơn nữa
cho một nhóm khách hàng cụ thể để cung cấp các tùy biến các sản phẩm chun
ngành nhất,…chính là góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Rõ ràng
chuỗi cung ứng giữ vai trị tối quan trọng, có thể xem như là một tài sản cạnh tranh
nòng cốt của doanh nghiệp.
1.2.Một số vấn đề về quản trị chuỗi cung ứng.
1.2.1.Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng.
Dựa theo cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để các hoạt
động trong chuỗi diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi


14
cung ứng rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào trong chuỗi. Từ đây định nghĩa về
quản trị chuỗi cung ứng được các chuyên gia đưa ra như sau:
Theo Viện quản trị cung ứng (2000), quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế
và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu
thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người
và cơng nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành cơng. (Viện quản
trị cung ứng , 2000)
Cịn theo hai tác giả Hanfiled và Nichols (1999) thì cho rằng quản trị chuỗi
cung ứng là sự hợp nhất của các dịng thơng tin và các hoạt động có liên quan tới

vòng đời của các sản phẩm từ nguyên liệu thô tới khi sản xuất và phân phối tới
người tiêu dùng thông qua việc cải thiện mối quan hệ trong chuỗi để tạo lợi thế
cạnh tranh. (Hanfiled và Nichols, 1999)
Theo Mentzer và cộng sự (2001) định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là một
hệ thống, sự hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền
thống và các sách chiến lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm
vi một doanh nghiệp cụ thể, xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi
cung ứng nhằm cải thiện việc thực hiện mang tính chất dài hạn của các doanh
nghiệp nói riêng và của tồn bộ chuỗi cung ứng nói chung. (Mentzer và cộng sự ,
2001)
Theo Christopher (2005) định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là quản lý các
mối quan hệ nhiều chiều giữa các nhà cung cấp và khách hàng nhằm phân phối đến
khách hàng giá trị cao hơn với chi phí ít hơn trong toàn chuỗi cung ứng.
(Christopher, 2005)
Theo định nghĩa Hiệp hội các nhà quản trị chuỗi cung ứng (2007) thì “ quản
trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan
đến tìm nguồn hàng, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở
mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của
các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp
dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị


15
cung cầu bên trong giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức
năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các quy
trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một
mơ hình kinh doanh hiệu quả và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về quy trình và hoạt động của
các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, cơng nghệ thông
tin.(Hiệp hội các nhà quản trị chuỗi cung ứng, 2007)

Như vậy có thể hiểu một cách khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung
quản lý các mối liên hệ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng.
Từ các khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng cho thấy có sự
khác biệt là khái niệm chuỗi cung ứng chỉ nhấn mạnh đến việc liệt kê các tác nhân
trong chuỗi cung ứng (trực tiếp và gián tiếp) tham gia vào việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà chưa đề cập đến tính hiệu quả trong tồn chuỗi. Trong khi đó khái
niệm quản trị chuỗi cung ứng dường như đầy đủ hơn, bao gồm các mắt xích/ tác
nhân của chuỗi và trong đó có sự liên kết và phối hợp nhịp nhàng giữa các mắt xích
này nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
Việc quản lý có hiệu quả chuỗi cung ứng đã giúp cho những tập đoàn lớn như
Walmart hay Dell đạt được lợi nhuận cao hơn so với đối thủ cạnh tranh từ 4-6%.
Qua đó cho thấy yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh tranh thành công ngày nay
là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn các đối thủ. Do vậy, quản trị chuỗi
cung ứng khơng cịn là một chức năng thông thường mà đã trở thành một bộ phận
chiến lược của công ty.
1.2.2.Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng mở ra một số điểm then chốt: Trước
hết, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuỗi cung
ứng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm
phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi phí
và vai trò của chúng trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Trong các phân tích chuỗi cung ứng, điều cần thiết là nhà phân tích phải xét đến


16
người cung cấp của các nhà cung cấp và khách hàng của khách hàng bởi vì họ có
tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên tồn
hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến kho
nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa.

Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho tồn
hệ thống. Giá trị tạo ra của mỗi chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản
phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung ứng dùng vào việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên
quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa doanh thu mà
khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của
cả chuỗi cung ứng.
1.2.3.Sự cần thiết phải hợp tác trong chuỗi cung ứng
Mỗi một chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức độc lập, nhưng lại có liên quan
đến các dịng chuyển giao về hàng hóa, dịch vụ và thơng tin liên quan cũng như
dịng chảy về tài chính từ điểm xuất phát đến khách hàng cuối cùng. Các thành viên
của các tổ chức thường trở lên liên quan tới nhau trong hoạt động quản lý chuỗi
cung ứng để liên kết kế hoạch, thực hiện và kiểm sốt các dịng chảy một cách hiệu
quả nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, do sự bất cân xứng
giữa cung và cầu nên trong các chuỗi cung ứng luôn tồn tại các mâu thuẫn mà
nguyên nhân là do các thành viên trong chuỗi có sự khác nhau về mục tiêu và mục
đích, do có sự bất đồng vượt qua phạm vi về các quyết định và hành động hoặc do
có sự khác nhau về nhận thức trong việc liên kết để tạo ra các quyết định. Một số
nghiên cứu còn cho rằng một nguyên nhân bổ sung thêm gây ra mâu thuẫn giữa các
thành viên trong chuỗi là do thụ động quản lý bởi vì mỗi cá thể thành viên được đào
tạo để làm việc như một thực thể riêng biệt. Chính vì vậy rất cần thiết có sự hợp tác
trong chuỗi, bởi vì hợp tác chuỗi cung ứng không chỉ giải quyết được làm thế nào
các thành viên trong chuỗi chia sẻ trách nhiệm và lợi ích thu được từ việc cải thiện
lợi ích chung, mà cịn giải quyết được tính kém linh hoạt trong quản lý. Một chuỗi
cung ứng hợp tác sẽ phát triển được các sáng kiến để đảm bảo rằng mỗi thành viên


×