Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LƯU THỊ NHUNG

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201


Họ và tên: Lưu Thị Nhung
Người hướng dẫn Khoa học: PGS. TS. Mai Thu Hiền

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn: “Hồn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo
cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” là cơng trình do
tơi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả trình bày phản ánh trong bản Luận văn thạc sỹ này là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Lưu Thị Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ................................................................... 2
2.1 Công trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ ........................................... 2
2.2 Cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài
chính ................................................................................................................ 4
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
6. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................................................................... 8
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ .................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ .................................................................... 8
1.1.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ................................................................ 9
1.1.3 Mơ hình kiểm sốt nội bộ........................................................................ 9
1.1.4 Quy trình kiểm sốt nội bộ................................................................... 14
1.1.5 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ 17


1.2 Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính ............................................. 18
1.2.1 Khái niệm kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính ......................... 18
1.2.2 Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính ..................... 19
1.2.3 Mơ hình kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính ............................ 20
1.2.4 Quy trình kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính .......................... 22
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài
chính ............................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ......................................................................... 31
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............................. 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ............................. 38
2.1.4 Mơ hình kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam ..... 44
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại
Ban Tài Chính - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............................... 45

2.2.1 Quy định pháp lý liên quan đến kiểm sốt nội bộ ................................ 45
2.2.2 Mơ hình kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam ............................................................................... 47
2.2.3 Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban Tài
Chính - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............................................... 49
2.2.4 Đánh giá về hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính tại
Ban Tài Chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ................................. 65


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ............................................... 75
3.1 Định hướng trong hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam ............................................................................................ 75
3.1.1 Mở rộng hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các rủi ro trọng yếu ...... 75
3.1.2 Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ ở cả ba tuyến bảo vệ ............ 76
3.2 Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài
chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ............... 78
3.2.1 Hồn thiện mơ hình kiểm sốt nội bộ ................................................... 78
3.2.2 Hồn thiện chức năng kiểm sốt nội bộ tại Tuyến thứ nhất ................. 79
3.2.3 Xây dựng cơ chế kiểm soát doanh thu và chi phí tại Tuyến thứ hai ..... 80
3.2.4 Triển khai tự động hóa hoạt động kiểm sốt ........................................ 80
3.2.5 Nâng cao chất lượng nhân sự ............................................................... 82
3.3 Kiến nghị .................................................................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................... 83
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ..................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 87
PHỤ LỤC ............................................................................................................... i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

COSO

:

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

KSNB

: Kiểm soát nội bộ


VIB

: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam

TMCP

: Thương mại cổ phần

NHTM

: Ngân hàng thương mại

KSRR&TT

: Kiểm sốt rủi ro tài chính và Tn thủ

IO

: Investigation Owner – Đơn vị giải trình

BO

: Business Owner – Đơn vị phụ trách sản phẩm

RO

: Reconciliation Owner – Đơn vị phụ trách đối chiếu

The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission



DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng

Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB giai đoạn 2015-2017 ............. 38
Bảng 02: Tình hình huy động vốn của VIB giai đoạn 2015-2017....................... 40
Bảng 03: Cơ cấu dư nợ của VIB giai đoạn 2015-2017 ........................................ 41
Bảng 04: Tỷ lệ nợ xấu của VIB giai đoạn 2015-2017 ......................................... 43
Bảng 05: Mơi trường kiểm sốt được thiết lập tại VIB ....................................... 51
Bảng 06: Lộ trình kiểm sốt các quy trình hạch tốn tại Ban Tài Chính ............ 54
Bảng 07: Mơ hình đánh giá rủi ro kết hợp .......................................................... 58
Bảng 08: Mơ hình xác định tần suất kiểm toát ................................................... 59
Bảng 09: Kết quả đánh giá rủi ro đối với Bảng cân đối kế toán tại 31/12/2017 . 60
Bảng 10: Các quy trình đối chiếu và xác minh số dư đã được ban hành............. 61
Bảng 11: Cơ chế báo cáo và đệ trình đối với tài khoản trung gian ...................... 65
Bảng 12: Kết quả hoạt động kiểm soát nội bộ ở Tuyến 2 từ năm 2015-2017 ..... 66
Bảng 13: Kết quả rà sốt quy trình chuyển tiền ở Tuyến 1 ................................. 67
Hình

Hình 01: Mối quan hệ giữa thiết lập mục tiêu, KSNB và mơ hình ba tuyến bảo
vệ .......................................................................................................................... 10
Hình 02: Quy trình kiểm sốt nội bộ................................................................... 14
Hình 03 : Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ........................ 37
Hình 04: Cơ cấu dư nợ theo khối của VIB .......................................................... 42
Hình 05 : Mơ hình hệ thống KSNB tại VIB ........................................................ 44
Hình 06: Mơ hình hệ thống KSNB đối với báo cáo tài chính tại VIB ................ 49


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Với vai trị là một trong những cơ chế phòng chống rủi ro quan trọng nhất của
Ngân hàng, việc tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả là một trong
những giải pháp quan trọng, mang tính chiến lược, cấp thiết hiện nay. Trong đó hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính thiết lập cơ chế giúp Ngân hàng
đảm bảo mục tiêu sự tin cậy của báo cáo tài chính. Tuy nhiên việc áp dụng trong
thực tế còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm và chưa được quan tâm đúng mực.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo
cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” để nghiên
cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm
04 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
Luận văn đã khái quát được lý luận về kiểm sốt nội bộ bao gồm mơ hình
kiểm sốt nội bộ và quy trình kiểm sốt nội bộ. Tiếp theo đề tài đi sâu tìm hiểu lý
luận về kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính, cách thức phân chia trách nhiệm
trong kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính thơng qua mơ hình kiểm sốt nội
bộ đối với báo cáo tài chính và quy trình kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính
tại đơn vị. Việc xây dựng và triển khai được quy trình kiểm sốt nội bộ đối với báo
cáo tài chính tốt góp phần đảm bảo mục tiêu báo cáo tài chính trung thực và hợp lý
cho đơn vị. Tuy nhiên do kiểm sốt nội bộ là q trình chịu tác động bởi con người,
do đó luận văn cũng nêu các hạn chế đối với hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng
đến tính hiệu quả đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM
Luận văn nêu khái quát được tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt



Nam, cơ cấu tổ chức, mơ hình kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng và phân tích kết quả
kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn 2015 - 2017.
Qua phân tích thực trạng hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính
tại Ban Tài Chính cho thấy Ngân hàng đã đạt được một số kết quả nhất định như:
giảm thiểu rủi ro đối với báo cáo tài chính, giảm thiểu sai sót đối với số liệu mới
trên báo cáo tài chính và triển khai hiệu quả một số bước trong quy trình kiểm sốt
nội bộ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những mặt tồn tại và hạn chế bao gồm chưa có sự
tách biệt giữa tuyến thứ nhất và tuyến thứ hai, chưa triển khai hiệu quả nhiệm vụ ở
Tuyến thứ nhất, kiểm soát thiếu doanh thu và chi phí ở Tuyến thứ hai và cơng tác
kiểm sốt cịn thủ cơng. Ngun nhân chủ yếu của các hạn chế này là do mơ hình
kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính chưa tối ưu, do hệ thống khơng hỗ trợ
thực hiện hoạt động kiểm sốt tự động và do thiếu nhân sự đủ năng lực để thực hiện
hoạt động kiểm soát nội bộ ở các tuyến.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BAN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
Qua phân tích thực trạng và định hướng phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ
của Ngân hàng, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình và định hướng
phát triển của Ngân hàng, để góp phần hồn thiện hơn nữa hoạt động kiểm soát nội
bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban Tài Chính bao gồm:
-

Hồn thiện mơ hình kiểm sốt nội bộ

-

Hồn thiện chức năng kiểm sốt nội bộ tại Tuyến thứ nhất

-


Xây dựng cơ chế kiểm soát doanh thu và chi phí tại Tuyến thứ hai

-

Triển khai tự động hóa hoạt động kiểm sốt

-

Nâng cao chất lượng nhân sự


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang không ngừng phát triển, hoàn thiện và
nâng cao khả năng hoạt động để phù hợp hơn với xu hướng hội nhập kinh tế thế
giới. Để cạnh tranh và tồn tại vững mạnh thì một trong những giải pháp quan trọng,
mang tính chiến lược, cấp thiết hiện nay là tổ chức lại, nâng cấp hệ thống kiểm sốt
nội bộ (KSNB). Vì hệ thống KSNB là một trong những cơ chế phòng chống rủi ro
quan trọng nhất của Ngân hàng. Chính hệ thống KSNB sẽ giúp nhà quản lý nhận
diện, phát hiện các rủi ro, thiếu sót trong quy trình, hoạt động của ngân hàng một
cách kịp thời, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời để đạt được
mục tiêu đã đề ra của Ngân hàng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, với một loạt các bê bối liên quan đến báo
cáo tài chính, dẫn đến sự sụp đổ của các công ty lớn WorldCom, Peregrine Systems,
Global Crossing, Adelphia và Enron đã đánh động các nhà chức trách về tầm quan
trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính và sự cần thiết của
việc ban hành các đạo luật nhằm tăng cường tính chính xác của báo cáo tài chính.
Trên thực tế, hệ thống KSNB đối với báo cáo tài chính của Ngân hàng thương

mại (NHTM) đã được đề cập và áp dụng vào thực tiễn nhưng vẫn còn nhiều lúng
túng, thiếu kinh nghiệm và chưa được quan tâm đúng mực. Trong đó Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam đã bắt đầu triển khai hệ thống KSNB đối với báo cáo tài
chính từ năm 2015, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần cải thiện.
Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện trên cơ sở lý luận và thực tiễn
về hệ thống KSNB đối với báo cáo tài chính để có thể đưa ra các giải pháp hồn
thiện nhằm tăng cường sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đối với
NHTM.
Xuất phát từ nhu cầu trên mà tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm
sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam” để nghiên cứu.


2

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
2.1 Cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ
Tính đến thời điểm hiện tại có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học xung
quanh vấn đề hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với nhiều góc độ và mục đích khác
nhau nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB.
Trong đó phải kể đến Báo cáo “Internal Control – Intergrated Framework” (1992,
2013) được ban hành bởi Ủy ban COSO (The Committee of Sponsoring
Organizations of the Treadway Commission) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc
gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (The National Commission
on Fraudulent Financial Reporting hay cịn gọi là Treadway Commission). Báo cáo
COSO ra đời lần đầu năm 1992 và được điều chỉnh vào năm 2013, đưa ra định
nghĩa về KSNB, 5 thành phần của hệ thống KSNB (mơi trường kiểm sốt, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng và giám sát) và các nguyên
tắc bổ trợ cho 5 thành phần của hệ thống KSNB. Đây là tài liệu đầu tiên trên thế
giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống đồng

thời đưa ra kim chỉ nam để hướng dẫn các doanh nghiệp thiết kế hệ thống kiểm sốt
nội bộ nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tài liệu chưa phát
triển theo hướng chuyên sâu vào ngành ngân hàng.
Nghiên cứu chuyên sâu hơn về KSNB trong ngành ngân hàng là Báo cáo
“Framework for Internal Control System in Banking Organizations” (1998), gọi tắt
là Báo cáo Basel 1998. Báo cáo được ban hành bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng (Basle Committee on Banking Supervision). Báo cáo Basel 1998 đã đưa ra 5
bộ phận của kiểm soát nội bộ bao gồm: giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt;
nhận biết và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát và phân công, phân nhiệm; thông
tin và truyền thông; giám sát và sửa chữa những sai sót và 17 nguyên tắc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ đi kèm với các bộ phận trên. Báo cáo không đưa ra lý
luận mới mới nhưng đã vận dụng các lý luận cơ bản của Báo cáo COSO vào lĩnh
vực ngân hàng và cung cấp một khn khổ hữu ích cho việc đánh giá và giám sát
hiệu quả các hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Hạn chế của Báo cáo Basel


3

là chưa thể hiện được sự phân tách trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được chỉ ra trong khung kiểm soát nội bộ.
Tiếp theo phải kể đến giáo trình “Kiểm sốt nội bộ” (2012) của Bộ mơn Kiểm
tốn – Khoa Kế Toán – Kiểm Toán – Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Nhà xuất
bản Phương Đông. Đây là một tài liệu có thể coi là trình bày đầy đủ nhất (so với các
tài liệu tiếng Việt khác) về kiểm soát nội bộ. Sách đưa ra những nội dung cơ bản về
hệ thống KSNB theo Báo cáo COSO, các loại gian lận và biện pháp phòng ngừa
cũng như kiểm sốt nội bộ đối với một số chu trình nghiệp vụ hay tài sản chủ yếu.
Tài liệu cũng giống như Báo cáo COSO, chưa phát triển theo hướng chuyên sâu vào
ngành ngân hàng.
Phải đến năm 2015, Ủy ban COSO mới ban hành hướng dẫn “Leveraging
COSO across the three lines of defense” với sự hỗ trợ của Douglas J.Anderson &

Gina Eubanks - The Institute of Internal Auditors. Tài liệu thể hiện sự phân tách
trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được chỉ ra trong khung kiểm soát
nội bộ, thể hiện qua mơ hình ba tuyến kiểm sốt. Đóng góp lớn nhất của tài liệu là
giúp các nhà quản trị đưa ra định hướng tổ chức bộ máy phù hợp nhằm đảm bảo
tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Tuy nhiên với tính chất đặc thù của ngành ngân
hàng và độ lớn của bộ máy tổ chức ngân hàng thì việc áp dụng mơ hình ba tuyết
kiểm sốt chưa được thể hiện trong hướng dẫn.
Về các luận văn nghiên cứu việc áp dụng kiểm soát nội bộ tại một doanh
nghiệp hoặc ngân hàng cụ thể, đáng chú ý nhất là luận văn “Giải pháp hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam”
của tác giả Lê Phương Hồng - Đại học kinh tế TP.HCM - 2006, luận văn đã đề cập
đầy đủ hệ thống lý luận về KSNB theo báo cáo COSO 1992, báo cáo Basel và hệ
thống lý luận về kiểm toán nội bộ và đề xuất các giải pháp để hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn nội bộ trong Ngân hàng. Thành công lớn nhất của luận
văn là đưa ra một cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng,
tuy nhiên luận văn khơng đi sâu vào cơng tác kiểm sốt nội bộ tại các cấp/ phòng
ban trong Ngân hàng và chưa cập nhật được cơ sở lý luận theo báo cáo COSO 2013.


4

Theo sau đó là các luận văn nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo
hướng kiểm soát rủi ro, trong đó một trong những luận văn được coi là hoàn chỉnh
nhất là luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Bản Việt theo hướng kiểm soát rủi ro” của tác giả Lê Thị Hậu - Đại học
kinh tế TP.HCM – 2013, luận văn thể hiện sự phát triển đầy đủ của hệ thống lý luận
về KSNB từ Báo cáo COSO 1992, Báo cáo COSO 2004 đến Báo cáo COSO 2013
và mối quan hệ giữa KSNB với quản trị rủi ro ngân hàng. Từ đó phân tích, đánh giá
thực trạng KSNB tại Ngân hàng TMCP Bản Việt để đưa ra các giải pháp góp phần
khắc phục những thiếu sót và hồn thiện hệ thống KSNB theo hướng kiểm sốt rủi

ro.
2.2 Cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính
Hiện nay cũng có một số cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ đối với
báo cáo tài chính, nhưng tiêu biểu nhất là hướng dẫn “Internal Control – Intergrated
Framework – Guidance for smaller public companies reporting on Internal control
over financial reporting” (2006) gọi tắt là “COSO guidance 2006” của Ủy ban
COSO. Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng Tài liệu COSO 1992 và giải thích về
cách thức áp dụng kiểm sốt nội bộ trong các công ty đại chúng quy mô nhỏ. Đây
được coi là tài liệu đầu tiên và đầy đủ nhất cung cấp hệ thống lý thuyết về KSNB
đối với báo cáo tài chính và đưa ra các nguyên tắc để đánh giá và thiết kế hệ thống
KSNB đối với báo cáo tài chính.
Các cơng trình nghiên cứu trên cung cấp cơ sở lý luận tổng quan về kiểm soát
nội bộ tại Ngân hàng, tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu sâu về kiểm soát nội
bộ đối với báo cáo tài chính tại một ngân hàng. Kế thừa những nghiên cứu trên và
thực trạng hệ thống KSNB đối với báo cáo tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam mà tác giả đã chọn luận văn “Hoàn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ đối
với báo cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” để
nghiên cứu. Điểm nổi bật của luận văn là tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện phù hợp với quy mơ và điều kiện sẵn có của Ngân hàng để tăng cường tính
hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ngân hàng.


5

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính, phân tích và đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo
cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), mục
đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm
soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng VIB.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo
cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo
cáo tài chính tại Ban tài chính - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
trong khoảng thời gian từ 2015 – 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định
tính bên cạnh đó tác giả còn sử dụng những phương pháp cụ thể sau:
-

Phương pháp kế thừa
Luận văn sử dụng phương pháp kế thừa để tiến hành thu thập, tổng hợp,
phân tích và đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn
lọc các tài liệu về phần cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính.


6

-

Phương pháp hệ thống
Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận của báo cáo COSO 1992, COSO 2013,

Basel và mơ hình ba tuyến bảo vệ làm cơ sở lý luận chủ yếu cho chương
1.

-

Phương pháp thống kê mô tả
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp này được sử dụng để thu
thập các số liệu. Sau khi thu thập, các số liệu này được thể hiện dưới các
bảng biểu. Nguồn các số liệu được lấy trực tiếp từ báo cáo của Ngân hàng
Nhà nước và website chính thức của NHTM.

-

Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, các phân tích và đánh giá trên các phương tiện truyền thơng từ đó
phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng nói chung và
hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính của Ngân hàng nói
riêng.

-

Phương pháp phân tích và tổng hợp
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân tích để thực hiện các
nội dung sau:
 Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng), trong đó mỗi nguồn có giá trị
riêng biệt.
 Phân tích các khái niệm nhằm làm rõ, hiểu đầy đủ về bản chất các vấn
đề nghiên cứu, giúp lý luận mang tính thuyết phục, khoa học.

 Phân tích hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính tại Ban tài
chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chức năng và nhiệm vụ
từng bộ phận và sự phối hợp liên kết giữa các bộ phận đó trong mục
tiêu đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính.

Từ kết quả phân tích các nội dung trong hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với
báo cáo tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB),


7

tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt
động kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại VIB. Đó là những kết quả đạt
được, những khó khăn VIB gặp phải trong hoạt động kiểm soát nội bộ đối với báo
cáo tài chính, nguyên nhân và một số giải pháp khắc phục những khó khăn đó.
6. Nội dung nghiên cứu
Luận văn bao gồm 3 chương
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo tài chính
tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với báo cáo
tài chính tại Ban tài chính – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam



8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Khái niệm kiểm sốt nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ
thống lý luận về vấn đề kiểm sốt trong tổ chức. Q trình nhận thức và nghiên cứu
về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp
về kiểm soát nội bộ. Đến nay, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ”
(COSO, 2013, trang 3).
Trong định nghĩa trên, có bốn nội dung cơ bản cần lưu ý đó là: q trình, con
người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
KSNB là một q trình: Kiểm sốt nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt động
kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một
thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện giúp cho đơn vị đạt được các
mục tiêu.
KSNB bị chi phối bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần là những chính
sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả những con người (Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên) trong tổ chức. Chính con người định ra
mục tiêu và thiết lập cơ chế kiểm soát để đạt được mục tiêu đó.
Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ
không phải đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Vì khi
vận hành hệ thống kiểm sốt, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con
người nên dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. Kiểm sốt nội bộ có thể

ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không
bao giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản


9

lý là chi phí cho q trình kiểm sốt khơng thể vượt q lợi ích được mong đợi từ
q trình kiểm sốt đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi
ro, thế nhưng nếu chi phí cho q trình kiểm sốt q cao thì họ vẫn khơng áp dụng
các thủ tục kiểm sốt rủi ro.
Các mục tiêu: Mỗi một đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới được
chia thành ba nhóm mục tiêu chính gồm liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân
thủ.
1.1.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ được thiết lập ra để nhằm thực hiện ba nhóm mục tiêu chính
của đơn vị bao gồm:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực, bảo mật thơng tin, nâng cao uy tín.

-

Nhóm mục tiêu về báo cáo: Đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.

-

Nhóm mục tiêu về tn thủ: Đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.


Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ mang tính tương đối vì một mục
tiêu cụ thể có thể liên quan đến hai hoặc ba nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu
dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống KSNB
của đơn vị.
1.1.3 Mơ hình kiểm sốt nội bộ
Để thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả, đơn vị cần phải
có cơ chế quy định người đảm nhiệm các trách nhiệm trong quy trình kiểm sốt nội
bộ. Cần phải có sự tách biệt về mặt trách nhiệm để các phịng ban hiểu được vai trị
của mình trong việc xử lý và kiểm soát rủi ro và trách nhiệm của họ trong việc phối
hợp với các phòng ban khác. Hiện nay mơ hình tách biệt về mặt trách nhiệm được
sử dụng rộng rãi nhất là mơ hình ba tuyến bảo vệ. Mối quan hệ của việc thiết lập
mục tiêu, kiểm sốt nội bộ và mơ hình ba tuyến bảo vệ được thể hiện qua mô Biểu
đồ sau:


10

Hình 01: Mối quan hệ giữa thiết lập mục tiêu, KSNB và mơ hình ba tuyến bảo vệ
Nguồn: Anderson, Eubanks, 2015, trang 1


11

Qua biểu đồ có thể nhận thấy, việc xác định mục tiêu là yếu tố tiên quyết đối với
tổ chức, từ đó quyết định đến việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Để hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành hiệu quả,
tổ chức cần phải có sự phân tách trách nhiệm hợp lý thông qua mô hình ba tuyến bảo
vệ, trong đó các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện đầy đủ qua 3
tuyến bảo vệ.
Mơ hình ba tuyến bảo vệ thể hiện sự phân chia trách nhiệm của các cá nhân, bộ

phận trong đơn vị bao gồm tuyến thứ nhất (Bộ phận sở hữu rủi ro), tuyến thứ hai (Bộ
phận quản lý rủi ro và tuân thủ) và tuyến thứ ba (Bộ phận kiểm toán nội bộ). Sự phân
chia trách nhiệm cần đảm bảo khơng có sự chồng chéo trách nhiệm giữa các phịng ban
nhưng vẫn đảm bảo khơng bị sót trong q trình phát hiện và xử lý rủi ro.
1.1.3.1 Tuyến thứ nhất - Bộ phận sở hữu rủi ro
Tuyến thứ nhất (Tuyến 1) nằm ở đơn vị sở hữu rủi ro gồm đơn vị kinh doanh và
đơn vị sở hữu quy trình mà hoạt động của đơn vị đó tạo ra và/ hoặc quản lý rủi ro ảnh
hưởng đến việc đạt mục tiêu của tổ chức.
Tuyến 1 chịu trách nhiệm thiết kế và thực hiện các hoạt động kiểm soát đối với
rủi ro mà Tuyến 1 sở hữu. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi nhà quản lý cấp cơ sở và
nhà quản lý cấp trung trên cơ sở hàng ngày thông qua việc phát triển và triển khai các
quy trình kiểm sốt rủi ro. Các quy trình này bao gồm việc thiết kế quy trình kiểm sốt
nội bộ để xác định và đánh giá rủi ro trọng yếu, triển khai các hoạt động kiểm soát rủi
ro, phát hiện các quy trình khơng phù hợp và xác định các chốt kiểm soát yếu kém.
Nhà quản lý cấp cao chịu trách nhiệm chung đối hoạt động của Tuyến 1. Đối với
một số lĩnh vực có rủi ro cao, nhà quản lý cấp cao có thể giám sát trực tiếp đối với các
nhà quản lý cấp cơ sở và cấp trung, thậm chí cả việc thực hiện một số chức năng của
Tuyến 1.


12

1.1.3.2 Tuyến thứ hai - Bộ phận giám sát rủi ro
Nhiệm vụ của Tuyến 2 để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát và quản lý rủi ro
thực hiện ở Tuyến 1 được thiết kế phù hợp và thực hiện một cách hiệu quả. Tuyến 2
phải độc lập với Tuyến 1 nhưng vẫn dưới sự kiểm soát và chỉ đạo của nhà quản lý cấp
cao và thực hiện các chức năng quản lý. Tuyến 2 đóng vai trị quản lý và giám sát.
Các hoạt động kiểm soát ở Tuyến 2 bao gồm cả 3 lĩnh vực hoạt động, báo cáo và
tuân thủ. Trong đó các bộ phận thuộc Tuyến 2 có thể thay đổi phụ thuộc vào độ lớn của
tổ chức và ngành kinh doanh. Đối với các công ty lớn, niêm yết thì các bộ phận này

cần tách biệt, tuy nhiên đối với các công ty nhỏ, mô hình ít phức tạp thì một số bộ phận
thuộc Tuyến 2 có thể gộp vào với nhau hoặc khơng tồn tại, ví dụ ở một số cơng ty nhỏ
bộ phận pháp chế và bộ phận tuân thủ được gộp vào làm một. Tuy nhiên các bộ phận
điển hình thuộc Tuyến 2 như sau:
-

Quản trị rủi ro

-

An ninh thơng tin

-

Kiểm sốt tài chính

-

Đảm bảo an ninh

-

Đảm bảo chất lượng

-

Sức khỏe và an tồn

-


Giám sát

-

Tn thủ

-

Pháp chế

-

Mơi trường

-

Chuỗi cung cấp

-

Mảng khác (phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng công ty và từng ngành)

Do các bộ phận thuộc Tuyến 2 có thể thay đổi giữa các tổ chức nên nhiệm vụ của
các các nhân trong Tuyến 2 cũng thay đổi nhưng bao gồm các nhiệm vụ chính sau đây:


13

-


Trợ giúp nhà quản lý trong việc thiết lập và phát triển các quy trình và các
kiểm sốt để quản trị rủi ro

-

Xác định các hoạt động cần giám sát và các tiêu chí đo lường tính hiệu quả
của các hoạt động này

-

Kiểm sốt tính chính xác và hiệu quả của các hoạt động kiểm soát nội bộ

-

Báo cáo các vấn đề rủi ro có tính trọng yếu cấp trên

-

Đưa ra khung quản trị rủi ro

-

Xác định và kiểm soát các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
soát rủi ro của tổ chức

-

Xác định sự thay đổi về khẩu vị rủi ro và mức chịu đựng rủi ro của tổ chức

-


Đưa ra hướng dẫn và thực hiện đào tạo đối với quy trình quản trị rủi ro và
kiểm soát

1.1.3.3 Tuyến thứ ba - Bộ phận kiểm toán nội bộ
Tuyến 3 là bộ phận kiểm toán nội bộ, độc lập với Tuyến 1 và Tuyến 2. Theo
Viện Kiểm toán nội bộ (II ), kiểm toán nội bộ là “một chức năng tư vấn và chức
năng đưa ra các đảm bảo độc lập và khách quan, được thiết kế nhằm nâng cao giá
trị c ng như nhằm hoàn thiện các hoạt động của một doanh nghiệp”. Từ khái niệm có
thể thấy kiểm tốn nội bộ thực hiện 2 chức năng chính là chức năng đảm bảo và chức
năng tư vấn. Chức năng đảm bảo thể hiện ở việc đánh giá các kiểm sốt có được thực
hiện như quy trình ban hành, việc thiết kế các chốt kiểm sốt có đủ để kiểm sốt các rủi
ro chính của tổ chức. Chức năng tư vấn thể hiện ở việc báo cáo kết quả kiểm toán nội
bộ và kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và đề xuất biện pháp hoàn
thiện cũng như nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quy trình quản trị, quản lý rủi ro và
kiểm soát nội bộ.
Hoạt động của kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá và tư vấn về quy trình hoạt
động trong tổ chức mà đánh giá cả về mặt tài chính bao gồm các cơng tác thẩm định
báo cáo tài chính và các tỷ lệ an tồn.


14

1.1.4 Quy trình kiểm sốt nội bộ
Căn cứ vào 5 thành phần của hệ thống KSNB (mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng và giám sát) và các ngun tắc kiểm
sốt nội bộ đi kèm đối với từng thành phần, quy trình kiểm sốt nội bộ được chia thành
5 bước, được thể hiện qua Hình dưới đây:

Hình 02: Quy trình kiểm sốt nội bộ

Nguồn: COSO 2013, trang 4-5
Quy trình kiểm sốt nội bộ đã được thiết lập để đảm bảo hoạt động kiểm soát nội
bộ tuân theo các nguyên tắc kiểm soát nội bộ được quy định – làm căn cứ để đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ. Chi tiết các nguyên tắc kiểm soát nội bộ được thể hiện ở
Phụ lục 03 và Phụ lục 04.
1.1.4.1 Thiết lập môi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là tập hợp các chuẩn mực, các chính sách và cơ cấu tổ chức
nhằm cung cấp cơ sở để thực hiện hoạt động kiểm sốt nội bộ trong đơn vị. Thơng qua
việc đưa ra các chuẩn mực và quy định nội bộ, các nhà quản lý truyền tải môi trường
cần thiết để đạt được mục tiêu tổ chức đưa ra. Nhìn chung mơi trường kiểm sốt được
coi là hiệu quả khi ở đó nhân viên nhận thức được trách nhiệm và quyền hạn của họ,


15

thể hiện cam kết tuân thủ với các chính sách và quy định của tổ chức để đạt được mục
tiêu đưa ra. Các nhân tố chính trong mơi trường kiểm sốt là:
-

Cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng
các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các q trình kiểm sốt. Để
đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn
mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản khơng
cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp.

-

Cam kết đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những
kỹ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu

quả. Do đó, đơn vị phải thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có
năng lực thơng qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp
với mục tiêu của đơn vị.

-

Trách nhiệm giám sát: Hội đồng quản trị (HĐQT) chứng minh được sự độc
lập với nhà quản lý và thực thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của
KSNB.

-

Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và trách nhiệm: Nhà quản lý dưới sự giám sát
của HĐQT cần thiết lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo cáo, phân định trách
nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu
của đơn vị.

-

Tăng cường tinh thần trách nhiệm: Đơn vị cần có cơ chế để đảm bảo tất cả
nhân viên hiểu rõ vai trò của mình trong q trình kiểm sốt nội bộ và thực sự
tham gia vào q trình đó.

1.1.4.2 Đánh giá rủi ro
Quá trình đánh giá rủi ro bao gồm việc xác định và đánh giá các rủi ro trọng yếu
đe dọa đến việc hồn thành mục tiêu của đơn vị.Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các


×