Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại NHNoPTNT việt nam chi nhánh pơng drang – bắc đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.73 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ THƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Thái Thanh Hà

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng mà chủ yếu là cho vay là một trong các hoạt động
truyền thống và đem lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, thường chiếm
80-90% thu nhập của NH. Thông qua việc vay vốn từ NH, các cá
nhân và tổ chức kinh tế sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất, kinh doanh,
góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên,
đây cũng là một lĩnh vực luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà khi xảy ra sẽ
tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
không chỉ của một NH mà cả toàn bộ hệ thống NH cũng như nền
kinh tế nên RRTD trong cho vay luôn là mối bận tâm đối với bất kỳ
NH nào. Do vậy, để có thể mở rộng cho vay và duy trì sự phát triển
ổn định của mình, vấn đề kiểm soát RRTD trong cho vay luôn được
các nhà quản trị NH quan tâm, và luôn giữ vị trí trung tâm trong
quản trị rủi ro của các NH.
Trong thời gian qua, tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk, công tác kiểm soát kiểm soát RRTD
trong cho vay khách hàng CNKD đã được triển khai nhưng công tác
này vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả của nó vẫn chưa đạt được như
mong đợi, ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay đối với
khách hàng này cũng như sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Nhận
thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
mong muốn góp phần hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay
CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Pơng Drang – Bắc
Đăk Lăk nên tôi chọn đề tài “Kiểm soát RRTD trong cho vay

CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Pơng Drang –
Bắc Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của
mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và kiểm soát
RRTD trong cho vay CNKD của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Pơng Drang – Bắc
Đăk Lăk.
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk trong thời gián tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ những vấn đề lý luận liên quan
đến công tác hoàn thiện kiểm soát RRTD của NHTM và thực tiễn
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD của NHTM.
- Về không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk.
- Về thời gian: dữ liệu nghiên cứu trong đề tài được thu thập
trong giai đoạn từ năm 2015- 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm soát

rủi ro trong cho vay CNKD, luận văn sẽ sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ưu điểm của
từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:
- Sử dụng phương pháp thu thập, đọc, tổng quan tài liệu.
-Trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp
so sánh, thống kê mô tả, phân tích dữ liệu qua các năm thuộc thời


3
gian nghiên cứu để thấy rõ thực trạng công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Pơng
Drang – Bắc Đăk Lăk.
- Các khuyến nghị được đề xuất dựa trên việc sử dụng các
phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận logic, tổng kết để kiểm
chứng thực tiễn, thể hiện tính nhất quán giữa lý luận, thực tiễn với
các khuyến nghị được đề xuất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về ý nghĩa khoa họa: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về tín dụng NH, RRTD trong cho vay CNKD của NH.
- Về ý nghĩ thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay CNKD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk. Đồng thời, đề xuất những khuyến
nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Pơng Drang – Bắc Đăk Lăk.
6. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tham khảo,
các từ viết tắt, nội dung đề tài nghiên cứu của luận văn bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay
CNKD của NHTM

Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD
của NHNo&PTNT Việt Nam - chi Nhánh Pơng Drang - Bắc Đắk
Lắk
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay CNKD của NHNo&PTNT Việt Nam - chi
Nhánh Pơng Drang - Bắc Đắk Lắk.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của nhtm
Phân loại cho vay của NHTM
 Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay chia thành 2 loại.
 Dựa vào thời hạn cho vay có 3 hình thức cho vay.
 Dựa vào hình thức đảm bảo tiền vay của khách hàng có 02
hình thức.
 Dựa vào phương thức cho vay có các phương thức cho vay
 Dựa vào xuất xứ tín dụng có 2 hình thức cho vay gồm:
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của nhtm
a. Khái niệm về RRTD trong cho vay của NHTM
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng
đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín

dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp
phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng.
b. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay của nhtm
 Các nguyên nhân từ phía khách hàng:
 Trình độ của khách hàng


5
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng:
 Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu
sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao.
 Hệ thống ngân hàng mở ra ngày một nhiều dẫn đến cạnh
tranh không lành mạnh, nới lỏng quy trình cho vay…
 Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ còn hạn chế
 Các nguyên nhân khác:
 Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh
hưởng của những biến động không thuận lợi của nền kinh tế thế giới.
 Sự thay đổi chính sách của nhà nước làm ảnh hưởng tới việc
sản xuất, kinh doanh sản phẩm của cá nhân.
 Hoạt động kinh doanh của các NHTM
 Môi trường tự nhiên có những biến động lớn về thời tiết, khí
hậu gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay của nhtm
 Đối với ngân hàng bị rủi ro:
 Giảm thu nhập, tăng chi phí, giảm lợi nhuận
 Giảm khả năng thanh khoản

 Giảm uy tín, có thể phá sản
 Đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:
Chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính,
chuyên đi huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu vay lại.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA
NHTM


6
1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
Quản trị RRTD trong cho vay là quá trình ngân hàng tiếp cận
RRTD trong cho vay một cách khoa học, toàn diện qua việc nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD bằng nhiều công cụ,
phương pháp nhằm hạn chế thiệt hại tổn thất do RRTD gây ra.
1.2.2 Nội dung quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
Quản trị RRTD trong cho vay gồm bốn nội dung:
- Nhận diện RRTD
- Đo lường RRTD.
- Kiểm soát RRTD.
- Tài trợ RRTD
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh của NHTM
Kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD là quá trình ngân hàng
vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương
trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung
hoà, chuyển giao nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro
tín dụng gây ra.

1.3.2. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân
kinh doanh của NHTM
a. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng CNKD của NHTM
- Thời hạn vay vốn
- Quy mô và số lượng các khoản vay
- Chi phí cho vay
- Lãi suất cho vay
- Rủi ro tín dụng


7
b. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh
doanh của NHTM
*. Khoản vay thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản
vay lớn.
*. Các khoản cho vay có độ rủi ro cao.
- Rủi ro liên quan đến người đứng đầu
- Rủi ro thiếu vốn
- Rủi ro thiếu hồ sơ theo dõi
- Rủi ro do thông tin kế toán chất lượng kém
1.3.3. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh
doanh của NHTM
Xét theo phương thức kiểm soát RRTD, nội dung kiểm soát
RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh được chia thành 5 phương
thức như sau:
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
Việc né tránh rủi ro thực hiện thông qua hoạt động thẩm định,
xếp hạng và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã thấy
rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay
thì biện pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.

Né tránh rủi ro là cách tiếp cận hiệu quả của quản trị RRTD.
Bằng cách né tránh RRTD, NHTM chắc chắn rằng sẽ không gánh
chịu những tổn thất tiềm ẩn mà RRTD gây ra. Đây là quyết định
thường được đánh giá là tương đối dễ dàng, đơn giản, triệt để và chi
phí thấp.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
NHTM thực hiện phân cấp mức phán quyết cho vay theo mức
độ RRTD để bảo bảo kiểm soát tốt món vay.


8
Xây dựng qui trình cho vay tương ứng với mức độ RRTD,
tương ứng với các sản phẩm cấp tín dụng khác nhau nhằm phát hiện
sớm những tiềm ẩn, rủi ro để ngân hàng có giải pháp ngăn ngừa kịp
thời.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản tác động đến ý thức trả nợ của
khách hàng CNKD, giúp ngân hàng ngăn ngừa RRTD, ràng buộc
khách hàng vay có tránh nhiệm cao hơn trong việc trả nợ để bảo toàn
tài sản.
Ngân hàng thường xuyên phân tích, đánh giá rà soát, lựa chọn
cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng; có cơ chế uỷ
quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp.
c. Giảm thiểu tổn thất tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
- Áp dụng hình thức, quy trình cho vay: thông qua việc tập
trung vào nguy cơ chính gây ra rủi ro, đồng thời xem xét môi trường
gây ra rủi ro và sự tương tác giữa môi trường và nguy cơ đó, qua đó
áp dụng các các hình thức, quy trình cho vay hợp lý thích hợp với

từng trường hợp cụ thể để nếu rủi ro xảy ra thì bản thân các hình
thức, quy trình đó sẽ hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể được.
- Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay: trong
quá trình cho vay và giám sát vốn vay nếu phát hiện nguy cơ rủi ro
cao thì Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như giảm hạn mức
cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay nhằm giảm thiểu mức độ
thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
- Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội
dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay


9
- Định giá khoản vay: Đây chính là lãi suất cho vay, trong lãi
suất cho vay phải bao gồm cả phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro được áp
dụng tùy theo mức độ rủi ro của từng khoản vay và mục đích là tạo
nguồn thu để bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay: cho vay có bảo đảm
bằng tài sản của bên vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thức ba
là một trong những hình thức cho vay phổ biến của tất cả các ngân
hàng.
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn toàn hay một
phần tổn thất xảy ra. Các biện pháp chuyển giao rủi ro: Bảo hiểm tín
dụng, bán nợ xấu, Chuyển giao rủi ro cho ngân sách nhà nước.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho
vay cá nhân kinh doanh của NHTM
a. Cơ cấu nợ trong cho vay CNKD
b. Tỷ lệ nợ nợ xấu trong cho vay CNKD

c. Tỷ lệ trích lập dự phòng trong cho vay CNKD
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay CNKD
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
- Quy mô cho vay khách hàng CNKD
- Năng lực quản trị điều hành


10
- Nguồn thông tin tín dụng đối với khách hàng vay là khách
hàng CNKD
- Các nhân tố về con người
- Nhân tố hạ tầng, công nghệ
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
 Nhân tố liên quan đến khách hàng cá nhân kinh doanh:
 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trong việc trả nợ
+ Trình độ quản lý dòng tiền, kiến thức về sản xuất, kinh doanh
của khách hàng CNKD còn thiếu
+Môi trường kinh tế
+Môi trường pháp lý
+Môi trường thông tin
 Chính sách của nhà nước
 Sự cạnh tranh của các ngân hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG I



11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PƠNG
DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy
b. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.
 Ban giám đốc:
 Phòng kinh doanh:
 Phòng kế toán ngân quỹ:
2.1.3. Kết quả kinh doanh
a. Hoạt động huy động vốn
Số lượng huy động của Chi nhánh đều tăng dần qua các năm,
cụ thể như sau: năm 2015 đạt 163.74 triệu đồng, năm 2016 đạt
198.32 triệu đồng, tăng 34.58 triệu đồng tương ứng tăng 21,12% so
với năm 2015, năm 2017 đạt 217.08 triệu đồng tăng 16.75 triệu
đồng, tương ứng tăng 9,46% so với năm 2016. Lý do của sự sụt giảm
tốc độ tăng trưởng huy động vốn là do năm 2017 là do tình hình kinh
tế năm 2017 gặp nhiều khó khăn nên lượng vốn nhàn rỗi trong dân
khan hiếm. Số vốn huy động của Chi nhánh có được sự tăng trưởng
này là do những năm qua Chi nhánh đã làm tốt công tác huy động
vốn nhàn rỗi để tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
b. Hoạt động cho vay
Năm 2015 doanh số cho vay đạt 310.241 triệu đồng, đến năm



12
2016 đạt 377.047 triệu đồng tăng 66.806 triệu đồng với tỷ lệ tăng
lên đến 21.53% so với năm 2015 lý do là nền kinh tế phần nào thoát
khỏi ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng, có dấu hiệu hồi
phục, các thành phần kinh tế cần một lượng vốn lớn để hoạt động sản
xuất kinh doanh, do đó doanh số cho vay của Chi nhánh tăng đáng
kể. Bên cạnh đó là việc giá hồ tiêu tăng mạnh trong những năm gần
đây làm cho nhu cầu vốn đầu tư hồ tiêu tăng mạnh, do đó Agribank
đã tăng mạnh dư nợ. Sang năm 2017 doanh số cho vay đạt đến
410.327 triệu đồng tăng 8.83 % tương ứng tăng 33.280 triệu đồng so
với năm 2016, tuy không có tỷ lệ tăng cao như năm 2016 nhưng vẫn
là con số tăng trưởng tốt, đây là điều đáng mừng của Chi nhánh vì uy
tín ngày được nhiều người biết đến.
c. Hoạt động dịch vụ
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
2.2.1. Môi trƣờng kinh doanh của Agribank Chi nhánh
Pơng Drang - Bắc Đắk Lắk
a. Môi trường bên trong
Đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng CNKD đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Agribank Chi
nhánh Pơng Drang - Bắc Đắk Lắk.
Với uy tín lâu năm của mình Chi nhánh luôn được người dân
huyện Krông Buk nói chung và Thị Xã Buôn Hồ nói riêng hết mực
tin tưởng. Chính vì vậy KH luôn giao dịch với Chi nhánh.
b. Môi trường bên ngoài
Nhìn chung, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định; các



13
cân đối lớn của nền kinh tế được giữ vững; lạm phát ít biến động, chỉ
số giá tiêu dùng tăng thấp; chính sách tiền tệ được điều hành chủ
động, linh hoạt; thị trường tài chính ổn định.
2.2.2. Tình hình cho vay cá nhân kinh doanh của Agribank
Chi nhánh Pơng Drang - Bắc Đắk Lắk
a. Số lượng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Chi nhánh
Tỷ trọng cho vay cá nhân kinh doanh rất cao, agribank Pơng
drang xác định khách hàng cá nhân kinh doanh là mục tiêu quan
trọng nhất đối với Chi nhánh. Bởi vì vậy Chi nhánh tạo mọi điều
kiện cho việc phát triển khách hàng, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín
dụng cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Chi nhánh trong việc
tìm kiếm các khách hàng cá nhân kinh doanh mới, trong năm 2016
số cá nhân kinh doanh đã tăng thêm 213 hộ. sang năm 2017 cùng
với việc kiểm soát tăng trưởng tín và cạnh tranh của các NHTM khác
trên địa bàn đã ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng cá nhân kinh doanh
vay vốn tại chi nhánh, trong năm 2017 số lượng cá nhân kinh doanh
vay vốn tại chi nhánh chỉ tăng thêm 112 hộ so với năm 2016.
b. Tình hình cho vay cá nhân kinh doanh.
Với chính sách kiểm soát nợ xấu trong Agribank những năm
gần đây. Agribank Pơng Drang đã tăng tỷ lệ cho vay khách hàng
truyền thống là cá nhân kinh doanh qua các năm từ 2015 đến năm
2017, kiểm soát chặt hơn các khoản cho vay các đối tượng kinh
doanh, phục vụ mục đích phi sản xuất. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và càng ngày càng tăng, điều này phù
hợp với cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn tại Chi nhánh, và với những
khoản vay ngắn hạn sẽ dễ dàng kiểm soát rủi ro hơn so với những
khoản vay trung, dài hạn.



14
2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh Agribank
Pơng Drang
a. Các giải pháp né tránh RRTD:
Lựa chọn khách hàng cho vay trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội
bộ:
+ Xếp hạng, sàng lọc các đối tượng khách hàng cho vay cũ và
mới, để từ đó có thể đánh giá được việc có cho vay hay từ chối cho
vay đối với khách hàng.
+ Đánh giá phương án cho vay qua thẩm định và tái thẩm định
tín dụng, từ đó đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Công
tác thẩm định tín dụng tại Chi nhánh do phòng kinh doanh chịu trách
nhiệm, Chi nhánh không phân công tách bạch bộ phận thẩm định
riêng mà CBTD chịu trách nhiệm món vay nào sẽ thực hiện thẩm
định món vay theo sự phân công chỉ đạo của trưởng phòng và thực
hiện theo quy trình sau:
+ Phân tích, thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay.
+ Kiểm tra sau tài sản bảo đảm.
+ Tài sản thế chấp .
+ Tài sản cầm cố.
Thực hiện mục tiêu tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ
20% nhằm hạn chế rủi ro bởi vì các khoản vay trung dài hạn có rủi ro
cao hơn so với những khoản vay ngắn hạn.
b. Ngăn ngừa rủi ro
- Thực hiện việc phân cấp quyền phán quyết rõ rang.
- Thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ , cụ thể như sau:
+ CBTD là người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và thẩm định cho

vay và trình lên trưởng phòng kinh .


15
+Trưởng phòng kinh doanh là người kiểm soát hồ sơ của CBTD
trình và tái thẩm định lại nếu thấy cần thiết.
+Giám đốc (hoặc phó giám đốc) là người quyết định cho vay.
+Cán bộ kế toán cho vay căn cứ vào hồ sơ đã được giám đốc
hoặc phó giám đốc phê duyệt thực hiện giải ngân cho vay.
+Trưởng phòng kế toán là người kiểm soát lại hồ sơ cho vay khi
cán bộ kế toán cho vay đăng ký giải ngân.
+Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay.
+Thu nợ và xử lý nợ.
-Các cuộc thanh kiểm tra định kỳ và đột xuất các khoản vay tại
Chi nhánh.
-Nâng cao trình độ cán bộ về năng lực chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp.
c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra
Đối với NHTM, mốn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất cần phải
thực hiện việc phân tán rủi ro trong cho vay một cách đa dạng, nhiều
ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.
d. Chuyển giao RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh
Chi nhánh đã thực hiện yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng
đối với KH CN tuy nhiên mức mua vẫn còn thấp do thủ tục khi thực
hiện chế độ bảo hiểm còn nhiều thủ tục rườm rà, tốn thời gian và
công sức, tiền bạc của khách hàng.
Bán nợ xấu: Các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng được đánh giá
không có khả năng thu hồi hay có thể thu hồi nhưng thời gian dài sẽ
được Chi nhánh bán cho VAMC.
e. Thiết lập trích lập dự phòng để bù đắp thiệt hại do RRTD

Công tác phân loại nợ tại Chi nhánh được thực hiện tự động
trên chương trình và tuân theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN .Thực


16
hiện trích lập nguồn tài chính bên trong để bù đắp tổn thất rủi ro xảy
ra.
2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
2.3.1. Cơ cấu nợ
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh được duy trì ở mức rất tốt, và cũng
thấp hơn so với tỉ lệ nợ xấu trung bình của toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu cho vay khách
hàng cá nhânlà 1.54% . Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu là 1.12% giảm rất rõ
rệt so với năm 2015. Năm 2017, tỷ lệ này là 0.85%, Chi nhánh vẫn
duy trì được tỷ lệ này ở mức rất thấp. Điều đó cho thấy chất lượng
cho vay đang rất tốt.
2.3.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay KH CN của Chi nhánh năm
2015 là 0.21%, tỷ lệ này qua năm 2016 là 0.19%, giảm 0.02% do
trong năm này nợ xấu có giảm so với năm 2015. Trong năm 2017 với
việc các nhóm nợ tiếp tục giảm nên tỷ lệ trích lập DPRR theo đó mà
giảm nhẹ so với năm 2016 (giảm 0.01%) từ 0.19% xuống 0.18%.
2.3.4 Tỷ lệ xóa nợ ròng
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH PƠNG DRANG
- BẮC ĐẮK LẮK

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 được giữ ở mức cho phép,
giảm dần qua các năm


17
Thứ hai, thu nợ và xử lý nợ đã được chú trọng và có nhiều biện
pháp xử lý.
Thứ ba, mức trích quỹ DPRR trên tổng dư nợ được trích đúng,
trích đủ và giảm dần hằng năm do Chi nhánh đã chọn lọc khách hàng
đối với khoản vay mới và áp dụng theo quy định về trích lập DPRR
của Ngân hàng nhà nước.
Thứ tư, tổ chức bộ phận tín dụng của Chi nhánh khá chặt chẽ,
đang từng bước tuân theo nguyên tắc quản trị rủi ro, thực hiện việc
phân cấp quyền phán quyết rõ ràng; định kỳ có kiểm tra giám sát,
thực hiện bảo đảm tiền vay ngăn ngừa được rủi ro.
2.4.2. Những mặt hạn chế
Thứ nhất, công tác thu thập thông tin khách hàng, sàng lọc, xếp
hạng nội bộ cho đối tượng cho vay KH CN còn chưa đạt hiệu quả
cao.
Thứ hai, kết quả thẩm định tín dụng chưa phản ánh đúng tình
hình khách hàng để có quyết định tín dụng đúng đắn.
Thứ ba, việc định giá tài sản còn sơ sài.
Thứ tư, công tác kiểm soát vốn vay sau giải ngân còn nhiều hạn
chế.
Thứ năm, chưa phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín
dụng, về đạo đức nghề nghiệp cũng như những rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động của Chi nhánh.
Thứ sáu, chưa có quy định rõ ràng về các hình thức kỷ luật đối
với các trường hợp sai phạm của CBTD gây ra hậu quả xấu cho Chi

nhánh.
Thứ bảy, đa dạng hoá danh mục trong cho vay KH CN tại Chi
nhánh chưa hiệu quảThứ nhất, tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 được giữ ở
mức cho phép, giảm dần qua các năm


18
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân bên trong.
- Hệ thống xếp hạng nội bộ còn thiếu chính xác, không phản
ánh đúng tình hình khách hàng.
- Chưa có bộ phận quản lý rủi ro riêng biệt, bộ phận cho vay cá
nhân và KH CN chuyên trách riêng, do đó nhân viên tín dụng phải
đảm nhận nhiều công việc dẫn đến quá tải.
- Áp lực tăng trưởng tín dụng, nên hạ chuẩn cho vay và nới lỏng
công tác thẩm định trước khi cho vay.
- Một số cán bộ đạo đức nghề nghiệp bị tha hóa biến chất dẫn
đến tham ô, trục lợi khi thẩm định, cho vay.
b.Nguyên nhân bên ngoài.
 Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đang ở giai đoạn
khó khăn, chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới. Có nhiều yếu tố biến động phức tạp, tình trạng lạm phát cao, giá
cả leo thang, tỷ giá tăng mạnh, giá cả các mặt hàng chủ lực tăng, sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, …
 Môi trường tự nhiên biến động phức tạp
 Môi trường cung cấp thông tin chưa minh bạch
 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
 Sử dụng vốn vay không đúng mục đích
 Khách hàng không có thiện chí trả nợ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM- CHI
NHÁNH PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng họat động cho vay cá nhân kinh doanh
của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Pơng Drang - Bắc Đắk
Lắk
 Agribank Pơng Drang xác định tiếp tục giữ vững vị thế, phát
huy vai trò quan trọng của Ngân hàng Thượng mại hàng đầu Việt
Nam, khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế- xã hội khu
vực nông nghiệp, nông thôn tại khu vực này.
 Triển khai quyết liệt đề án cơ cấu lại hoạt động. Đổi mới cơ
chế về quản lý, điều hành kế hoạch kinh doanh.
 Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá
đúng thực trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và
thu hồi, giảm nợ xấu.
 Xây dựng quy trình quản lý hiện đại trên các mặt nghiệp vụ,
chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Nâng cao chất lượng dịch vụ ở tất cả mạng lưới hoạt động
trên địa bàn Huyện Pơng Drang, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Phát triển đa dạng các dịch vụ
của ngân hàng hiện đại.
3.1.2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Pơng
Drang - Bắc Đắk Lắk

-Tăng trưởng tín dụng ở mức độ vừa phải.


20
-Không cho vay liên Chi nhánh, ngoài địa bàn.
-Tập trung thu lãi đọng, lãi trên 365 ngày, thu nợ các khoản nợ
đã xử lý RRTD đang hạch toán ngoại bảng để tăng thêm nguồn lợi
nhuận.
-Thực hiện đánh giá, phân loại nợ một cách chính xác, khách
quan phản ánh đúng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra kiểm soát nhằm hoàn thiện
quản trị tín dụng, hạn chế rủi ro trong cho vay CN KD.
-Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị
trường
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH PƠNG DRANG - BẮC ĐẮK LẮK
3.2.1. Hoàn thiện biện pháp né tránh RRTD trong cho vay
cá nhân kinh doanh
a. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù
hợp
b. Nâng cao chất lượng thẩm định trong cho vay
 Đảm bảo số lượng CBTD đủ, đảm bảo khả năng, thời gian
thẩm định khách hàng của mình, tránh việc do không đủ thời gian
thẩm định mà CBTD bỏ qua giai đoạn thẩm định sơ sài đối với khách
hàng mới hoặc không tái thẩm định đối với các khách hàng cũ.
 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định TSĐB
 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng



21
3.2.2. Hoàn thiện biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay
cá nhân kinh doanh
a. Thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro trong cho vay
 Cho vay nhiều mục đích vay vốn đối với CN KD: Thực tế
CN KD trên địa bàn sản xuất cà phê và tiêu là chủ yếu.
 Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng
 Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau tuỳ theo nhu cầu
của khách hàng và đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc để
tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
 Cho vay khách hàng đối tác
b. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
c. Hoàn thiện công tác tổ chức cho vay
3.2.3 Hoàn thiện biện pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay
cá nhân kinh doanh
a. Nâng cao hiệu quả giám sát sau vay vốn nhằm phát hiện và
xử lý nợ có vấn đề kịp thời
Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân
phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn
sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền
sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách
hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay
không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện
kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay.
b. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu đối với khách hàng cá
nhân kinh doanh.
Agribank Pơng Drang phải cố gắng tạo mối quan hệ tốt, lâu bền

với nền khách hàng cũ đã quen thuộc để giữ vững vị thế ngân hàng


22
hàng đầu trên địa bàn của mình, từ đó tạo lợi thế trong việc cạnh
tranh với các đối thủ mới thâm nhập vào địa bàn.
3.2.4 Hoàn thiện biện pháp chuyển giao RRTD trong cho
vay cá nhân kinh doanh
a. Kết hợp giữa tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
gắn với bảo hiểm tín dụng.
Chi nhánh cung cấp sản phẩm "bảo hiểm bảo an tín dụng" cho
cá nhân, trong trường hợp xảy ra các sự kiện thuộc phạm vi bảo
hiểm, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (ABIC) sẽ thay mặt khách hàng đi vay trả
cho chi nhánh một khoản tiền nhất dịnh được quy định trên giấy
chứng nhận bảo hiểm.
b. Yêu cầu về sự bảo lãnh của bên thứ ba
Theo nguyên tắc cho vay của ngân hàng, trong trường hợp
người vay qua đời, nếu có tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản ( nhfa ở, Phương tiện đi lại, sổ tiết kiệm…) trừ khi vợ/chồng
hoặc con cái người vay trả nợ thay.
3.2.5. Một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại
Agribank Pơng Drang- Bắc Đắc Lắc.
a. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ, năng lực, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ nhân viên Agribank Pơng Drang .
b. Có các chính sách khuyến khích cán bộ làm tốt công tác
kiểm soát
3.2.6. Một số khuyến nghị khác
a. Kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan chính quyền các cấp

- Hoàn thiện hệ thống chính sách hiện hành, đặc biệt là chú
trọng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn.


23
- Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ
ràng và có thời gian cần thiết để chuyển đổi.
- Tòa án, Thi hành án cấn tiến hành xử lý các vụ kiện đòi nợ và
thi hành án được nhanh chóng, tránh để tồn đọng các vụ kiện để ngân
hàng thu hồi các khoản nợ gốc và lãi.
- Sửa đổi chính sách bảo đảm quyền chủ động của các TCTD
khi xử lý tài sản đảm bảo, cơ chế chính sách bảo vệ quyền lợi của
người cho vay theo nguyên tắc thông thường thì khi người vay không
hoàn được nợ, TCTD cho vay được quyền bán TSBĐ, thế chấp để
thanh lý các khoản nợ đó không phải thông bất kỳ cơ quan nào,
ngoại trừ hợp đồng tín dụng có tranh chấp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo ra môi trường pháp
lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh của CN KD và
doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của các NHTM.
b. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
c. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Trên thực tế dù không mong muốn nhưng các NHTM phải thừa
nhận RRTD trong cho vay luôn luôn gắn liền với hoạt tín dụng của
ngân hàng. Hậu quả của RRTD vô cùng nặng nề làm giảm thu nhập,
thất thoát vốn, tác động xấu đến uy tín vị thế của ngân hàng và còn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống các NHTM và nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều biến động như hiện nay,

NHTM phải chịu nhiều nguy cơ, rủi ro lớn trong hoạt động thì
RRTD càng trở thành một vấn đề nhức nhối trong công tác quản trị


×